TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
--------o0o--------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN – PTI
Họ và tên sinh viên
: Phan Kim Ngân
Mã sinh viên
: 18D180213
Lớp
: K54H4
HÀ NỘI, NĂM 2022
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
BƯU ĐIỆN PTI........................................................................................................1
1. Giới thiệu chung về tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện PTI..................1
1.1. Giới thiệu chung................................................................................................1
1.2. Đơi nét về q trình hình thành và phát triển................................................1
2. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................4
2.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức.....................................................................................4
2.2. Chức năng và nhiệm vụ....................................................................................4
3. Ngành nghề kinh doanh......................................................................................7
4. Địa bàn kinh doanh.............................................................................................7
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PTI..............8
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh........................................................8
2. Tình hình tài chính............................................................................................11
CHƯƠNG III : VỊ TRÍ THỰC TẬP VÀ MƠ TẢ CƠNG VIỆC.......................13
1. Hoạt động của phịng Quản lý mơi giới & khách hàng nước ngồi của Tổng
cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện PTI............................................................13
1.1. Chức năng và nhiêm vụ..................................................................................13
2. Mô tả vị trí thực tập..........................................................................................15
CHƯƠNG IV : ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHỐ LUẬN....................................17
1. Vấn đề đặt ra.....................................................................................................17
1.1. Khó khăn từ phía thị trường..........................................................................17
1.2. Khó khăn từ phía cơng ty...............................................................................18
2. Định hướng đề tài khoá luân............................................................................18
2.1. Định hướng đề tài 1 : Phát triển thị trường Tổng công ty Cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện PTI................................................................................................18
2.2. Định hướng đề tài 2 : Xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh của
Tổng công ty Cổ phần Bưu điện PTI...................................................................18
1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN PTI
1. Giới thiệu chung về tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện PTI
1.1. Giới thiệu chung
Tên đầy đủ và chính thức: Tổng cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Bảo hiểm Bưu điện;Kinh doanh bất động sản
Tên tiếng Anh: Post and Telecommunication Joint Stock Insurance
Corporation
Tên viết tắt: PTI
Vốn điều lệ: 803.957.090.000 VNĐ
Trụ sở chính: Tầng 8, Số 4A Láng Hạ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-24) 37724466
Fax (84-24) 37724460/37724461
Website: www.pti.com.vn
1.2. Đơi nét về q trình hình thành và phát triển
Tổng cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) được thành lập ngày
01/08/1998. Hiện nay 3 cổ đơng chính là Cơng ty Bảo hiểm DB - Hàn Quốc (chiếm
37,32%), Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (chiếm 22,67%) và cơng ty cp Chứng
khốn Vndirect (chiếm 16,44%)
Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu điện được bộ tài chính cấp giấy chứng nhận
đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10TC/GCN ngày
18/06/1998 và Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập số
3633/GP- UP ngày 01/08/1990
Ngày 30/6/2010 :Bộ tài chính cấp giấy phép số 41A/GPDC4/KDBH cho phép
PTI thay đổi tên từ Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu điện thành Công ty cổ phần
Bảo Hiểm Bưu Điện (Post Telecomimication Join Stock Insurance Company – viết
tắt PTI)
Ngày 13/9/2010 :Bộ tài chính cấp giấy phép số 41A/GPDC6/KDBH cho phép
PTI thay đổi tên các chi nhánh trực thuộc PTI thành các công ty trực thuộc PTI
2
Gồm 7 cổ đơng:
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT)
Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE)
Tổng công ty cổ phần bảo Minh
Tổng công ty cổ phần xây dựng Hà Nội (HACC)
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam ( VINACONEX)
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB)
Công ty cổ phần thương mại bưu chính Viễn thơng (COKYVINA)
Đó là các cổ đơng có uy tín, kinh nghiệm, trong đó tập đồn Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam (VNPT) là cổ đông lớn nhất. Với những nỗ lực và sáng tạo không
ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ, nhân viên trong công ty, PTI đã trở thành
doanh nghiệp lớn mạnh, phát triển cả về quy mô và chất lượng với trên 1200 đại lý
và 25 chi nhánh trên toàn quốc cung cấp hơn 100 sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm chất
lượng cao luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho
khách hàng. Với những thành tựu đạt được, giờ đây PTI đã trở thành một công ty
bảo hiểm của cộng đồng, một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu trong
lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam.
