Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Báo cáo thực tập khoa Tài chính ngân hàng tại CÔNG TY cổ PHẦN THIẾT bị bưu điện POSTEF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.66 KB, 29 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

TỪ VIẾT TẮT
CPKT
TP HCM
GDP
CPI
LNTT
TTNDN
LNST
TNHH

GIẢI THÍCH
CỔ PHẦN KỶ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỈ SỐ TĂNG TRƯỞNG
CHỈ SỐ GIÁ CẢ HÀNG HÓA
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


LỢI NHUẬN SAU THUẾ
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN POSTEF
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
Nhà máy Thiết bị Bưu điện được thành lập từ năm 1954, được chuyển thành
Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện theo quyết định số 46/2004/QĐ-BBCVT ngày
15/11/2004 của Bộ Bưu chính viễn thông. Đến ngày 01/07/2005, chính thức chuyển
đổi hoạt động sang mô hình Công ty cổ phần.
Hoạt động chính của công ty là kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu và cung cấp
các thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử tin học.
Logo:

Tên giao dịch: POSTEF
Mã số thuế: 0100686865
Địa chỉ: Số 61, phố Trần Phú, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Đại diện pháp luật: Trần Hải Vân
Ngày cấp giấy phép: 07/06/2005
Ngày hoạt động: 26/03/1993
Trải qua nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường đến nay POSTEF cũng đã để lại
1 số mốc phát triển như:
1/7/2005 nhà máy thiết bị bưu điện chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần
đánh dấu 1 bước chuyển mới trong lịch sử phát triển hơn 50 năm của mình. Đến năm
2016 cổ phiếu của POSTEF đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán và ước tính
tài sản của POSTEF hiện nay lên đến 900.746.886.640 tỷ đồng. Cho đến nay POSTEF
chiếm thị phần rất lớn tại VIỆT NAM và được đánh giá là nhà cung cấp hang đầu bởi
những sản phẩm của công ty được thiết kế và sản xuất bởi đội ngũ cán bộ kỷ thuật
trình độ cao, giàu kinh nghiệm, trên cở sở hệ thống hiện đại, dây chuyền lắp đặt điện

tử theo công nghệ SMT, hệ thống gia công cơ khí điều khiển tự động NC và CNC hệ
thống máy ép nhựa tự động….
3


4


1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty:
- Trở thành công ty đa dịch vụ hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp thiết
bị điện tử viễn thông trong và ngoài nước.
-Phát triển thương hiệu POSTEF đạt vị trí thương hiệu vững mạnh trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
-

Sử dụng hiểu quả các nguồn lực bao gồm cả vốn đầu tư của các doanh nghiệp khác,
đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

-

chịu trách nhiệm trước pháp luật
Xây dựng, quy hoạch phát triển phù hợp với mục đính của công ty, thực hiện sản xuất

-

cung ứng các sản phẩm dịch vụ quốc phòng nếu có yêu cầu
Đổi mới hiện đại hoá công nghệ chấp hành nghiêm chỉnh điều lệ, quy trình, tiêu chuẩn,

-


kỷ thuật theo quy định của công ty và nhà nước.
Thực hiên đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động, theo quy định của luật

-

pháp lao động tạo điều kiện cho người lao động tham gia quản lý nhà máy.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và báo cáo bất thường, chế độ kiểm toán
theo quy định của nhà nước có thẩm quyền đúng với pháp luật.

5


1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty và cơ cấu tổ chức đối với bộ phận
kinh doanh.

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần thiết bị bưu điện POSTEF

Hội đồng quản trị cũng là ban kế hoạch chiến lược là nơi đưa ra những quyết
định quan trọng nhất, quyết định chiến lược phát triển và toàn bộ quá trình thực hiện.
Các phòng ban còn lại của POSTEF: Ban giám đốc sẽ đưa về các phòng ban
chi nhánh các kế hoạch đã được phê duyệt. Các phòng ban có chức năng riêng biệt với
độ chuyên môn hóa cao đảm bảo công ty hoạt động ổn định và đạt hiệu qủa
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện
tử, tin học;
- Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, phát
thanh, truyền hình, điện tử, tin học;
6



+Thiết bị nguồn: Ắc quy,nguồn,pin mặt trời,máy phát điện…..
+Thiết bị trạm: Thiết bị chống sét,lọc sét,giám sát,cảnh báo BTS
+Thiết bị truyền dẫn: Ăng ten,cáp quang,phụ kiện quang,hộp đầu nối tín hiệu
+Thiết bị đầu cuối gồm các sản phẩm điện thoại: Điên thoại di động,điện thoại
Ip,điện thoại xu và các thiết bị wifi
+Thiết bị bưu chính: Cân điện tử,bang tải bưu chính,máy in cước,máy đẩy,xe
nâng bưu chính
+Thiết bị truyền thanh: Loa cột,loa biến áp,loa nén
+Sản phẩm nhựa: Ống nhựa HDPE được dung để luồn cáp bằng các thiết bị bắn cáp
hiện đại nên độ dài liên tục của ống được triển khai tuỳ theo chiều dài của tuyến cáp:
+Sản phẩm nhựa:Ống nhựa UPVC 3 lớp vào phụ kiện
- Kinh doanh trong các lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, công nghiệp, nhà ở;
- Kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử,tin học
- Xây lắp, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thiết bị bưu chính viễn thông, điện, điện tử,
tin học;
- Kinh doanh dịch vụ: Xây lắp bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và các
dịch vụ giá trị gia tăng khác;
- Cung cấp dịch vụ: Xây lắp, tư vấn, kỹ thuật trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, điện, điện tử, tin học;
- Cho thuê hoạt động: Đầu tư kinh doanh bất động sản, xây dựng kinh doanh nhà,
văn phòn

1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2014-2016


m

2014


2015

2016

2015-2016

514.101.
344.455

1.590.582.
755.738

1.235.516.
253.018

1.076.481.
411.238

209%

355.066.
502.720

Chê
nh
lệch
tươn
g
đối(
%)

