Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng chi nhánh hà nội pgd bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.02 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
-----o0o-----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH
HÀ NỘI - PGD BẮC HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Thùy Linh

Bộ mơn

: Tài chính - Ngân hàng thương mại

Họ và tên sinh viên

: Mai Thị Thu Hương

Mã sinh viên

: 19D180022

Lớp HC

: K55H1

Hà Nội, Năm 2022




LỜI CẢM ƠN
Em có được kết quả tốt đẹp như hơm nay và thuận lợi hồn thành khố luận tốt
nghiệp là nhờ sự giúp đỡ từ phía Thầy cơ, nhà trường và anh chị trong Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) - Chi nhánh Hà Nội PGD Bắc Hà Nội.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Khoa Tài Chính - Ngân Hàng, Trường
Đại học Thương Mại đã truyền đạt kiến thức, rèn luyện kỹ năng và tạo điều kiện tốt
nhất để em thực hiện khoá thực tập tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Th.S Nguyễn Thuỳ Linh, là giảng viên
hướng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý và chia sẻ kinh nghiệm để em sửa chữa và
hoàn thiện đề tài.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị
nhân viên tại Ngân hàng VPBank - Chi nhánh Hà Nội - PGD Bắc Hà Nội đã giúp
em có cơ hội tiếp xúc thực tiễn, học hỏi thêm kiến thức và kinh nghiệm thực tế để
có thể hồn thành bài báo cáo khóa luận.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu đề tài
cùng với việc không có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên khơng tránh khỏi nhiều
thiếu sót và hạn chế, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của Q Thầy cơ và anh
chị.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Thu Hương


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CIC

2

KHCN

Khách hàng cá nhân

3

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

4

NHTM


Ngân hàng thương mại

5

PGD

6

TMCP

Thương mại cổ phần

7

VNĐ

Việt Nam Đồng

8

TGKH

Tiền gửi khách hàng

9

NHNN

Ngân hàng nhà nước


10

TCTD

Tổ chức tín dụng

11

NHTW

Ngân hàng trung ương

12

CMND

Chứng minh nhân dân

13

HGĐ

Credit Information Center (trung tâm thơng tin tín dụng)

Phịng giao dịch

Hộ gia đình



LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, khơng chỉ có các cơng ty, doanh nghiệp cần vốn
để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà các cá nhân cũng là những người
cần vốn hơn bao giờ hết. Trước đây, người dân rất ngại tiếp xúc với nguồn vốn
ngân hàng vì họ nghĩ nó phức tập. Cịn ngân hàng thì ngại cho vay tiêu dùng vì rủi
ro cao. Nhưng cho đến nay thì vay tiêu dùng đã trở nên phổ biến, bởi lẽ cuộc sống
ngày càng hiện đại, mức sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu khơng
cịn bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã chuyển dần sang “ăn ngon, mặc đẹp”. Tuy
nhiên, không phải ai cũng đủ năng lực tài chính để thoả mãn được nhu cầu tiêu
dùng của mình, đặt biệt là mua sắm hàng hố đắt tiền. Vì thế rất nhiều khách hàng
cá nhân đến vay vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mình như: xây nhà, mua
phương tiện đi lại, mua dụng cụ nội thất trong gia đình...Cho vay tiêu dùng trở
thành mảng lớn để các ngân hàng cạnh tranh lẫn nhau và ngày càng trở nên gay gắt
hơn. Cho vay tiêu dùng đang có xu hướng ngày càng phát triển do nhu cầu chi tiêu
của người dân ngày càng cao và những lợi ích mà dịch vụ này mang lại. Đây là thị
trường tiềm năng với các ngân hàng thương mại và cũng là xu thế tất yếu khi xã hội
ngày càng phát triển. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng đạt hiệu quả cao
trong lĩnh vực kinh doanh này. Khi thị trường kinh doanh có nhiều tiềm năng thì
cùng với nguy cơ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì VPBank vẫn chưa tạo ra sự khác
biệt và vượt trội so với các ngân hàng thương mại, em nhận thấy việc tìm hiểu, phân
tích và đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng là hết sức cần thiết. Và đó là cơ sở để
nghiên cứu đưa ra giải pháp giúp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng trong sự đa
dạng hóa hoạt động của ngân hàng. Xuất phát từ những lí do trên, em quyết định lựa
chọn đề tài:“Cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội - PGD Bắc Hà Nội” làm


khóa luận tốt nghiệp cuối khóa của mình. Đề tài phù hợp với chuyên ngành đào tạo,
mức độ yêu cầu của một khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng dịch vụ vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Hà Nội - PGD Bắc Hà Nội. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
- Chi nhánh Hà Nội - PGD Bắc Hà Nội.