Trải qua gần 15 năm xây dựng và phát triển công ty, PTI luôn kiên định thực
hiện sứ mệnh đem lại cho cộng đồng những sản phẩm bảo hiểm thiết thực với chất
lượng dịch vụ chuẩn mực, chi phí hợp lý thơng qua hệ thống bán hàng, dịch vụ
chăm sóc khách hàng rộng khắp trên tồn quốc, qua đó PTI liên tục đứng ở vị trí thứ
5 về thị phần, có tốc độ tăng trưởng doanh thu khá cao, ổn định và kinh doanh hiệu
quả. Tổng doanh thu hàng năm của PTI tăng trưởng bình quân từ 25 – 30%. PTI xác
định chấp cạnh tranh với triết lý kinh doanh lấy khách hàng là trung tâm, liên tục
đổi mới và không ngừng sáng tạo. Sản phẩm chất lượng cao phải đi kèm với đội
ngũ cán bộ, chuyên viên giỏi về nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao. Xác định
rõ quyền lợi của khách hàng luôn đi liền với sự phát triển của công ty, PTI rất chú
trọng cơng tác chăm sóc và bồi thường cho khách hàng. Khi có sự cố, cơng tác giám
định bồi thường được thực hiện theo tiêu chí kịp thời, chính xác và hợp pháp. PTI
3
có sự hợp tác với các cơng ty giám định độc lập, uy tín trong và ngồi nước như
Cunningham Linshey, McLauren… để giải quyết những tổn thất lớn phức tạp. Tỷ lệ
bồi thường trung bình hằng năm của PTI dưới 35% trên doanh thu bảo hiểm. Đây là
chỉ số tốt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam và quốc tế thể hiện tính chuyên nghiệp
trong khai thác bảo hiểm, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của
công ty. Để đảm bảo an tồn tài chính của cơng ty, khả năng bồi thường cho khách
hàng và năng lực nhận bảo hiểm cho các dự án có vốn đầu tư lớn, PTI có quan hệ
hợp tác lâu dài, tốt đẹp và đã ký kết những hợp đồng bảo hiểm cố định với các cơng
ty, tập đồn tái bảo hiểm có uy tín trên thị trường quốc tế như: Swiss Re, Munich
Re, CCR, Mitsui Sumitomo, Tokio Marine, Hannover Re, Vinare… và các công ty
môi giới hàng đầu: Mash, Aon, Willis, Arthur J, Gallagher… Nhờ vậy, PTI có khả
năng nhận và thu xếp tái bảo hiểm ra thị trường quốc tế các dịch vụ bảo hiểm có giá
trị tới hàng trăm triệu USD, hay các dự án xây dựng quy mô lớn như: thuỷ điện, xi
măng, cầu đường… Đặc biệt, sự đổi mới nhận diện thương hiệu cuả PTI được công
bố vào đầu tháng 11/2009 đã đưa PTI với tầm nhìn mới: trở thành doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ, thực sự trở thành “Cơng ty bảo
hiểm cộng đồng”, “ Người bạn đích thực”, không chỉ là thông điệp truyền thông của
PTI tới cả cộng đồng mà cũng chính là tiêu chí hoạt động, nét chính văn hố của
PTI được xây dựng trên tinh thần đó.
4
2. Cơ cấu tổ chức
2.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lí của Tổng Cơng ty cổ phần
Bảo hiểm Bưu điện.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ
Ban quản trị : Gồm hội đồng quản trị đó là các cổ đơng của cơng ty, tổng
giám đốc, có tồn quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đơng.
Ban kiểm sốt: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lư và
điều hành của công ty.
Ban giám đốc: Gồm tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc phụ trách
các khu vực kinh doanh các tỉnh phía Bắc, phía Nam, miền Trung, Hà Nội, và
5
Thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động của ban giám đốc chịu ảnh hưởng của Ban
quản trị và sự giám sát của Ban kiểm soát.
Tổng Giám đốc :Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, đồng thời là người quản lư các hoạt
động trong tồn cơng ty
Phó tổng Giám đốc: Là người giúp cho Tổng Giám đốc trong việc điều
hành các hoạt động của công ty đồng thời cũng là những người tham mưu , cho ư
kiến tới Tổng Giám đốc để đưa ra các quyết định đối với các hoạt động của cơng ty
Các pḥịng trong cơng ty có nhiệm vụ và chức năng riêng mang tính chất
đặc thù riêng như sau:
Phòng tổ chức cán bộ: Đây là phịng có nhiệm vụ điều phối, thun
chuyển các cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như tuyển dụng các ứng viên
bên ngồi. Ngồi ra phịng có một nhiệm vụ đó là đưa ra các chế độ đăi ngộ, lương,
thưởng đối với các nhân viên trong cơng ty.