22.3
%

504.433.
841.989

1.564.823.
047.053

1.212.701.
831.879

1.060.389.
205.064

210%

352.121.
215.174

22.5
%

9.667.50
2.466

25.759.70
8.685

22.814.42

1.139 7

16.092.20
6.219

166%

2.945.28
7.546

11.4
3%

Ch

tiê
u
Do
an
h
thu
Ch
i
Phí
Lợi
nh
uậ
n

2014-2015

Chênh
lệch tuyệt
đối

Chên
Chênh
h lệch
lệch
tương tuyệt đối
đối(%
)


Bảng 1.1 Kết quả doanh thu công ty giai đoạn 2014-2016.
Đơn vị (VNĐ)
( Nguồn: Phòng kế toán)

8


NHẬN XÉT:
Kết quả doanh thu 3 năm gần đây có sự gia tăng, giữa năm 2014 đến 2015 có sự
gia tăng vượt bậc
Cụ thể, doanh thu năm 2015 tăng so với 2014 (209%) cho thấy sự phát triển của
công ty đang ngày càng đi lên. Nhưng đến năm 2016 doanh thu lại giảm so với 1 lượng
đáng kể. Như vậy doanh thu của công ty tăng lên giảm xuống có sự không đồng đều.
Về chi phí đầu tư phải bỏ ra ở năm 2015 cũng tăng so với 2014(210%) nhưng
cũng suy giảm ở năm 2016 ở mức 22.5% so với năm 2015
Vì thế nên mức lợi nhuận thu về cũng tăng theo doanh thu và chi phí, lơi nhuận
mang về năm 2014 đến 2015(166%) và giảm xuống 11.43% vào năm 2016


9


PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN POSTEF

2.1 ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh
doanh của công ty
2.1.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường chính trị, pháp luật
Việt Nam là 1 nước có nền chính trị ổn định rất thuận lợi cho việc phát triển của
các doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động
kinh doanh. Một chính phủ mạnh và sẵn sàng đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của
xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Trong
một xã hội ổn định về chính trị,các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về nhà đầu
tư,quyền sở hữu các tài sản khác của họ,như vậy họ sẽ sẵn sang đầu tư với số vốn
nhiều hơn vào các dự án dài hạn.
Yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng tới tất cả các nghành kinh doanh trên 1 lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, pháp luật có thể uy hiếp đến khả năng tồn của doanh nghiệp,
nhà cung cấp.
Nhân tố kinh tế
Trong bối cảnh kinh tế thế giới bất ổn trong thời gian qua khiến cho công ty phải
đối mặt với rất nhiều khó khan. Trong bối cảnh áp lực lạm phát tang cao gây ảnh
hưởng tiêu cực đến công ty như áp lực tang lương , tang các khoản BHXH, BHYT cho
nhân viên và công nhân sản xuất của công ty, giá các yếu tố đầu vào tang, giá điện giá
dầu tang… điều này làm tang chi phí kinh doanh và chi phí quản lý của công ty. Tất cả
yếu tố này ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tạo áp lực
cho công ty phải giảm chi phí sản xuất kinh doanh xuống mức tối đa, trong đó có cả
các chi phí lãng phí khi rủi ro xảy ra. Muốn giảm được chi phí rủi ro tất yếu phải quan

tâm tới công tác quản trị rủi ro và các công tác quản trị khác.
Văn hoá xã hội
Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hoá cũng đều thống nhất và
cho rằng, văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực cuả sự phát triển kinh tế xã hội. Tác
động của nền kinh tế hết sức rộng lớn, phức tạp. Để có thể thành đạt trong kinh doanh,
các doanh nghiệp không chỉ hướng nổ lực của mình vào các thì trường mục tiêu mà
10


còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có môi
trường văn hoá.
- Văn hoá là 1 trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến thói quen, hành vi
của người tiêu dung. Những lối sống thay đổi nhanh chóng cùng với nhiều sắc thái nền
văn hoá mới được du nhập vào nước ta trong qúa trình đổi mới đất nước. Lối sống sự
thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập cuộc sống mới luôn là cơ hội cho các doanh
nghiệp trong nghành viễn thông. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thì
nhu cầu, thông tin liên lạc, càng tăng lên nhanh chóng. Hầu hết từ các nhà doanh
nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức nhà nước lẫn học sinh đều có nhu cầu
liên lạc, và có những nhu cầu về dịch vụ khác… Như vậy việc này sẽ kích cầu dịch vụ
của công ty POSTEF
- Bên cạnh đó trình độ dân trí, chất lượng trình độ được nâng cao tạo cho công ty
nguồn nhân lực dồi dào với trình độ tay nghề ngày càng nâng cao.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn với hơn số triệu dân, tỷ lệ trẻ hoá ngày càng cao,
nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng tăng… Là cơ hội và thách thức lớn đặt ra cho
doanh nghiệp.
Nhân tố công nghệ, kỷ thuật
-

Kỷ thuật công nghệ là 2 yếu tố có ý nghĩa và tác động rất lớn đến mỗi quốc gia và
doanh nghiệp. Đặc biệt thế kỉ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, dần thay thế cho

thời đại công nghiệp. Sự biến đổi công nghệ diễn ra liên tục với thời gian ngày càng
ngắn lại. Công nghệ có tác động quyểt định tới 2 yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, chất lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp cung cấp cho thị trường. Đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến chu kỳ sống của các
sản phẩm viễn thông. Tuy nhiên để thay đổi thì công ty cần phải có những điều kiện:
Trình độ lao động, tiềm lực tài chính, chính sách phát triển hợp lý. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải chú ý nâng cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ
chuyển giao, làm chủ công nghệ ngoại nhập mà còn phải có khả năng sang tạo được
kỷ thuật công nghệ tiên tiến.
2.1.2 Môi trường nghành
Nhà cung cấp
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp muốn đứng vững thì
phải đảm bảo, đáp ứng đầy đủ nguồn hàng và kịp thời gian mà khách hàng cần. Hiểu
được điều đó POSTEF đã tự tay sản xuất ra được những dòng sản phẩm có chất lượng
11


tốt, uy tín tạo lòng tin cho khác hang từ những lần trải nghiệm đầu tiên.
Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Hiện
nay trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất cáp đồng, cáp quang, hộp cáp, các
loại sản phẩm phục vụ cho ngành Bưu Chính Viễn Thông do vậy công ty cần sử dụng
quỹ tài trợ rủi ro để phục vụ việc tăng hay giảm giá so với đối thủ cạnh tranh. Tuy
nhiên, POSTEF vẫn là 1 trong những doanh nghiệp viễn thông có số lượng khách hàng
tiêu thụ lớn nhất.
Với POSTEF đối tượng khách hàng là các công ty lớn như viettel. vinaphone, vtc
cap, tập đoàn viễn thông quốc tế, việt nam post. Tuy nhiên thì chất lượng chăm sóc
khách hàng của POSTEF vẫn còn nhiều bất cập, chưa làm thoả mãn được khách hàng.
Ngoài ra POSTEF có hệ thống phân phối rộng lớn bao gồm các nhãn hàng có mặt tại
các khu vực trong nước và các quốc gia khắp cả nước.

