Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

bài giảng thị trường chứng khoán chương 4 - gv.ts.tr.t mộng tuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.59 KB, 31 trang )

THỊ TRƯỜNG
CÔNG CỤ PHÁI SINH
GV: TS Trần Thị Mộng Tuyết
1
CHƯƠNG 4
1. Khái niệm
2

CKPS là những hợp đồng tài chính, hay
công cụ tài chính mà giá trị của nó
được xác định dựa vào giá trị của một
công cụ khác, thường gọi là công cụ cơ
sở (the underlying)
2. Các hợp đồng quyền lựa chọn hay
các quyền chọn ( Options ).
3

Hợp đồng quyền lựa chọn là một kiểu
hợp đồng giữa hai bên, trong đó một
bên cho bên kia được quyền mua hoặc
bán một loại hàng hóa cụ thể hoặc một
lượng chứng khoán nào đó với một giá
xác định trong một thời hạn nhất định.
4
Một hợp đồng quyền lựa chọn bất kỳ
đều bao gồm 4 đặc điểm cơ bản sau :

Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn
mua)

Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng được


mua hoặc bán theo quyền

Ngày hết hạn

Giá thực hiện
5

Người bán quyền, trao quyền cho người
mua để đổi lấy một khoản tiền được gọi
là giá quyền hoặc phí quyền.

Mức giá mà tại đó công cụ này có thể
được mua hoặc được bán gọi là mức giá
thực hiện quyền.

Ngày mà sau đó quyền hết giá trị gọi là
ngày hết hạn.
6
Những mức giá liên quan tới một quyền
lựa chọn là :

Giá thị trường hiện hành của loại hàng hóa
cơ sở

Giá hàng hóa cơ sở thực hiện theo quyền

Giá của bản thân quyền lựa chọn
7

Các dạng hợp đồng quyền chọn:


Hợp đồng quyền lựa chọn có hai loại:
quyền chọn mua (call options) và
quyền chọn bán (put options). Hợp
đồng quyền lựa chọn cung cấp cho
người chủ quyền mua hoặc bán chứ
không phải nghĩa vụ mua hoặc bán.
8

Ví dụ 1:

NĐT A mua 1 hợp đồng call option 100 cổ phần XXX với giá
100USD/CP bất cứ lúc nào trong vòng 3 tháng tới. Phí mua
call option là 2% hay 200USD/hợp đồng.

Nếu giá CK XXX tăng 120USD/CP trong 2 tháng, NĐT A có
thể thực hiện hợp đồng là mua 100 CP với giá 100USD/CP sau
đó đem ra thị trường bán với giá 120USD/CP. Như vậy NĐT
A sẽ được hưởng lợi nhuận do chênh lệch giá (sau khi đã trừ
phí mua call option).

Trong trường hợp này NĐT A đã lời:
(120USD X 100) – (100USD X 100) = 2000USD
2000USD – 200USD = 1800USD

Ngược lại, nếu giá CK XXX trên thị trường sụt giá dưới
100USD và đứng giá trong 3 tháng. Đến thời hạn, NĐT A sẽ
không thực hiện hợp đồng vì sẽ lỗ thêm, nên cuối cùng NĐT
chỉ chịu mất 200USD phí mua call option
9


Ví dụ 2:

NĐT B nghĩ rằng giá CP YYY sẽ hạ, nên mua
hợp đồng put option (100 CP) thời hạn 3 tháng
với giá 100USD/CP. Phí mua put option là 2%
hay 200USD/hợp đồng.

Nếu CK YYY rớt giá xuống còn 90USD/CP,
NĐT B có thể thực hiện hợp đồng là bán 100
CP với giá 100USD/CP. Người bán hợp đồng
put option trước đó sẽ phải mua CK YYY trên
thị trường với giá 100USD của người mua hợp
đồng put option (NĐT B). Như vậy, NĐT B lời
10USD/CP trừ đi 2USD/CP (phí mua put
option) thì sẽ lời 8USD/CP hay 800USD/hợp
đồng.
3. Các hợp đồng tương lai (Future
contracts)
10

Là các hợp đồng đáp ứng cho việc giao một khoản
tiền xác định của một loại hàng hoá nhất định
trong một thời hạn xác định trong tương lai.

Trong hợp đồng tương lai có quy định hợp đồng có
thể được thực hiện bất kỳ lúc nào và có thể thực
hiện vào cuối hạn định; để tránh mọi thiệt hại khi
hợp đồng không được thực hiện, cả hai bên mua và
bán phải ký quỹ vào lúc ký hợp đồng.

11
Cơ chế giao dịch hợp đồng tương
lai :

Là thỏa thuận pháp lý chắc chắn
giữa một người mua (hoặc người
bán) và một sở giao dịch có uy tín
hoặc trung tâm thanh toán của sở
giao dịch đó. Tại đó người mua
(bán) đồng ý sẽ nhận (hoặc giao)
một mặt hàng nào đó tại một mức
giá cụ thể vào lúc kết thúc của một
thời kỳ được xác định.
12

Mức giá theo đó các bên thỏa thuận giao
dịch trong tương lai được gọi là giá hợp
đồng tương lai.