Phịng Kế hoạch: Đây là pḥòng đưa ra các kế hoạch, nhiệm vụ cần phải
thực hiện trong công ty. Các chỉ tiêu mà pḥòng đưa ra dựa trên các kết quả kinh
doanh của từng phịng trong cơng ty và ttình hình thị trường để từ đó đưa ra các chỉ
tiêu cũng như các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Pḥịng Kế tốn tài chính: Đây là phịng có nhiệm vụ xem xét tình hình
cơng nợ cuả cơng ty, phịng cũng có nhiệm vụ kiểm sốt về tài chính, sổ sách ….
của cơng ty. Phịng tổ chức các hoạt động về kế tốn tài chính theo quy định của
Pháp luật hiện hành, thực hiện các công việc quản lý và kiểm tra về tài chính, mở
các sổ sách kế tốn và hạch tốn để theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của
cơng ty , kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện chế độ kế tốn tài chính, và cơng tác kế
tốn của các đơn vị trực thuộc, phòng cũng cung cấp các số liệu cho Ban Giám đốc
một cách chính xác và đầy đủ để điều hành hoạt động của công ty một cách hiệu
quả và tồn diện
Phịng đầu tư : Đây là phịng có nhiệm vụ đầu tư vào các lĩnh vực khác
ngồi bảo hiểm gốc để sinh lợi cho cơng ty(như tài chính hay chứng khốn)
Phịng Bảo hiểm hàng hải: Đây là phịng có nhiệm vụ khai thác bảo hiểm
đối với các loại hàng hoá vận chuyển nội địa và hàng hoá xuất nhập khẩu.
6
Phịng Bảo hiểm con người: Đây là phịng có nhiệm vụ khai thác các
mảng về bảo hiểm cho học sinh, các thuyền viên, hành khách du lịch….
Phòng Bảo hiểm xe cơ giới: Đây là phịng có nhiệm vụ khai thác các
mảng bảo hiểm về ôtô, xe máy, các phương tiện xe cơ giới, … với các nghiệp vụ về
bảo hiểm về trách nhiệm dân sự của chủ xe với người thứ 3, đối với hàng hoá trên
xe, đối với hành khách, …
Phịng tổng hợp-pháp chế: Đây là pḥịng có nhiệm vụ quản lý, đưa các
công văn chỉ đạo chung của ban giám đốc cũng như ban quản trị tới các phịng ban
trong cơng ty, phịng cũng có nhiệm vụ lưu trữ các số liệu của cơng ty, có nhiệm vụ
triển khai các mảng hoạt động chung của công ty như là tổ chức các hội nghị, các
chương tŕnh chung trong tồn cơng ty,…Pḥịng có nhiệm vụ thu thập, quản lý và
cung cấp thông tin cho các bộ phận kinh doanh, thực hiện chức năng thư kí cho Ban
Giám đốc. và các công tác tuyên truyền và quảng cáo của công ty.
Phịng cơng nghệ thơng tin: Đây là phịng chịu trách nhiệm về các mảng
về thơng tin dữ liệu trong tồn công ty, cũng như quản lý website của công ty để
nhằm nâng cao khả năng ứng dụng mảng thương mại điện tử vào trong sản xuất
kinh doanh để phục vụ mục đích quảng bá hình ảnh của cơng ty một cách tồn diện
và hiệu quả.
Phịng hành chính quản trị: Đây là phịng có nhiệm vụ cung cấp các giấy
tờ thủ tục liên quan đến công ty sản phẩm …cho nhân viên và khách hàng,tổ chức
điều hành các phòng ban ,chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính cho
nhân viên và khách hàng
Phòng quản lý đại lý: Đây là phịng có nhiệm vụ tìm và phát triển các đại
lý, khách hàng của cơng ty. Đây là phịng có tác dụng mở rộng thị trường, tìm ra các
đối tác tin tưởng, cũng như quản lý và phát triển các đối tác này.
Phịng Tái bảo hiểm : Đây là phịng có nhiệm vụ tìm các đối tác để cùng
tham gia tái bảo hiểm đối với các cơng ty địi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, cũng như là
san sẻ các rủi ro không may xảy ra, với các công việc là nhận và nhượng tái bảo
hiểm
7
Phịng bảo hiểm dự án:có nhiệm vụ triển khai các kế hoạch và chỉ tiêu
kinh doanh của công ty đồng thời hỗ trợ cho các phòng ban nghiệp vụ của tổng
công ty
3. Ngành nghề kinh doanh
-
Kinh doanh bảo hiểm gốc:
+ Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người
+ Bảo hiểm xe cơ giới
+ Bảo hiểm tài sản kỹ thuật
+ Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường
sắt và đường hàng không
+ Bảo hiểm trách nhiệm chung
+ Bảo hiểm cháy, nổ
+ Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
+ Bảo hiểm vệ tinh
+ Bảo hiểm hàng không
+ Bảo hiểm tàu
-
Kinh doanh tái bảo hiểm : nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
-
Tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật
-
Giám định tổn thất
-
Đại lý giám định tổn thất, xét duyệt bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn.