 Mục tiêu cụ thể
Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng - PGD Bắc Hà Nội giai đoạn 2019 – 2021.
Nghiên cứu và phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng trên các phương diện (doanh số, thu nhập, tỷ trọng khách
hàng, quy trình cho vay, chất lượng dịch vụ, quản trị cho vay…)
Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân Hàng VPBank - PGD Bắc Hà Nội.
Nhận dạng các thành tựu, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại
trong cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng VPBank - PGD Bắc Hà Nội.
Trên cơ sở các phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng, kết hợp với phân tích
các yếu tố mơi trường kinh doanh của Ngân hàng VPBank - PGD Bắc Hà Nội, đề
xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong cho vay tiêu dùng tại PGD.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.
Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới cho vay tiêu dùng KHCN.
Các yếu tố tác động tới chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng KHCN.

 Phạm vi nghiên cứu:

Về nghiệp vụ kinh doanh: Cho vay tiêu dùng KHCN.


Về mặt không gian: Được nghiên cứu tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng - Chi nhánh Hà Nội - PGD Bắc Hà Nội.
Về mặt thời gian: trong 3 năm từ năm 2019 đến năm 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Với dữ liệu thứ cấp thực hiện thu thập theo các bước:
+ Tiến hành xác định loại thông tin thứ cấp cần thu thập.
+ Khai thác nguồn cung cấp thơng tin. Nguồn dữ liệu thứ cấp được tìm kiếm
bên trong PGD Ngân hàng. PGD có nguồn thơng tin phong phú từ các báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Việc thu
thập các dữ liệu đảm bảo các tiêu chuẩn của dữ liệu thứ cấp là: tính cụ thể, tính
chính xác, tính thời sự và mục đích của dữ liệu.
+ Tổng hợp dữ liệu thứ cấp.
Với các bước tiến hành thu thập dữ liệu như trên, cho dù mức đóng góp của
các bước là khác nhau nhưng ta khơng thể phủ nhận vai trò của từng bước đều rất
quan trọng.
Bước xác định vấn đề nghiên cứu là rất quan trọng, giúp ta không đi sai
hướng, đi đúng trọng tâm của vấn đề nghiên cứu.
Xác định phương pháp nghiên cứu: đối với mỗi phương pháp sẽ có loại số
liệu tương ứng.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: phân bổ thời gian hợp lý, tránh lãng phí cả
về thời gian và tiền bạc.
Xác định loại dữ liệu cần thu thập: cần xác định rõ loại dữ liệu cần thu thập,
để hiệu quả thu thập đạt được cao nhất.
Bước tiến hành thu thập: thực hiện nghiêm túc, gắn với các mục tiêu đã xác
định trước, để đạt được mục đích nghiên cứu.

Phương pháp phỏng vấn khách hàng và chuyên gia


Phát phiếu khảo sát tới khách hàng để thu thập ý kiến, phản hồi khách hàng khi
trải nghiệm dịch vụ, mức độ hài lòng, nhu cầu về sản phẩm.
Phỏng vấn cán bộ tín dụng tại ngân hàng bằng các câu hỏi trực tiếp nhằm giải
thích rõ hơn những chi tiết liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng.

 Phương pháp xử lý dữ liệu
Từ những số liệu ta thu thập được chúng ta sẽ tiến hành xử lý dữ liệu như
sau:
Xử lý logic với thơng tin định tính: Xử lý logic đối với thơng tin định tính.
Đây là việc đưa ra những phán đoán về bản chất của sự kiện. Dựa trên những dữ
liệu thu thập được, tiến hành đánh giá, phân tích, phán đốn về sự việc một các
logic, có cơ sở khoa học. Mặc dù phương pháp này mang tính cảm tính, phụ thuộc
vào cái nhìn chủ quan của người nghiên cứu nhưng nó là phương pháp đơn giản
và được sử dụng phổ biến.
Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: Đây là việc sử dụng phương
pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập
được. Việc xử lý các thông tin định lượng được thực hiện bằng phần mềm excel,
sau đó các số liệu có được sẽ được trình bày ở dạng bảng số liệu để có thể phát
hiện, phân tích và giải quyết vấn đề.
5. Kết cấu khóa luận
Tên đề tài “Cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội - PGD Bắc Hà Nội.”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý thuyết về hoạt động cho vay KHCN của NHTM.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội - PGD Bắc Hà
Nội.