Đối thủ cạnh tranh
Xã hội phát triển thì cạnh tranh ngày càng mạnh. Nhiều dự án xây dựng cáp
quang…gặp nhiều khó khan do thiếu vốn hoặc tạm ngừng . Trong khi đó, số lượng các
nhà cung cấp sản phẩm đến từ trong và ngoài nước khiến sức cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt hơn. Sự cạnh tranh gay gắt khiến công ty sản xuất cầm chừng, kinh doanh
không có lãi và phát triển của bất cứ nghành nghề nào. Thị trường viễn thông ở việt
nam ngày càng phát triển, các doanh nghiệp mới trong nghành cạnh tranh ngày càng
gay gắt là các công ty tại thị trường miền bắc nam như, công ty TNHH EP Việt Nam,
công ty TNHH sản xuất thiết bị truyền thanh HẢI NINH…. sự xuất hiện của những
đối thủ mới cũng chiếm mất 1 phần thị trường của POSTEF vì vậy công ty muốn mở
rộng thị trường thì phải cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh để đạt được doanh thu
mong muốn. POSTEF đã có những chiến lược đúng đắn như phân tích từng đối thủ
cạnh tranh và từ đó có những giải pháp hiểu quả, tạo nên sự khác biệt vượt trội so với
đối thủ để khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình

12


2.2 Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Postef
2.2.1 Đặc điểm thị trường khách hàng và các yếu tố nội bộ
Thị trường:
Hà Nội và tp HCM là khu vực mà công ty lựa chọn để đặt văn phòng, trụ sở
chính và nhà máy. Sở dĩ công ty chọn 2 khu vực này vì đây là 2 thị trường sôi động và
lớn nhất cả nước, nó có lượng dân cư đông, tập trung nhiều nhà máy, thuận lợi cho
việc lưu thông hàng hóa đến các tỉnh thành và xuất nhập khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra,
công ty còn tập trung nhiều vào việc khai thác thị trường quảng cáo thông qua internet
bởi vì công nghệ thông tin ngày càng đa dạng, hầu hết khách hàng đều sử dụng
internet và đó là cách mà POSTEF đưa các sản phẩm và dịch vụ của mình đến gần hơn
với khách hàng.
Khách hàng:

Tập khách hàng mà POSTEF hướng tới là những cá nhân, tổ chức, các nhà
máy doanh nghiệp có nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ: xây lắp,tư vấn kỹ
thuật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghiệp, nhà ở.điện tử, tin học,… nắm
bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng , công ty đã tìm kiếm được những khách
hang mục tiêu và đưa sản phầm tới gần với họ thông qua việc sử dụng dịch vụ của
công ty.
… Từ những chiến lược kinh doanh của riêng mình, công ty đã có những đối tác
tin cậy, khách hàng tiềm năng, có nhiều đối tác trên khắp cả nước và nước ngoài như
BOWOO, FRAMA, KERM luôn tin dùng các sản phẩm của công ty,
Ngoài ra, Công ty POSTEF có các hợp đồng đầu tư với công ty cổ phần Him Lam
và công ty cổ phần Liên Việt Holdings về việc hợp tác đầu tư xây dựng và khai thác
kinh doanh dự án đầu tư xây dựng công trình đa chức năng.Vốn góp của dự án là 1039,2
tỷ đồng và tổng mức đầu tư là 3200 tỷ đồng.Theo đó POSTEF thực hiện góp vốn bằng
lợi thế quyền sử dụng khu đất tương ứng là 530 tỷ đồng.Bên liên doanh góp vốn bằng
tiền là 509,2 tỷ đồng.Công ty còn hợp tác đầu tư với công ty TNHH Tài Tâm về việc
thực hiện đầu tư dự án tổ hợp đa chức năng tại 63 Nguyễn Huy Tưởng,Thanh Xuân,Hà
Nội,vốn góp dự án là 160 tỷ đồng. Theo đó POSTEF thực hiện góp vốn bằng lợi thế
quyền sử dụng đất là 80 tỷ đồng bên đối tác góp vốn bằng tiền là 80 tỷ đồng. Tuy nhiên
công ty TNHH Tài Lâm thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng hợp tác
nêu trên công ty cổ phần xây dựng và thương mại Sông Hồng theo hợp đồng
13


Các đặc điểm nội bộ của công ty
Cơ sở vật chất
Công ty đầu tư cơ sở vật chất khá mạnh với trụ sở văn phòng xây dựng khang
trang bề thế, vừa là nơi giao dịch với đối tác vừa là địa điểm trưng bày các sản phẩm
công ty kinh doanh phân phối nên rất chăm chút về hình ảnh trụ sở công ty. Các trang
thiết bị, dàn máy móc vi tính và thiết bị phụ trợ như máy in máy chiếu, tivi màn hình
lớn được đầu tư chất lượng. Các phòng làm việc, nơi tiếp khách, gian trưng bày được