-
Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật
4. Địa bàn kinh doanh
-
Địa bàn hoạt động kinh doanh của PTI trải khắp toàn quốc
-
Từ 11/10/2010, PTI đầu tư trực tiếp sang thị trường bảo hiểm Lào. PTI
góp vốn cùng Ngân hàng phát triển Lào thành lập công ty cổ phần Bảo hiểm Lane
Xang (LAP) kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ.
8
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PTI
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
-
Tổ chức xếp hạng tín nhiệm tài chính hàng đầu thế giới A.M.Best đã cơng
bố kết quả tái xếp hạng tín nhiệm của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
(PTI). Theo đó, A.M.Best tiếp tục đánh giá mức Xếp hạng tài chính của PTI là B++
(Tốt), mức Xếp hạng tín dụng dài hạn bbb và viễn cảnh mức xếp hạng tín dụng ổn
định.
-
Kết quả được A.M.Best đưa ra sau khi đánh giá năng lực tài chính và quản
trị hiện tại của PTI dựa trên những dữ liệu 5 năm quá khứ và 2 năm tương lai theo
mơ hình đánh giá tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm: Sức mạnh báo cáo tài chính, kết quả
kinh doanh, hồ sơ năng lực và quản trị rủi ro. Việc tái định hạng phản ánh Cân đối
tài chính của PTI ở mức "Mạnh" cùng với Kết quả hoạt động kinh doanh ở mức
"Đạt", Hồ sơ năng lực doanh nghiệp ở mức "Trung tính" và Quản trị rủi ro ở mức
"Phù hợp".
-
A.M.Best đặc biệt đánh giá cao PTI qua các kênh phân phối đa dạng,
mạng lưới bán hàng và chăm sóc khách hàng tồn diện. Cơng ty PTI cũng có lợi thế
cạnh tranh nhờ tập trung vào chất lượng dịch vụ, các dịch vụ giá trị gia tăng và quan
hệ đối tác chiến lược với gara liên kết, bệnh viện và các đối tác. Chuỗi giá trị này đã
củng cố vị thế dẫn đầu thị trường của PTI trong hai nghiệp vụ kinh doanh lớn nhất
là bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con người.
Bảng 1.1 : Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Nội dung
KH 2020
Thực hiện số
tiền 2020
6,045,554
Thực hiện % /
KH
95.2%
Tổng doanh thu bảo hiểm
6,350,000
( gốc + tái )
Lợi nhuận hoạt động KDBH
34,000
174,020
511.8%
Lợi nhuận từ đầu tư và hoạt 126,277
130,639
103.5%
động khác
Lợi nhuận trước thuế
160,300
304,659
190.1%
Lợi nhuận sau thuế
128,740
250,192
194.3%
Tỷ lệ cổ tức
10%
10%
100.0%
( Nguồn: Báo cáo thường thiên của PTI năm 2020)
9
-
Doanh thu bảo hiểm gốc + tái năm 2020 đạt 6,045 tỷ đồng, tăng trưởng
4,2% so với năm 2019. Năm 2020, doanh thu bảo hiểm của PTI chỉ đạt 95.2% kế
hoạch do những ảnh hưởng từ dịch bênh Covid-19.
-
Điểm sáng năm 2020 là hiệu quả kinh doanh đã được cải thiện đáng kể.
Lợi nhuận trước thuế năm 2020 đạt 304 tỷ đồng, hoàn thành 190% kế hoạch năm.
-
Tỷ lệ cổ tức dự kiến là 10% , hoàn thành 100% kế hoạch.