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh
Hà Nội - PGD Bắc Hà Nội.



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển với sự phát triển của
kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác dụng rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa. NHTM đã ra đời cùng với
những nghiệp vụ cơ bản của nó, đến nay trải qua nhiều thăng trầm của nền kinh tế,
hoạt động của NHTM đã mở rộng không ngừng không những về quy mô, chất
lượng mà số lượng, loại hình các dịch vụ cũng ngày càng mở rộng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, Trải qua thời gian tương đối dài với những biến động của nền kinh
tế, rất nhiều khái niệm về NHTM đã được hình thành.
Theo quan điểm hiện đại, NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng tiết kiệm, dịch vụ thanh
tốn, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Tại Việt Nam, theo khoản 2 Điều 4, Luật các TCTD số 47/2010/QH12 Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã; Và theo khoản 3 Điều 4, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại được định nghĩa là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Tại đó, chức năng chủ yếu của NHTM
bao gồm chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh tốn và chức
năng “tạo tiền”.


 Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là “cầu nối”
giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trị là người đi vay vừa đóng vai trị là
người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán
tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh tốn mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng mơi giới. Lợi nhuận
này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, NHTM
đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích q trình

ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các
chức năng khác.


 Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn theo u cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây Ngân hàng thương mại đóng vai trò là
người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài
khoản của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức
năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân
hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các Ngân hàng thương mại thực hiện
chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa rất to lớn đối với tồn bộ nền kinh tế.
Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh tốn
an tồn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh tốc độ
thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời,
việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt
trong lưu thơng, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt như chi phí in ấn, đếm
nhận, bảo quản tiền...
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay
của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức
năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của Ngân hàng thương

mại.

 Chức năng “tạo tiền”
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn thực hiện
chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín
dụng và trung gian thanh tốn, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi


sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính
là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, tiền sẽ được quay lại NHTM một
phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá
trình này tiếp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền
tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ
thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu
tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi
thanh tốn của cơng chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm
về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành ra mà còn bao
gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền
của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của NHTM có mối
quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng
là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng
thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh tốn và chức năng tạo
tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3. Vai trị của ngân hàng thương mại

NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

 Vai trị thực thi chính sách tiền tệ
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về NHTW. Để thực thi chính sách
tiền tệ đó phải sử dụng hàng loạt các công cụ như: lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết
khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng. Chính các NHTM là chủ thể chịu đựng tác


động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trị là cầu nối trong
việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và
đến nền kinh tế. Ngược lại, cũng qua NHTM và các định chế tài trung gian khác,
tình hình sản lượng, giá cả, cơng việc làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi
suất, tỷ giá của nền kinh tế được phản hồi về NHTW để Chính phủ và NHTW có
những chính sách điều tiết thích hợp với nền kinh tế.
 Vai trò điều tiết vi mô, vĩ mô nền kinh tế
Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, tổ chức và các chủ thể kinh tế khác. Trong quá trình hoạt động của
mình, NHTM thực hiện vai trị tham gia điều tiết vi mơ đối với nền kinh tế, biểu
hiện qua các mối quan hệ của NHTM với các tổ chức kinh tế khác về mặt tín dụng,
tiền mặt, thanh tốn khơng dùng tiền mặt đảm bảo hoạt động của ngân hàng và nền
kinh tế được bình thường. Vai trị điều tiết kinh tế vi mơ của NHTM cũng được thể
hiện qua việc tiếp nhận, thu hút hay cung ứng khối lượng tiền mặt cho nền kinh tế
khi cần.
NHTM cũng góp phần điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thông qua chức năng tạo tiền
của NHTM. NHTW hoạch định chính sách tiền tệ nhưng NHTW khơng giao dịch
trực tiếp với công chúng mà phải dựa vào NHTM để tiếp nhận ý kiến phản hồi và
hồn thiện chính sách tiền tệ đó. NHTM vẫn là nơi tập trung các khối tiền tệ lớn

nhất trong nền kinh tế, muốn thực hiện các chính sách tiền tệ thì NHTW phải dựa
vào các khối tiền tệ này.
1.1.4. Phân loại các khoản cho vay của ngân hàng thương mại
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:

 Căn cứ vào mục đích khoản vay
Theo mục đích sử dụng khoản cho vay, cho vay của NHTM bao gồm:


Cho vay kinh doanh: Đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số
tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các cơng việc kinh doanh
của mình, đối tượng chủ yếu là các đơn vị, tổ chức kinh doanh và một số ít các
khách hàng cá nhân. Điều kiện cho vay kinh doanh là khách hàng phải có đủ năng
lực pháp luật dân sự, có phương án sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh rõ ràng và
đảm bảo hiệu quả, có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Cho vay đầu tư: là hình thức cho vay mà vốn vay được sử dụng đem đi đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống con người.
Đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu. Điều kiện cho vay là
khách hàng phải có vốn tự có đầu tư tham gia vào dự án.
Cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng mà
vốn vay được sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng . Đối tượng chủ yếu là cá
nhân và chính phủ. Điều kiện là khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự ,
có thu nhập hợp pháp và ổn định, phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay.

 Căn cứ vào hình thức đảm bảo các khoản cho vay
Theo hình thức đảm bảo của các khoản cho vay
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay

như nhà xưởng, máy móc thiết bị, hàng hóa,…hình thức này được áp dụng phổ biến
cho phần lớn các nhu cầu vay vốn của người vay. Các tài sản bảo đảm sẽ giúp ngân
hàng giảm bớt các rủi ro mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc
không thể trả nợ vay khi đáo hạn.
Cho vay khơng có bảo đảm là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng đối
với một số rất ít người cho vay có quan hệ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng,
tình hình tài chính lành mạnh và có khả năng phát triển trong tương lai.

 Căn cứ theo thời hạn cho cho vay
Theo thời hạn cho vay thì cho vay bao gồm:


Cho vay khơng kì hạn: là hình thức cho vay không xác định cụ thể thời điểm
trả nợ trên hợp đồng tín dụng, việc vay và hồn trả của khách hàng diễn ra thường
xuyên theo kế hoạch luân chuyển hàng hoá và kế hoạch doanh thu của khách hàng.
Cho vay có kì hạn là hình thức cho vay mà thời điểm trả nợ được xác định cụ thể
trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng chia hình thức cho vay có kì hạn thành 3 mức:
+ Cho vay ngắn hạn: thời hạn vay dưới 1 năm, với mục đích tài trợ cho việc
đầu tư tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp hoặc đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân .
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 1 năm đến
5 năm, với mục đích tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 5 năm trở
lên, với mục đích đầu tư các dự án dài hạn.

 Căn cứ vào hình thức hồn thành các khoản vay
Theo hình thức hồn thành các khoản vay bao gồm:
Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ (cho vay trả góp): là loại cho vay mà khách
hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. Loại cho vay này chủ yếu được áp
dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối

với những người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm thiết bị.
Cho vay chỉ có 1 thời hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ 1 lần khi đáo
hạn: là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kì hạn nợ cụ thể mà tuỳ vào khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

 Phân loại cho vay theo đối tượng khách hàng
Theo đối tượng khách hàng thì cho vay bao gồm:
Cho vay trực tiếp: là hình thức mà ngân hàng sẽ trực tiếp cấp vốn cho người đi
vay mà khơng thơng qua bất kì một bên thứ 3 nào, và người đi vay sẽ là người trả
trực tiếp nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn cho khách hàng
thông qua các tổ chức trung gian, với hình thức này sẽ hạn chế người vay sử dụng