đầu tư và xây dựng khoa học và thẩm mỹ cao. Ngoài ra,công ty có hai kho bãi để lưu
trữ và bảo quản hàng hóa được đầu tư.
Nguồn nhân lực:
Cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên gồm 700 người có trình độ tiến sĩ,thạc
sĩ, đại học, kỹ sư, công nhân có tay nghề cao, kiến thức chuyên môn sâu, được đào tạo
bài bản và nhiều kinh nghiệm. Công ty luôn chú trọng vào việc đào tạo, phát triển
chuyên môn và ý thức tinh thần đội ngũ nhân lực vừa có đức vừa có tài nhằm nâng cao
chất lượng nhận viên và nguồn lao động.
Nguồn lực tài chính:
Với số vốn điều lệ hang trăm tỷ đồng đảm bảo tiềm lực tài chính của công ty là
khá lớn, đáp ứng được nhu cầu mở rộng và phát triển quy mô, giúp các đối tác và bạn
hàng tin tưởng trong việc hợp tác, phát triển lâu dài với công ty.
Phát triển công nghệ
POSTEF đã và đang thay đổi không ngừng công nghệ.Dây chuyền máy móc hiện
đại, nâng cao công tác quản lý, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hang cũng như doanh nghiệp
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketting, chiến lược
marketting\ thương hiệu của công ty
2.2.2.1. Thực trạng nghiên cứu Marketing, thu thập thông tin và phân tích
thông tin
Nghiên cứu Marketing:
POSTEF cũng khá đầu tư vào hoạt động nghiên cứu Marketing, nắm bắt nhu cầu
thị hiếu khách hàng cũng như tạo ra những giá trị riêng biệt mà khách hàng mong
muốn nhận được bằng cách xác định một cách có hệ thống những thông tin cần thiết
theo yêu cầu cụ thể, chi tiết khi nghiên cứu của nhà quản trị Marketing; thu thập, phân
14


tích, báo cáo kết quả về các thông tin đó. Từ các kết quả phân tích thông tin, công ty sẽ
đề ra chiến lược Marketing phù hợp, nâng cao chất lượng hình ảnh công ty, sự tin dùng

của khách hàng, tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và sự phát triển lâu bền cho công ty.
- Thu thập thông tin
Các nguồn nội bộ của công ty bao gồm báo cáo tài chính, các hóa đơn chi tiêu,
các đơn đặt hàng,các dữ liệu thông tin khách hàng cũ,..
Những ấn phẩm, báo chí, internet cung cấp số liệu, thông tin về môi tường vĩ mô,
những dự báo về sản xuất, tiêu thụ, vận chuyển, những thông tin về ngành thiết bị
điện, thông tin về giá của nhà cung ứng đầu vào. Các mối quan hệ, định vị lòng tin của
đối tác. Những thông tin này sẽ rất hữu ích cho công ty nhanh chóng thay đổi chiến
lược thích hợp với bối cảnh thị trường. Thông tin sơ cấp của công ty chủ yếu được thu
thập qua quá trình nghiên cứu Marketing của phòng kinh doanh. Các nhân viên có thể
gửi phiếu khảo sát đến từng khách hàng qua mail hoặc gửi trực tiếp đến tay khách
hàng qua bộ phận bán hàng của công ty,hoặc có thể gọi điện chăm sóc khách hàng để
tìm hiểu thông tin về thái độ của khách hang sau khi sử dụng sản phẩm và những góp ý
của họ với công ty.
Về thị trường mục tiêu:

15


Sau khi phân đoạn thị trường thì việc xác định thị trường mục tiêu của công ty là
yếu tố quyết định đến thành bại của công ty. Như trên có thể thấy thị trường mục tiêu
của công ty CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN POSTEF là khu vực Hà Nội VÀ Tp
HCM .Tại đây công ty có thu nhập cao nhất trong toàn bộ thị trường với sự tập trung
đến 82% THU NHẬP của công ty, còn các tỉnh thành khác chỉ chiếm 18% tổng sản
phẩm. Quá trình kinh doanh của công ty thì yếu tố khách hàng được đặt lên hàng đầu,
các sản phẩm và dịch vụ của công ty rất đa dạng và có thể đáp ứng nhiều yêu cầu của
khách hàng. Ở đây công ty định vị theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Định vị thị trường mục tiêu
Định vị theo chất lượng: đối với khách hàng thì chất lượng đảm bảo là yếu tố
quyết định thành công của công ty. Với chất lượng tốt thì sẽ giúp cho khách hàng yên

tâm khi mua hàng và sẽ làm tăng uy tín cho công ty. Điều này giúp cho thị trường của
công ty ngày càng mở rộng.
Định vị theo giá: với mục tiêu khách hàng là chính nên công ty kinh doanh nhiều
sản phẩm và dịch vụ với những mức giá hợp lý để phù hợp với từng tập khách hàng.
Công ty luôn đưa ra mức giá tối ưu nhất nhằm giữ khách hàng truyền thống và thu hút
thêm nhiều khách hàng nhờ sự trao đổi giữa các khách hàng với nhau. Chính vì thế mà
uy tín của công ty được các khách hàng thừa nhận và nhờ đó công ty thu được lợi
nhuận khá cao.
Nhìn chung, trong quá trình kinh doanh thì công ty luôn tạo ra những yếu tố đổi
mới và có dịch vụ hậu mãi hợp lý nhằm tăng sự kích thích mua hàng của người tiêu
dùng. Với giá cả hợp lý kèm theo đó là dịch vụ lắp đặt và vận chuyển hàng đến tận nơi
giúp người mua giảm thiểu được một phần chi phí. Ngoài ra, khách hàng còn được bảo
dưỡng định kì trong thời gian bảo hành.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu/liên quan đến thương hiệu
của công ty
- Quản trị thương hiệu là phân tích và lên kế hoạch đẻ thương hiệu được nhận
diện trên thị trường.Sự phát triển mối quan hệ tốt với thị trường mục tiêu là điều cần
thiết cho quản trị thương hiệu. Các yếu tố hữu hình của quản trị thương hiệu bao gồm:
Sản phẩm, bề ngoài, giá cả, đóng gói… các yếu tố vô hình được thể hiện qua việc
hiểu biết về thương hiệu của khách hàng cũng như mối quan hệ của họ về thương hiệu
đó.Một người quản trị thương hiệu sẽ phải nhìn bao quát được tất cả mọi thứ
16


Xây dựng thương hiệu:
Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị bưu điện POSTEF
Logo công ty:

Logo là những dấu hiệu rất quan trọng, đó chính là một phần trong bộ phận trong
bộ nhận diện thương hiệu của công ty. Logo là một trong những điểm tiếp xúc quan

trọng nhất trong hệ thống nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp hiểu được điều đó
công ty đã thiết kế một Logo đơn giản.Logo của công ty gồm phần chữ được viết bằng
tiếng anh với tông màu xanh rất nổi bật thể hiện khao khát và mong muốn phát triển
công ty lên một tầm cao mới trong một môi trường hoà bình
Với tiêu chí của công ty là mang đến cho khách hang những sản phẩm tốt, mang
công nghệ hiện đại đến người tiêu dung công ty đã ký kết được hợp đồng với các
doanh nghiệp lớn như:Viettel, Vinaphone, Vc cap….
Bảo vệ thương hiệu:
Với nền kinh tế thị trường đa dạng, phong phú thì người tiêu dùng sẽ có nhiều cơ
hội lựa chọn cho mình những dòng sản phẩm phù hợp với túi tiền và theo họ là tốt
nhất. Hiểu được điều đó doanh nghiệp đã xây dựng được một bản sắc riêng để thoả
mãn đúng mọi góc cạnh nào đó tâm lý của người tiêu dùng. Trong khi đó có rất nhiều
nhà sản xuất chọn giải pháp quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng để
quảng bá và bảo vệ thương hiệu của mình, tuy nhiên giải pháp này lại quá sức với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ khi chi chi phí quá cao. Chính vì vậy việc bảo vệ thương
hiệu không chỉ là riêng của doanh nghiệp, mà còn là vấn đề kinh tế, vấn đề hình ảnh
của một quốc gia. Các doanh nghiệp cần chú trọng và đầu tư hơn nữa cho vấn đề xây
dựng và bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp mình
Ngay từ khi bước vào hoạt động kinh doanh công ty đã thực hiện bảo vệ thương
hiệu của mình như: Đăng ký bảo vệ nhãn hiệu của công ty, thiết lập bộ phận quản lý và
theo dõi hệ thống Webside, triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty…..
Phòng tránh các hành vi xâm phạm thương hiệu từ bên ngoài

17


Truyền thông thương hiệu:
Các hoạt động truyền thông thương hiệu của POSTEF đang trên đà phát triển.
Trong thời đại truyền thông số với thông tin được cập nhật một cách nhanh chóng và
dễ dàng như hiện nay, người tiêu dùng càng nắm trong tay nhiều sức ảnh hưởng. Vì

vậy những thương hiệu tốt và chú trọng đến lợi ích của người dùng sẽ được chính
khách hàng khen ngợi và chia sẽ những trải nghiệm tích cực mà họ đã có được cho
mọi người xung quanh
Rất khó để kiếm một người ảnh hưởng truyền tải thông điệp về một sản phẩm
hoặc một ý tưởng. Quảng cáo là một trog những công cụ rất quan trọng để đưa thương
hiệu của công ty đến với công chúng và để công chúng cảm nhận, đánh giá giá trị
thương hiệu công ty POSTEF. Có 2 hình thức quảng cáo:
+Quảng cáo trực tiếp: Là công cụ hiệu quả cho doanh nghiệp trong xây dựng
thương hiệu phát triển thị trường, phát triển kinh doanh. Xây dựng kế hoạch quảng cáo
đem lại hiệu quả cao và chi phí thấp đang là bài toán khó với các nhà quản trị. Những
khó khan của đại đa số khách hang hiện nay luôn được coi là thách thức để chúng tôi
đặt ra sự quyết tâm cho giải pháp thành công của khách hàng. Trong vô vàn những
chiến lược truyền thông hiện nay, công ty POSTEF đã chọn cho mình phương thức
quảng cáo trực tiếp là: Gọi điện tư vấn khách hàng, phát tờ rơi, in ấn tài liệu dành cho
quảng cáo và khuyến mãi, cung cấp thông tin dữ liệu khách hàng theo yêu cầu hay
những lá thư cảm ơn, những ấn phẩm….
+Quảng cáo trực tuyến: Đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhằm chính xác vào
khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng sở thích và thị hiếu
của người tiêu dùng. Các hoạt động trực tuyến chính là internet hoặc SMS, thư điện tử
Email…..
+Hội chợ, triển lãm: Là một trong những hoạt động xúc tiến thương mại, là cơ
hội để trao đôi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, xúc tiến đầu tư, hợp tác kinh tế
giữa các doanh nghiệp, các đị phương và các quốc gia. Công ty cũng đã tổ chức sự
kiện MASTER EVENT tại hà nội. Ngoài ra còn có triển lãm nghệ thuật với các thể
hình: Tranh, tác phẩm nhiếp ảnh, phim truyện, kỷ vật, nghệ thuật sắp đặt …..
Lý do mọi người tin tưởng vào truyền miệng là vì truyền miệng đáng tin cậy. Nó
thậm chí có thể hiệu quả hơn nếu chúng ta học được những thế mạnh của truyền
miệng, đặc biệt là trong việc thấu hiểu sâu sắc khách hàng, tạo điều kiện cho chúng ta
18



tập trung hơn vào nhu cầu thực sự của từng cá nhân, doanh nghiệp. Sử dụng truyền
thông xã hội không chỉ giúp thương hiệu của bạn được lan toả mà còn để hiểu về suy
nghĩ của khách hàng
Phát triển thương hiệu:
Công ty vẫn chưa có những bộ phận chuyên trách về xây dựng và phát triển
thương hiệu. Tuy nhiên hiểu được tầm quan trọng của phát triển thương hiệu, công ty
đang cố gắng để xây dựng dựa vào sự lớn mạnh của thương hiệu trong thị trường mà
tiến tới mở rộng kinh doanh, làm tang độ uy tín, tin cậy, chất lượng cho thương hiệu,
đồng thời cũng tạo ra những chiều hướng mới hay những lĩnh vực kinh doanh đa dạng
hơn cho thương hiệu xây dựng
Những bước cơ bản công ty đang định hướng phát triển thương hiệu:
+Nghiên cứu thị trường:Thị trường là nơi hoạt động của các thương hiệu. Một
thương hiêun có uy tín trên thị trường sẽ làm cho các sản phẩm của thương hiệu đó có
mức độ tiêu dung cao. Việc nghiên cứu thị trường giúp các thương hiệu hiểu được tâm
lý thị trường cần gì, muốn gì từ đó sẽ có những định hướng phát triển tốt nhất
+xác định mục tiêu rõ ràng: mục tiêu đề ra rõ rang sẽ giúp doanh nghiệp có
những bước đi phù hợp trong quá trình phát triển các thương hiệu của mình.
+nhận diện thương hiệu: thương hiệu được nhận diện là khi nó xác định được
mục tiêu, có những thiết kế ban đầu về nhãn hiệu, logo, slogan,…..
+ đăng ký thương hiệu: đây là một bước rất quan trọng trong việc tạo dựng
thương hiệu trên thị trường. Bởi ngày nay, khi thị trường mở rộng, các sản phẩm trở
nên phong phú và đa dạng. Tạo một vị trí trong thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tạo
được vị thế trong tiêu dung.
+ xây dựng các chiến lược phát triển thương hiệu
+quảng cáo, truyền bá thương hiệu
Phát triển thương hiệu luôn đồng hành với quá trình đi đến thành công của doanh
nghiệp và công ty.
Định giá thương hiệu
- Bất kỳ công ty nào cũng đặt mục tiêu tối đa hoá, lợi nhuận trong dài hạn nên

mục tiêu định giá cũng nhằm mục đích đạt lợi nhuận tối đa trong dài hạn. Công ty cổ
phần thiết bị bưu điện đã đề ra mục tiêu định giá nhằm thực hiện mục đích đó.