Doanh thu phí bảo hiểm
Bảng 1.2 : Doanh thu phí bảo hiểm
Phí Bảo hiểm gốc
Năm 2020
5.959.243.463.387
Năm 2019
5.692.726.345.390
Bảo hiểm sức khoẻ và bảo
2.040.573.698.383
2.225.234.652.476
hiểm tai nạn con người
Bảo hiểm tài sản và bảo
572.212.525.506
373.902.860.316
hiểm thiệt hại
Bảo hiểm hàng hố vận
136.054.804.410
138.426.064.910
chuyển
Bảo hiểm hàng khơng
Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm cháy, nổ
Bảo hiểm thân tàu và trách
36.470.470.927
2.684.052.665.309
332.347.400.118
102.048.759.862
35.029.804.567
2.478.432.623.712
326.439.265.780
71.611.994.098
nhiệm dân sự của chủ tàu
Bảo hiểm trách nhiệm
55.483.138.872
43.649.079.531
chung
Phí nhận tái bảo hiểm
Tăng ( giảm ) dự phịng phí
86.310.238.331
33.956.869.865
108.920.975.323
1.015.668.871.390
bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm
Doanh thu phí bảo hiểm
-
6.079.510.571.583
4.785.978.449.323
( Nguồn : Báo cáo tài chính hợp nhất của PTI năm 2020 )
Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đạt 2,684 tỷ đồng, tăng trưởng
8,3% - vươn lên vị trí số 1 nghiệp vụ xe cơ giới. Nghiệp vụ con người đạt 2,041 tỷ,
giữ vị trí số 2 thị trường
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh:
10
-
Kết thúc năm 2020, PTI đạt tổng doanh thu bảo hiểm 6.000 tỷ đồng, lợi
nhuận 304 tỷ đồng, trở thành doanh nghiệp có tỷ lệ hiệu quả cao nhất trong top 10
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ lớn nhất thị trường Việt Nam. Doanh thu của
các nghiệp vụ có tỉ trọng cao nhất của PTI là bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm con
người cũng đạt kết quả khả quan lần lượt là 2.684 tỷ đồng và 2.041 tỷ đồng. Nghiệp
vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật của PTI tăng trưởng 33% so với năm 2019. Nghiệp vụ
bảo hiểm hàng hải cũng có tỷ lệ tăng trưởng 12% so với cùng kỳ năm 2019.
-
Tiếp tục đà tăng trưởng của năm nay, đến năm 2021, PTI dự kiến đạt mức
doanh thu là 6.600 tỷ đồng, tăng trưởng 10% so với năm 2020. Bên cạnh các mục
tiêu về kinh doanh, PTI cũng sẽ chú trọng vào việc đầu tư công nghệ thông tin trong
quản lý và bán hàng nhằm đem đến những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
-
Kết thúc năm 2020, PTI chiếm gần 11% thị trường bảo hiểm nhân thọ, giữ
vững vị trí thứ 3 trên thị trường. Cùng sự hoạt động hiệu quả của các trung tâm
giám định bồi thường và áp dụng CNTT trong giải quyết bồi thường, tỷ lệ bồi
thường của PTI ngày càng được kiểm soát tốt, nâng cao hiệu quả của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Tỷ lệ bồi thường các nghiệp vụ được kiểm soát tốt
-
Đầu tư là 1 trong 2 hoạt động kinh doanh chính của các cơng ty bảo hiểm.
Trong năm 2020, lãi gộp từ hoạt động đầu tư tài chính của PTI đạt 299 tỷ đồng,
hồn thành 130% kế hoạch năm.
-
Năm 2020, PTI đã tiến hành bảo vệ xếp hạng tín nhiệm với đối tác đánh
giá uy tín trên thế giới A.M.Best và tiếp tục duy trì ở mức B++
11
2. Tình hình tài chính
Cơ cấu tài sản:
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản
Tiền và các khoản tưởng đương tiền
Các khoản phải thu
Các khoản đầu tư tài chính
TSCD và BĐS đầu tư
Tài sản tái bảo hiểm
TSCĐ khác
( Nguồn : Báo cáo thường niên của PTI năm 2020 )
-
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 153% tương đương với 179 tỷ
đồng so với năm 2019
-
Tài sản tái bảo hiểm chiếm tỷ trọng thấp hơn năm 2019, giảm 29% tương
đương với 568 tỷ đồng
-
Các khoản đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng lớn, hơn 50% và tăng hơn so
với năm 2019 là 330 tỷ đồng, trong đó PTI chú trọng đầu tư vào các khoản tài chính
ngắn hạn
Tình hình nợ phải trả:
12
Bảng 2: Tỷ trọng các khoản nợ
Chỉ tiêu
Nợ ngắn hạn
Dự phịng nghiệp vụ
Dự phịng phí
Dự phịng bồi thường
Dự phịng dao động
2020
24%
76%
54%
21%
1%
lớn
Nợ dài hạn
Tổng cộng
0%
100%
2019
22%
78%
56%
20%
2%
2018
26%
74%
51%
21%
2%
2017
27%
73%
48%
23%
2%
0%
0%
0%
100%
100%
100%
( Nguồn: báo cáo thường niên của PTI 2020)
+ Dự phòng nghiệp vụ năm 2020 giảm 54% tỷ so với năm 2019 và luôn chiếm
tỷ trọng lớn từ 70%-80% trong cơ cấu nợ phải trả. Trong đó dự phòng dao động lớn
năm 2020 giảm 61 tỷ đồng tương ứng giảm 59% so với năm 2019.