tiền sai mục đích, thường áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay
phân tán, cách xa ngân hàng.
1.2. Cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và nguồn gốc cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân
Khi nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển đa dạng, mức sống của
người dân ngày càng cao, nhu cầu thỏa mãn trong cuộc sống hàng ngày không
ngừng tăng lên nhưng tạm thời chưa có khả năng chi trả, các NHTM phát hiện ra
một thị trường tiềm năng đó là cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Khi người tiêu dùng có nhu cầu chi tiêu nhưng hiện tại chưa có đủ khả năng chi trả
thì họ sẽ tìm cách vay mượn. Nếu họ vay nặng lãi hay cầm đồ thì chi phí sẽ rất cao
mà khơng an tồn, hiệu quả. Vì vậy người tiêu dùng sẽ tìm đến ngân hàng là nguồn
cung tốt nhất đối với họ. Với một thị trường tiềm năng như vậy không chỉ các ngân
hàng chịu sự cạnh tranh lớn mà còn hấp dẫn các tổ chức tài chính. Tuy nhiên các
NHTM là những tổ chức hoạt động hiệu quả nhất vì tính chun mơn hóa cao:
nguồn vốn lớn, hoạt động chun nghiệp và có lịch sử phát triển hoạt động cho vay

lâu dài.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tiêu dùng rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu mua sắm, sửa chữa nhà cửa…của các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản
vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo cho họ có cuộc sống với chất lượng cao hơn như mua xe hơi, mua
nhà, nghỉ ngơi, du lịch…Qua đó ta có khái niệm chung nhất về cho vay tiêu dùng:
“Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thoả thuận để
khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu
dùng với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định”.
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân
Cũng như hoạt động cho vay nói chung thì cho vay tiêu dùng cá nhân có
những đặc điểm sau:
Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn


Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử
dụng vốn vào mục đích sinh hoạt, tiêu dùng gia tăng nhằm nâng cao mức sống bản
thân và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tương
lai, nhưng tạm thời chưa đủ khả năng chi trả. Vì vậy giải pháp tốt nhất là họ sẽ tìm
đến ngân hàng với mong muốn bù đắp một khoản còn thiếu nên số lượng các khoản
vay là lớn. Nhưng giá trị hàng hóa dịch vụ tiêu dùng là khơng quá lớn, bên cạnh đó
khi người tiêu dùng xác định mua sắm bất cứ vật dụng gì người tiêu dùng phải có
một khoản tích luỹ từ trước (vì khơng khi nào ngân hàng cho vay 100% nhu cầu
vốn) nên quy mô các khoản vay là nhỏ.
Lãi suất của khoản cho vay tiêu dùng cá nhân cao hơn so với các khoản vay
khác của ngân hàng do nguyên nhân:
Thứ nhất, chi phí của các khoản vay tiêu dùng lớn, ngân hàng phải làm đủ tất
cả các nghiệp vụ từ thu thập thơng tin về khách hàng, thẩm định tài chính khách
hàng, ký kết hợp đồng, giải ngân, kiểm soát sau cho vay… trong khi giá trị mỗi
khoản vay tiêu dùng nhỏ hơn rất nhiều so với các khoản vay đối với doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh. Vì thế địi hỏi ngân hàng phải có nguồn nhân lực lớn, bỏ ra chi
phí lớn cho hoạt động cho vay tiêu dùng.
Thứ hai, do tiêu dùng của dân cư phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ phát triển của
kinh tế, khi kinh tế tăng trưởng thì tiêu dùng tăng, ngược lại khi kinh tế suy thối thì
tiêu dùng của dân cư giảm xuống nhanh chóng. Ngân hàng cũng khơng thể nào
thẩm định chính xác được hồn tồn các thơng tin cá nhân về khách hàng như sức
khoẻ, thu nhập thực, việc làm, điều kiện sống… điều này làm tăng rủi ro cho ngân
hàng. Khi khách hàng gặp khó khăn về tài chính thì sẽ làm giảm khả năng trả nợ,
như mất việc làm, gặp vấn đề về sức khoẻ…
Thứ ba, tâm lý của người tiêu dùng kém nhạy cảm với lãi suất. Họ chỉ quan
tâm đến tổng số tiền phải trả của khoản vay, khơng xem chi phí vay tức là lãi suất là
một yếu tố quan trọng. Điều này khác với các doanh nghiệp, xem lãi suất là yếu tố
quyết định vì nó là một phần chi phí của doanh nghiệp, thường là rất lớn.



×