19


- Trong thời kỳ kinh tế mở, giá cả là giá của thị trường. Công ty phải định giá sao
cho giá của mình không cao hơn giá cả của các đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh 1
mặt hàng hoặc giá tương quan thấp hơn các sản phẩm có khả năng thay thế. Hiện nay
công ty áp dụng cách thức định giá khá đơn giản
GIÁ BÁN = GIÁ NHẬP + CHI PHÍ KINH DOANH KHÁC + LỢI NHUẬN
( Tính theo đơn vị sản phẩm)
-

Nhìn vào các bộ phận cấu thành giá ta thấy rằng, công ty đang theo đuổi mục tiêu đạt
được lợi nhuận mục tiêu trên tổng vốn đầu tư. Với cách định giá như vậy về cơ bản
giúp công ty thu vốn đã đầu tư, trang trải chi phí kinh doanh, đồng thời thu được 1
khoản lợi nhuận nhất định. Bên cạnh đó để giá nhập của công ty có thể thấp hơn các
đối thủ cạnh tranh là do công ty nhà nước trực thuộc VNPT có uy tín, được ưu đãi hơn.

-

Đây là lợi thế mà không phải bất kỳ các công ty nào có được
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt việc định giá như vậy sẽ dẫn
đến kém hiệu quả kinh doanh. Thứ nhất, công ty định giá mà không chú ý đến nhân tố
cầu, độ co giãn của cầu theo giá, khả năng chi trả của người tiêu dung và các đối thủ
cạnh tranh sẽ dẫn đến doanh nghiệp sẽ bán hàng bị giảm sút. Đây là vấn đề chung mà
không ít doanh nghiệp gặp phải và chỉ có thể giải quyết được với nguồn ngân sách lớn,
trình độ tiên tiến, quy mô kinh doanh rộng. Thứ 2, cách định giá của công ty không
phản ánh đầy đủ được cạnh tranh. Công ty sẽ kém lợi hơn các doanh nghiệp tư nhân

vừa và nhỏ có cơ cấu gọn nhẹ, có chi phí quản lý, chi phí kinh doanh thấp, có thể nhập
hàng trốn thuế gian lận, thương mại, hoặc đạt mức lợi nhuận thấp.
Bảng định giá postef và giá của đơn vị khác
( đơn vị vnđ)
Mặt hàng
Điện thoại cố định
Điện thoại di động
Samsung G220
Dây điện thoại
Modem
Dây cáp

Đơn vị tính
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Mét
Chiếc
mét

Giá của đơn
vị khác
155.000
109.800
1.050.000
630
10-11 USD
1.400 – 1.500

Giá của công ty

180.000 – 225.000
190.000
1.850.000
800
12 USD
1.500 – 1.800

Nhìn vào bảng trên ta thấy giá của công ty luôn cao hơn giá của các công ty
khác, đặc biệt cao hơn các hàng nhái, hàng sai quy cách, nhập lậu, trốn thuế… Nhưng
cũng cần nói thêm ở đây sản phẩm của công ty đảm bảo chất lượng, đúng hàng và
20


được bảo hàng còn thực tế trên thị trường vẫn còn nhiều mặt hàng nhái, kém chất
lượng như máy điện thoại… Nói chung giá của công ty phải được điều chỉnh cho phù
hợp với nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh của các đối thủ nhưng vẫn đảm bảo
kinh doanh có lãi. Đây là vấn đề hết sức khó khăn cần được công ty nghiên cứu thoả
đáng
Kiến trúc thương hiệu:
Là một trong những khái niệm quan trọng trong phương pháp luận quản trị chiến
lược thương hiệu. Công ty luôn hướng tới mục đích là hình thành một cơ cấu mang
tầm chiến lược đối với sự phát triển sản phẩm và thương hiệu trong doanh nghiệp mà
trong đó có rất nhiều chủng loại sản phẩm và nhắm đến nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau. Vì vậy công ty POSTEF cần yêu cầu tối thiểu đối với một kiến trúc thương
hiệu là xem xét lại cấu trúc trong mỗi chu kỳ hoạch định marketing
Dự báo rủi ro và xử lý các tình huống xâm phạm thương hiệu:
Dự báo rủi ro:
+Rủi ro tài chính: Của công ty bao gồm rủi ro thị trường,rủi ro tín dụng và rủi ro
thanh quản. Công ty đã xây dựng hệ thống kiểm soát nhằm đảm bảo sự cân bằng ở
mức hợp lý giữa chi phí rủi ro phát sinh và chi phí quản lý rủi ro. Ban tổng giám đốc

công ty có trách nhiệm theo dõi quy trình quản lý rủi ro để đảm bảo sự cân bằng hợp
lý giữa rủi ro và kiểm soát rủi ro.
+Rủi ro thị trường: Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu chịu rủi ro khi có
sự thay đổi về giá, tỷ giá hối đoái, và lãi suất
. Rủi ro về giá: Công ty chịu rủi ro về giá của các công cụ vốn phát sinh từ các
khoản đầu tư cổ phiếu ngắn hạn do tính không chắc chắn về giá tương lai của cổ phiếu
đầu tư. Các khoản đầu tư cổ phiếu dài hạn được nắm giữ với mục đích chiến lược lâu
dài, tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán công ty chưa có kế hoạch bán các khoản đầu tư
này
. Rủi ro về tỷ giá hối đoái: Công ty chịu rủi ro về tỷ giá do giá trị hợp lý của các
luồng tiền trong tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động theo những thay đổi
của tỷ giá ngoại tệ khi các khoản vay, doanh thu và chi phí của công ty được thực hiện
bằng đơn vị tiền tệ khác với đồng việt nam
. Rủi ro về lãi suất: Công ty chịu rủibro về lãi suất do giá trị hợp lý của luồng tiền
trong tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động theo những lãi suất thay đổi của
21