+ Nợ ngắn hạn tăng là do: PTI tăng trưởng doanh thu mạnh nên doanh thu hoa
hồng chưa được hưởng cũng tăng so với năm 2019 là 60 tỷ.
13
CHƯƠNG III : VỊ TRÍ THỰC TẬP VÀ MƠ TẢ CƠNG VIỆC
1. Hoạt động của phịng Quản lý mơi giới & khách hàng nước ngồi của
Tổng cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện PTI
1.1. Chức năng và nhiêm vụ
Chức năng
Nhiệm vụ
1.Tham gia lập KHKD, - Tham gia lập KHKD:
Xây dựng chính sách phát + Phối hợp với các Ban NV xây dựng quy trình, quy định
triển kênh, giải pháp kinh khai thác bảo hiểm qua kênh KHHQ phù hợp với KHKD
doanh, CSKH trên kênh + Hướng dẫn Đơn vị tham gia một cách có hiệu quả.
KHHQ,MG
- Xây dựng chính sách phát triển kênh, giải pháp kinh doanh
+ Phối hợp với các Ban NV xây dựng những sản phẩm đặc
thù, phù hợp với thị hiếu của kênh KHHQ, MG
- CSKH trên kênh KHHQ, MG
+ Lập kế hoạch chăm sóc KH cũ và KH mới theo các mốc
thời gian (sinh nhật, lễ tết...)
+ Xây dựng các chính sách chăm sóc trước và sau bán hàng
đối với KH qua KHHQ, MG
2.Phối hợp/ hỗ trợ đơn vị, - Phối hợp, hỗ trợ Đơn vị, Bancas trong công tác khai thác:
Bancas trong công tác + Tiếp cận khách hàng
khai thác, quản lý tái tục + Cung cấp thông tin liên quan đến dịch vụ
HĐ bảo hiểm trên kênh + Hỗ trợ cấp đơn (xây dựng hợp đồng, nhập liệu phần mềm)
KHHQ, MG
- Quản lý tái tục HĐ bảo hiểm qua kênh KHHQ, MG
+ Phối hợp cùng Ban CNTT xây dựng/nâng cấp phần mềm
thống kê doanh thu, bồi thường, nhắc nhở thời gian tái tục
đối với KH qua kênh KHHQ,MG
+ Phối hợp cùng Đơn vị, Bancas chuẩn bị nội dung hợp đồng
cho năm tiếp theo
3. Đại diện PTI xử lý các - Tiếp nhận các thông tin yêu cầu hỗ trợ của Đơn vị
vấn đề phát sinh trong quá - Phối hợp cùng các Ban/Khối liên quan đưa ra giải pháp
trình phối hợp, hợp tác - Phối hợp cùng Đơn vị thành viên, giải quyết xử lý các vấn
14
với các đối tác trên Kênh đề phát sinh
KHHQ, MG
4. Xây dựng, ban hành và - Phối hợp cùng các Ban NV, xây dựng/chỉnh sửa quy trình
giải quyết các vấn đề liên quản lý cạnh tranh nội bộ cho phù hợp với tình hình khai thác
quan đến Quy định cạnh kênh KHHQ, MG
tranh nội bộ trên kênh + Hướng dẫn các Đơn vị thành viên thực hiện đúng theo quy
KHHQ, MG
trình đã ban hành
+ Trực tiếp giải quyết các vẫn đề liên quan đến cạnh tranh
nội bộ, đảm bảo đúng theo quy trình và quy định
5. Xét duyệt chào phí độc - Hỗ trợ Đơn vị thành viên trong việc hướng dẫn, sử dụng
quyền kênh KHHQ, MG
ứng dụng Quản lý chào phí độc quyền
+ Xét duyệt chào phí độc quyền
6. Viết báo kết nối với - Viết bài báo thông qua Korcham, đại sứ quán, cty có vốn
Korcham, đại sứ qn, Hàn Quốc…để kết nối với PTI
cơng ty có vốn hàn Quốc
7. Phát triển và quản lý Dựa trên mối quan hệ thị trường & tệp khách hàng có sẵn để
đại lý tổ chức HQ
phát triển thêm đại lí Hàn Quốc mới. Duy trì và đẩy mạnh
khai thác qua các đại lý Hàn Quốc đã có
8. Quản lí và khai thác các -Phát triển khách hàng tăng doanh thu mới (bao gồm cả dịch
KH mới mảng HQ
vụ qua công ty môi giới).