Thời hạn được ấn định theo đó các bên
phải tiến hành giao dịch được gọi là thời
hạn thanh toán hay thời hạn giao nhận.
13

VD :
Giả sử có 1 hợp đồng tương lai được giao
dịch trên sở giao dịch và mặt hàng được
mua hay bán là tài sản X, thời hạn thanh
toán là 3 tháng. Giả sử A là người mua và
B là người bán, mức giá mà họ đồng ý

giao dịch trong tương lai là 1.000.000
VNĐ. Vậy 1.000.000 VNĐ là giá hợp
đồng tương lai.
Tới hạn thanh toán B sẽ giao tài sản X
cho A và A giao cho B 1.000.000 VNĐ là
giá của hợp đồng tương lai.
4. Hợp đồng kỳ hạn (Forward)
14

Là một thoả thuận trong đó người mua
và người bán chấp thuận thực hiện giao
dịch hàng hoá với khối lượng xác định,
tại một thời điểm xác định trong tương
lai với một mức giá ấn định vào ngày
hôm nay.
15

Các hợp đồng kỳ hạn xác định một ngày
thanh toán cụ thể hoặc một thời điểm tiến
hành giao dịch trên thực tế.

Khi ngày thanh toán tới, người mua trả
tiền để mua hàng hóa tại mức giá thỏa
thuận ban đầu và người bán chuyển giao
hàng với số lượng ấn định ban đầu.
16
Đặc điểm :

Chỉ có 2 bên tham gia vào việc ký kết


Giá cả do 2 bên tự thỏa thuận với nhau

Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao
ngay rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một
trong 2 bên không thực hiện hợp đồng.

Giá cả đặt ra mang tính cá nhân và chủ
quan nên rất có thể không chính xác.
5. Nghiệp vụ hoán đổi (Swaps)
17

Là một hợp đồng trong đó hai bên thoả
thuận trao đổi nghĩa vụ thanh toán.
Thông thường giao dịch này bao gồm
các thanh toán lãi, và trong một số
trường hợp là thanh toán nợ gốc.
6. Chứng quyền (Warrants)
18

Là loại chứng khoán được phát hành kèm
theo TP hoặc CP ưu đãi cho phép người
nắm giữ CK đó được quyền mua một khối
lượng CP phổ thông nhất định theo mức giá
đã được xác định trước trong thời kỳ nhất
định.

Quyền này được phát hành khi tổ chức lại
các Cty hoặc khi Cty nhằm mục tiêu khuyến
khích các NĐT mua những TP hoặc CP ưu
đãi có những điều kiện kém thuận lợi.

19

Đặc điểm:

Chứng quyền được phát hành nhằm tăng tính hấp dẫn
của các CK khác, cụ thể là TP và CP ưu đãi. Với tư
cách là người sở hữu chứng quyền, NĐT không có
quyền cổ đông trong Cty, không được nhận cổ tức và
không có quyền biểu quyết.

Chứng quyền là công cụ dài hạn và có thể chuyển
nhượng được. Phần lớn các chứng quyền có thời hạn
từ 5 đến 10 năm, tuy nhiên có một vài dạng chứng
quyền có thời hạn vĩnh viễn.

Tại thời điểm phát hành chứng quyền, giá mua CP ghi
trong chứng quyền thường cao hơn thị giá của CP và
giá đó có thể cố định, có thể được tăng lên định kỳ.
20

Giá trị của chứng quyền:

Xác định bởi hai yếu tố:

Giá trị nội tại: là khoản chênh lệch giữa
giá trị thị trường của CK và giá mua CK
xác định trên chứng quyền.

Thời hạn của chứng quyền: thời gian cho
đến khi hết hạn càng dài, thì giá trị của

chứng quyền càng cao.
7. Quyền mua cổ phần/ Quyền tiên
mãi (Priority Rights)
21

Là loại CK ghi nhận dành cho các cổ
đông hiện tại của một CtyCP được mua
trước một số lượng cp trong đợt phát
hành cp phổ thông mới tương ứng với
tỷ lệ cp hiện có của họ trong Cty.
Mục tiêu:
22

Đối với cổ đông hiện hữu:

Bảo vệ quyền kiểm soát của cổ đông.

Bảo vệ cổ đông tránh sự mất giá cổ phần.

Đối với Cty:

Mức giá đăng ký trong quyền mua cổ phần thấp
hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu trên thị
trường nhằm giảm rủi ro có thể xảy ra do giá thị
trường giảm trong thời gian phát hành quyền dẫn
đến đợt phát hành không thành công.

Mức chênh lệch đáng kể này làm tăng tính hấp
dẫn của đợt phát hành cổ phiếu mới.
Đặc điểm:

23

Được phát hành kèm theo một đợt phát
hành CP thường (dành cho cổ đông
hiện hữu)

Là một công cụ ngắn hạn (30-45 ngày)

Mức giá xác định là giá ưu đãi thấp hơn
giá thị trường hiện hành.
Số phiếu tiên mãi để mua 1 CP mới:
24
mớiCPSố
cũCPSố
mớiCPmuểquyềnlượngSố =1
25

Ví dụ:

Công ty A đã phát hành 100.000 cp cũ đang lưu hành.
Để tăng thêm vốn đầu tư mở rộng sx, Cty phát hành
thêm 25.000 cp mới thông qua việc phát hành quyền
tiên mãi. Để mua 1 cp mới phát hành, số phiếu tiên mãi
cần là:

100000 : 25000 = 4 phiếu tiên mãi
Do vậy cổ đông hiện hữu có 4 cp cũ sẽ được mua 1
cp mới.
Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền, họ có thể
bán chúng trên thị trường trong thời gian quyền chưa

hết hạn. Giá quyền có thể lên xuống trong thời gian
chào bán do giá thị trường của cp tăng hoặc giảm.

×