Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.26 KB, 30 trang )

De an kinh te chinh tri
LờI NóI ĐầU
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay đang tồn tại rất nhiều quan hệ sở
hữu. Đa dạng hoá quan hệ sở hữu là vấn đề tất yếu đợc đặt ra, đối với một
nền kinh tế không thể dùng đơn thuần một hình thức sở hữu để khai thác toàn
bộ tiềm năng của đất nớc mà phải dựa trên sự kết hợp hài hoà giữa các hình
thức sở hữu.
Sở hữu là một phạm trù kinh tế, là một vấn đề cơ bản trong kinh tế chính
trị học. Nó là một tổng thể chứa đứng tất cả các quan hệ về quyền sử dụng,
quyền quản lý và phân phối, nó gắn liền với một chế độ xã hội nhất định.
Tập đề án kinh tế chính trị này của em đợc chia làm bốn chơng lớn , trong
mỗi chơng đều trình bày và nêu lên: một số vấn đề về quan hệ sở hữu
trong nền kinh tế theo những khía cạnh đánh giá khác nhau, ở nớc ta, Đại
hội lần thứ VI đã chỉ rõ sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế khác nhau,
Đảng và Nhà nớc ta thực hiện phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần
dựa trên sự đa dạng của các hình thức sở hữu theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, coi sở hữu vừa là mục đích vừa là phơng tiện.
Nghiên cứu sâu vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trờng có ý nghĩa rất
quan trọng và cấp bách, đòi hỏi phải có hiểu biết sâu, rộng về kinh tế, lý luận
và thực tiễn. Là một sinh viên kiến thức còn hạn chế nên trong đề án này em
chỉ đa ra một phần nào đó của vấn đề. Em rất hy vọng bài viết này mang lại
phần nào ý nghĩa lý luận về chế độ sở hữu.
Bài viết lần đầu chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết rất mong nhận đợc sự
góp ý của các thầy, các cô và các bạn.
Em xin cảm ơn.
1
De an kinh te chinh tri
CHƯƠNG I :
lí LUậN CHUNG Về Sở HữU TRONG NềN
KINH Tế THị TRƯờng
I. Khái niệm về sở hữu và các khái niệm khác có


liên quan.
1. khái niệm về sở hữu.
Sở hữu là phơng thức chiếm hữu mang tính lịch sử cụ thể của con ngời
những đối tợng dùng vào mục đích sản xuất cũng nh phi sản xuất. Sở hữu
luôn gắn với vật dụng (vật chất hoặc tinh thần)-đối tợng của chiếm hữu.Đồng
thời , sở hữu không chỉ đơn giản là vật dụng nó còn là quan hệ giữa con ngời
với nhau. Vì vậy, sở hữu là hình thức xã hội lịch sử nhất định của chiếm hữu
t liệu sản xuất. Là một phạm trù kinh tế, sở hữu biểu thị tổng thể quan hệ
kinh tế xã hội và pháp lý gắn với một chế độ xã hội nhất định.
Cần xem xét phạm trù sở hữu dới hai góc độ có mối quan hệ chặt với
nhau. ở góc độ thứ nhất, nó đợc coi là một phạm trù kinh tế khách quan-với
góc độ này, sở hữu đợc định nghĩa là quan hệ giữa ngời với ngời trong sự
chiếm hữu về t liệu sản xuất.
ở góc độ thứ hai, sở hữu với t cách là hình thức pháp lý-hình thc phản ánh
quan hệ sở hữu khách quan vào pháp luật. Để không dừng lại sở hữu về mặt
hình thức và điều kiện sản xuất, ngời ta gắn sở hữu với quyền sở hữu và việc
thực hiện quyền sở hữu về mặt kinh tế trong quá trình sản xuất và tái sản xuất
với t cách là kết quả của quyền sở hữu- cái mà các chủ sở hữu phải quan tâm.
Quan hệ sở hữu là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội, tức là các quan
hệ của các giai đoạn tái sản xuất xã hội. Những phơng tiện sống, bao gồm
những quan hệ sản xuất trực tiếp, phân phối , trao đổi và tiêu dùng đợc xét
trong tổng thể của chúng. Quan hệ sở hữu về kinh tế là hiện diện của bộ mặt
pháp lý. Quan hệ sở hữu pháp lý là tổng hoà các mối quan hệ sở hữu , sử
2
De an kinh te chinh tri
dụng và quản lý. Những quan hệ nay tạo ra và ghi nhận các quan hệ kinh tế
thông qua các nguyên tắc, chuẩn mực pháp lý.
Phạm trù sở hữu khi đợc luật hoá thành quyền sở hữu đợc thực hiện qua
một cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu là sự thể chế hoá
các quan hệ sở hữu thành các quyền :sở hữu, sử dụng, thừa kế ,thế chấp,