-Tiếp cận & khai thác khách hàng Hàn Quốc trực tiếp.
-Làm việc các cơng ty mơi giới nước ngồi đẩy mạnh doanh
thu mảng khách hàng Hàn Quốc.
9. Thực hiện công việc - Thực hiện tái tục hợp đồng, hợp đồng mới đối với những
kinh doanh đối với các KH qua MG và KHHQ (các dịch vụ không cạnh tranh với
đơn bảo hiểm đặc thù do Đơn vị thành viên)
mối quan hệ của Ban + Tiến hành quy trình chào phí, thương thảo hợp đồng, ký kết
Kinh Doanh và lãnh đạo hợp đồng
của TCT mà không cạnh
tranh với các Đơn vị đối
với kênh MG, KHHQ
15
10. Xây dựng workbook - Xây dựng đặc tả yêu cầu phát triển phẩn mềm quản trị của
phát triển phần mềm quản Ban Kinh doanh (workbook, test, BA, hướng dẫn sử dụng,
trị của Ban Kinh doanh, đào tạo,…)
viết báo trên phần mềm
quản trị của BanKD
11. Báo cáo thống kê số - Báo cáo khai thác
liệu
- Báo cáo kênh đại lý Hàn Quốc, kênh mơi giới
- Phân tích dữ liệu
2. Mơ tả vị trí thực tập
Chức danh trong q trình thực tập tại PTI : Thực tập sinh tại phòng Quản
lý mơi giới và khách hàng nước ngồi
Thời gian làm việc
Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần ( 27/12/2021 – 21/01/2022 )
Bắt đầu làm việc từ 7h30 sáng đến 11h30 trưa và 13h00 đến 17h00
Gồm các công việc cụ thể sau :
-
Tiếp nhận các cơng việc mà phó phịng giao
-
Sắp xếp,ghi chép và quản lý số liệu, thông tin về các khách hàng
Sau quá trình thực tập kéo dài 1 tháng tại PTI :
-
Được tiếp xúc, làm quen với môi trường làm việc thực tế trong Công ty
Bảo hiểm, được áp dụng những kiến thức đã được học ở trường đại học.
-
Biết được công việc thực tế và các nghiệp vụ cơ bản của một nhân viên
Bảo hiểm tương lai, một chun viên Phịng Quản lý mơi giới và khách hàng nước
ngồi tại Cơng ty Bảo hiểm
-
Tiếp thu, học hỏi được nhiều kinh nghiệm của các anh chị đi trước trong
quá trình làm việc.
Lộ trình nghề nghiệp
-
Sau quá trình thực tập tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện -
PTI, em đã có được những trải nghiệm thực tế về công việc. Bằng vốn hiểu biết về
ngành tài chính ngân hàng cũng như những kiến thức tích lũy trong quá trình học
16
tập em đã nhanh chóng làm quen và thực hiện tốt các hoạt động của quỹ. Lộ trình
nghề nghiệp của em đưa ra như sau:
Thứ nhất, cần phải củng cố và nâng cao kiến thức nghiệp vụ chuyên môn.
Trong quá trình thực tập , em nhận ra rằng những kiến thức về nghiệp vụ chuyên
môn rất quan trọng. Một chuyên viên Môi giới cần phải nắm vững những kiến thức
cơ bản thì mới có thể thực hiện tốt cơng việc.
Thứ hai, mở rộng cấc mối quan hệ với đồng nghiệp, khách hàng… Trong thời
gian thực tập em nhận ra rằng một chuyên viên Môi giới cần xây dựng và duy trì
một mối quan hệ tốt với khách hàng. Bên cạnh đó cũng phải làm việc nhiều với các
phịng ban khác. Vì vây, cần có sự tương tác tốt, năng động, hịa đồng và có mối
quan hệ tốt với đồng nghiệp để cơng việc có kết quả cao.
Thứ ba, ln giữ vững tinh thần tích cực học hỏi. Phải ln giữ vững tinh thần
cầu thị, ham học hỏi, quý mến và tơn trọng các anh chị đi trước, tích cực học hỏi
kinh nghiệm của những người đi trước.