thị trường khi công ty có các khoản phát sinh tiền gửi có hoặc không có kỳ hạn, các
khoản vay và nợ chịu lãi suất thả nỗi. Công ty quản lý rủi ro lãi suất bằng cách phân
tích tình hình cạnh tranh trên thị trường để có được lãi suất có lợi cho mục đích của
công ty
+Rủi ro tín dụng: Là rủi rom à một bên tham gia trong một công cụ tài chính
hoặc hợp đồng không có khả năng thực hiện được nghĩa vụ của mình dẫn đến tổn thất
tài chính cho công ty. Công ty có các rủi ro tín dụng từ hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động tài chính
+Rủi ro thanh quản: Là rủi công ty gặp khó khan khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính
do thiếu vốn. Rủi ro thanh khoản của công ty chủ yếu phát sinh từ việc các tài sản tài chính
và nợ phải trả tài chính có các thời điểm đáo hạn khác nhau
Đối với hầu hết thương hiệu việc đánh giá điểm yếu kém rất cần thiết. Các công

ty nên phân tích thương hiệu để dự đoán những rủi rom à họ có thể phải đối mặt, cần
kiểm tra tất cả những rủi ro tiềm tang xảy đến với các đối tượng của thương hiệu như
khách hàng, nhân viên, cộng đồng tài chính, nhà làm luật, kể các đối thủ cạnh tranh.
Kết quả chính là giúp giám đốc cấp cao của công ty có thể mường tượng ra được diễn
biến của biến cố, đông đo 1 cách khôn ngoan với các rủi ro kinh doanh và nhận thấy
được điều nào mới đe doạ thật sự tới thương hiệu. Lợi ích của nó bao gồm:
+Có thể dự đoán được một loại rủi ro thường gặp liên quan đến tài chính, pháp
luật, chiến lược, cá nhân, công nghệ chính trị và môi trường
+Lường trước những rủi ro do thảm hoạ tự nhiên xảy đến với khách hàng, đối tác
hay nhà cung cấp chính của thương hiệu
+Tiên liệu trước khả năng một loạt rủi ro có thể xảy đến đồng thời trong cùng
một lúc
+Chuẩn bị các bước hành động
Công ty POSTEF đã vạch ra kế hoạch để ứng phó mọi rủi ro có thể xảy ra. Thứ nhất
là kế hoạch truyền thông để giữ cho tất cả các thông tin được thông báo kịp thời và đầy
đủ. Thứ 2 là đưa ra lời cam kết trước những việc cần làm bằng mọi giá. Công ty POSTEF
nên chuẩn bị sẵn những nguồn phát ngôn tích cực tại chính nơi hoạt động. Chúng có thể
ngăn cản vượt xói mòn thương hiệu trong ngắn hạn khi xảy ra khủng hoảng
2.4 Thực trạng quản trị chất lượng của Công ty cổ phần thiết bị bưu điện
Postef
Công ty cổ phần thiết bị bưu điện POSTEF chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch
22


vụ mang tính công nghệ cao và đổi mới. Thông qua việc áp dụng hiệu quả hệ thống
quản lý chất lượng và không ngừng cải tiến, công ty đã được bộ thông tin và năm 2010
công ty đã đực chứng nhận đạt tiêu chuẩn Quốc tế ISO 900: 2000, cấp giấy chứng
nhận hợp chuẩn do cục quản lý chất lượng Bưu chính viễn thông và công nghệ thông
tin. Sau nhiều năm hoạt động, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên công ty luôn
luôn duy trì hệ thống quản lý chất lượng có hiệu lực và hiệu quả. Hệ thống quản lý

chất lượng của công ty luôn được duy trì, định kỳ đánh giá giám sát 3tháng/lần
Hoạch định chất lượng: POSTEF đã có dự kiến về các bước phát triển và thúc
đẩy hoạt động kinh doanh như việc lập kế hoạch cho sản phẩm, phát triển đa dạng các
nguồn sản phẩm khác nhau có chất lượng phục vụ cho nền công nghiệp nước nhà, lập
kế hoạch về quy trình kiểm tra chất lượng. Công ty đã đẩy mạnh hợp tác với các doanh
nghiệp nước ngoài về sản xuất máy móc hiện đại để đáp ứng yêu cầu dây chuyển sản
xuất hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công tác hoạch định chất lượng
tại POSTEF được cụ thể hóa như sau:
Lập kế hoạch cho sản phẩm: Để đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất thì
công ty xác định xem xét, phân loại mức độ quan trọng của các đặc trưng chất lượng.
POSTEF yêu cầu kỹ thuật cụ thể cho từng chi tiết, sản phẩm một cách rõ ràng thông
qua hồ sơ các hình vẽ, hướng dẫn, các quy định cụ thể về thủ tục có liên quan đến lấy
mẫu kiểm tra để đảm bảo duy trì chất lượng. Ngoài ra công ty xác định các nhóm sản
phẩm, dịch vụ riêng để có chính sách đầu tư tối ưu nhằm đem lại hiệu quả cao tạo ra
những sản phẩm tốt nhất.
Lập kế hoạch quản lý và tác nghiệp: Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra với
hiệu quả cao và đồng bộ, POSTEF có kế hoạch mô tả tỉ mỉ tất cả các công việc liên quan
đến từng chức năng, nhiệm vụ, dựa trên sự hoạt động thực tế của toàn bộ công ty. Công ty
chú trọng trong việc lập kế hoạch quản lý và tác nghiệp dựa vào sơ đồ khối. Qua đó giúp
mọi người hiểu rõ vị trí chức năng của họ trong toàn hệ thống. Khi xây dựng sơ đồ khối
yêu cầu phải có sự tham gia của các thành viên, mọi bộ phận, phòng ban chức năng. Đây
là cơ sở quan trọng trong việc góp phầnphát triển hợp tác giữa các nhóm.
Kiểm soát chất lượng: Kiểm tra chất lượng là bước quan trọng trước khi đưa ra sản
phẩm tới người dung, POSTEF tập trung vào ba điểm chính là trước, trong và sau quá
trình sản xuất. Do POSTEF là công ty cổ phần thiết bị bưu điện chuyên sản xuát các sản
phẩm đòi hỏi tính chính xác cao nên chất lượng luôn luôn là yếu tố hàng đầu và quan
trọng nhằm tạo uy tín đối với các đối tác và khách hàng. Công việc kiểm soát được công
23