17
CHƯƠNG IV : ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN
1. Vấn đề đặt ra
1.1. Khó khăn từ phía thị trường
Vấn đề khó khăn nhất hiện nay của Tổng cơng ty bảo hiểm bưu điện chính là
sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường bảo hiểm. Giờ đây Việt Nam đã chính thức
mở cửa cho các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tham gia vào “sân chơi” vốn
độc quyền của chúng ta. Theo cam kết WTO các doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài được phép cung cấp vào Việt Nam các dịch vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp có
vốn nước ngồi và người nước ngồi tại Việt Nam. Ngồi ra họ cịn được cung cấp
dịch vụ tái bảo hiểm, vận tải quốc tế, mơi giới bảo hiểm, tư vấn, tính tốn rủi ro,
đánh giá bồi thường.
Bên cạnh đó tình hình cạnh tranh trên thị trường trong nước giữa các công ty
bảo hiểm ngày càng gay gắt khốc liệt bằng nhiều biện pháp như hạ phí, mở rộng
phạm vi bảo hiểm, mở rộng điều kiện, điều khoản, bồi thường thương mại quá
nhiều...gây nhiều khó khăn trong công tác khai thác, đặc biệt là khách hàng ngồi cổ
đơng. Phí bảo hiểm của một số nghiệp vụ tiếp tục giảm như nghiệp vụ bảo hiểm xe
cơ giới, cháy, xây dựng - lắp đặt...
Tình hình tổn thất của một số nghiệp vụ bảo hiểm trên thị trường vẫn ở mức
cao như nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm con người và xe cơ giới...
Khách hàng trong ngành sau một thời gian tham gia bảo hiểm đã có những
hiểu biết nhất định về bảo hiểm và đã có sự so sánh với các cơng ty bảo hiểm lớn
lâu năm khác trên thị trường gây cho PTI nhiều khó khăn trong cơng tác bảo vệ
phương án phí bảo hiểm, cơ sở xây dựng số tiển bảo hiểm cũng như sự linh hoạt
trong công tác xử lý sự vụ.
Do cạnh tranh các công ty bảo hiểm lớn thường dùng sức ép quan hệ va tham
gia góp vốn vào các dự án trọng điểm gây khó khăn cho PTI khi tham gia khai thác
các dự án.
18
Đại dịch Covid-19 đã gây ra những tác động tiêu cực đến hoạt động kinh
doanh của thị trường bảo hiểm, đặc biệt là mảng bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT)
1.2. Khó khăn từ phía cơng ty
Về phía Cơng ty, có một số những khó khăn trước mắt cần phải điều chỉnh kịp
thời. Trước tiên là năng lực của đội ngũ cán bộ khai thác, giám định viên và hệ
thống đại lý tồn Cơng ty vẫn chưa cao. Mặc dù Cơng ty đã tổ chức nhiều đợt tập
huấn nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong Công ty và đại lý nhưng
hiệu quả không cao. Nhân viên chưa ý thức được cơng việc của mình với cơng ty
vẫn đang cịn ỷ lại chưa có ý trí phấn đấu nỗ lực hết mình .Thái độ nhiệt tình với
khách hàng chưa cao và còn chưa chú trọng đến khâu chăm sóc sau kí hợp đồng để
duy trì mối quan hệ bền vững lâu dài với khách hàng sau này
Khách hàng chưa nhận được sự quan tâm chăm sóc và liên hệ thường xuyên
của đội tác ngũ nhân viên/đại lý BH. Mặc dù số lượng nhân viên/đại lý, cộng tác
viên lớn nhưng do số lượng khách hàng quá lớn nên việc quan tâm chăm sóc cho
từng đối tượng khách hàng cũng gặp nhiều khó khăn thiếu sót. Trong khi đó các
DNBH mới thành lập lại tạo dấu ấn cho mình bằng những phương thức kinh đặc thù
trọng “chất” hơn trọng “lượng” nhằm thu hút khách hàng. Thực tiễn trong nhiều
năm qua, có nhiều khách hàng của tổng cơng ty bảo hiểm bưu điện chuyển sang
tham gia các DNBH khác mà nguyên nhân là do nhân viên/đại lý thiếu sự quan tâm
chăm sóc tới khách hàng.
2. Định hướng đề tài khố ln
2.1. Định hướng đề tài 1 : Phát triển thị trường Tổng công ty Cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện PTI
2.2. Định hướng đề tài 2 : Xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh của
Tổng công ty Cổ phần Bưu điện PTI