ty thực hiện định kì một năm nhiêu lần kiểm tra nhà máy để bảo đảm hệ thống chất lượng
và mức độ tuân thủ các quy tắc an toàn lao động:
Hệ thống quản trị chất lượng: Phòng quản lý chất lượng thực hiện các công việc
như kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu vào và đầu ra, để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Đối với sản phẩm đầu vào trong mỗi tháng công ty sẽ dự tính số hàng cần thiết để nhập
về, sau khi hàng về đến kho sẽ có bộ phận tiếp nhận và kiểm tra hàng về số lượng cũng
như chất lượng. Hàng hóa đạt yêu cầu sẽ được đưa vào kho, hàng hóa không đạt yêu cầu
sẽ mang trả lại nhà cung cấp. Đối với đầu ra, trước khi sản phẩm được đóng gói vào bao
bì, sản phẩm sẽ phải qua một công đoạn kiểm tra lại sau đó mới được đóng gói.
Hệ thống về an toàn lao động được phân chia thành 4 loại: yêu cầu phải thực hiện
ngay, yêu cầu phải hoàn thiện trong vòng 3 tháng, các yêu cầu phải hoàn thiện trong
vòng 6 tháng và các yêu cầu khuyến khích thực hiện.
Xây dựng hệ thống quản trị chất lượng: việc xây dựng hệ thống quản trị chất
lượng mang ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hướng tới mục tiêu,chính sách chất
lượng,là công cụ của lãnh đạo trong việc điều hành,kiểm soát mọi hoạt động của đơn
vị,đồng thời giúp cho cấp dưới và nhân viên biết rõ trách nhiệm ,quyền hạn, trình tự
công việc, cải tiến chất lượng công việc, thực hiện công việc theo quy định thống nhất,
giảm thiểu các sai sót, chồng chéo, rủi ro về chất lượng công việc.Đồng thời xây dựng
hệ thống quản trị chất lượng giúp nâng cao hình ảnh, nâng cao uy tín của công ty,thông
qua việc tạo ra sản phẩm ổn định và chất lượng tốt đáp ứng vượt mong đợi của khách
hang.Cắt giảm được chí phí nâng cao hiệu quả của công việc do sử dụng và tận dụng
tối đa được mọi nguồn lực của công ty.Hạn chế được sai sót trong công việc,đưa ra
được cách xử lý hợp lý và kịp thời,cải tiến được chất lượng công việc thông qua những
coong cụ kiểm soát ở trong hệ thống quản lý.Hạn chế việc phụ thuộc cá nhân ,phân
công được công việc và định biên các công việc một cách hợp lý nhất.Đánh giá rất hợp
lý các nguồn lực trong quá trình thực hiện công việc,làm việc có kế hoạch rất rõ ràng
và có mục tiêu.giúp lãnh đoạ quản lý được mọi hoạt động của doanh nghiệp một cách
khoa học nhất,hiệu quả cao.

24



Nhìn chung doanh nghiệp POSTEF đã đặt ra những yêu cầu cho hệ thống quản
trị chất lượng chung của mình là:
+ Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa chính sách chất lượng và chính doanh nghiệp
cũng như các bộ phận khác
+ Hệ thống quản trị chất lượng có phần thúc đẩy năng suất của doanh nghiệp
thông qua giúp mọi hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp,kiểm soát từng quá
trình,hoạt động loại bỏ sự phức tạp,giảm thời gian xử lý,kiểm soát tốt chi phí,lãng phí
giao hang đungs hẹn…. Cuối cùng là tạo ra kết quả tốt hơn với mức chi phí tối ưu
+ Góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm và cho doanh nghiệp.Thông
qus việc kiểm soát các quá trình hoạt động một cách chặt chẽ,hệ thống quản trị chất
lượng hướng tới việc tạo ra những sản phẩm chất lượng cao hơn.Do đó,xây dựng hệ
thống quản trị chất lượng là góp phần tạo ra cơ hội tang doanh thu,lợi nhuận,thị
phần,uy tín nhãn hiệu của các sản phẩm,uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
+ Hệ thống quản trị chất lượng hướng sự tập trung của tổ chức vào chất lượng,do
đó tạo nên những tiêu đề quan trọng trong xây dựng một nền văn hoá doanh nghiệp tận
tâm vì chất lượng
Ngoài ra, để đảm bảo tính chuyên nghiệp công ty đã xây dựng cho mình hệ thống
văn bản riêng như: nội quy, quy chế công ty, hợp đồng lao động, cam kết bảo mật
thông tin công ty. Các mẫu văn bản về: quyết định bổ nhiệm, thăng chức, thôi việc,
tăng lương. Các mẫu đơn xin phép, tạm ứng, thanh toán, đề xuất. Quy chế lương
thưởng công ty...các văn bản này thường xuyên được cập nhật bổ sung để phù hợp với
hoạt động của công ty. Với hệ thống chất lượng được xây dựng khá tỉ mỉ, chính xác và
phù hợp công ty đã đạt được nhiều mục tiêu và nhiệm vụ của mình như nhận được sự
tin tưởng của nhiều khách hàng, giảm được một phần chi phí trong khâu sản
xuất,...Hơn nữa, POSTEF cũng đang cố gắng để phối hợp đồng bộ với các hệ thống đã
có và sẽ có của công ty trong giai đoạn tới. Tuy nhiên sự tham gia của tất cả các thành
viên khi xây dựng hệ thống chất lượng thì vẫn còn yếu kém, thiếu sót trong khâu kỹ
thuật và máy máy còn yếu kém do thiếu vốn cần cải thiện hơn nữa trong tương lai.

2.5. Thực trạng quản trị logistic của công ty
Thực trạng về hoạt động logistic tại công ty
Logistic là một hoạt động thương mại do các thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hang, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải
25


×