chuyển nhợng... trong đó quyền sở hữu và quyền sử dụng là đáng chú ý nhất.
Đó là hai mặt vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau trong phạm trù sở hữu.
2. Đối tợng của sở hữu.
Sở hữu là quan hệ kinh tế luôn ở trạng thái vận động, biến đổi. Trong quá
trình đó, đối tợng của sở hữu có sự biến đổi thích ứng. Trong xã hội cộng sản
nguyên thuỷ đối tợng của sở hữu là những cái có sẵn trong tự nhiên (hiện
vật). Đến xã hội chiếm hữu nô lệ,cùng với sở hữu vật còn có sở hữu nô lệ.Xã
hội phong kiến đối tợng của sở hữu là t liệu sản xuất (đất đai, công cụ lao
động ). Trong xã hội t bản chủ nghĩa, đối tợng sở hữu không chỉ là hiện vật
mà quan trọng hơn là giá trị và tiền tệ. Ngay nay, cùng với sở hữu về mặt
hiện vật và giá trị của t liệu sản xuất, ngời ta chú trọng nhiều đến sở hữu trí
tuệ, giáo dục
II. Sự hình thành, phát triển và biến đổi của chủ
sở hữu về t liệu sản xuất .
1. Sự hình thành , phát triển và biến đổi của chủ sở hữu về t liệu sản
xuất là quá trình lịch sử tự nhiên.
Nh đã biết, sở hữu về t liệu sản xuất là hình thái xã hội của sự chiếm hữu
về t liệu sản xuất, một nội dung chủ yếu trong hệ thống sản xuất. Hình thức,
mức độ, quy mô phạm vi và tính đa dạng của sở hữu không phải do ý muốn
chủ quan của con ngời quyết định mà là một quá trình lịch sử tự nhiên. Sự
xuất hiện, tồn tại, phát triển và chuyển hoá các hình thức sở hữu về t liệu sản
xuất là do tính chất và trình độ phát triển của một lực lợng sản xuất quyết
định.
3
De an kinh te chinh tri
Nói cách khác, sự biến đổi của các hình thức sở hữu đợc quyết định bởi
quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất. Chính vì thế C.Mac đã dùng quy luật này để giải thích sự ra đời và
phát triển của 5 phơng thức sản xuất xã hội trong lịch sử và coi phơng thức
sản xuất xã hội là nhân tố có ý nghĩa quyết định.

Với t cách là ngời sáng lập ra trờng phái kinh tế chính trị Mac xit, C.Mac
và F.angghen không phải chỉ một lần bàn về vấn đề sở hữu. Đặc biệt, trong
tuyên ngôn của Đảng cộng sản, ông đã nhấn mạnh : Chủ nghĩa cộng sản
không xoá bỏ của cải quyền chiếm hữu các của cải mà chỉ xoá bỏ việc dùng
những của cải ấy để nô dịch lao động của ngời khác . Tuyên ngôn đã chỉ ra
rằng, chế độ sở hữu không cố định mà luôn vận động và phát triển, đã trải
qua những thay đổi liên tiếp, những cải biến liên tiếp trong lịch sử. Mỗi hình
thái kinh tế xã hội có một chế độ sở hữu cơ bản đặc trng cho hình thái kinh tế
xã hội đó. Hình thái kinh tế xã hội tiếp theo xoá bỏ chế độ sở hữu cơ bản của
xã hội trớc đó và thiết lập một chế độ sở hữu mới phù hợp với hình thái kinh
tế xã hội mới.
Để nhấn mạnh quan điểm về sự biến đổi của các hình thức sở hữu nh là
quá trình lịch sử tự nhiên. F.Angghen khuyên rằng:Không thể xoá bỏ ngay
t hữu và thiết lập ngay chế độ công hữu về t liệu sản xuất.
2. Các hình thức sở hữu trong lịch sử.
Sở hữu không phải cái bất biến, cố định. Nó luôn luôn vận động, biến
đổi một cách khách quan theo sự phát triển của lực lợng sản xuất. Loài ngời
đã lần lợt trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội. Trong mỗi hình thái kinh tế xã
hội có nhiều hình thức sở hữu, trong đó bao giờ cũng có mọt hình thức sở hữu
đặc trng.
a. Hình thức sở hữu trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ .
Hình thức sở hữu đầu tiên là sở hữu bộ lạc, phù hợp với giai đoạn cha
phát triển của sản xuất. Khi sức phát triển đến một trình độ nhất định (con
ngời không hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên ) thì xuất hiện hình thức sở
hữu công xã về ruộng đất, tiếp đó là hình thức sở hữu gia đình. ở thời kỳ đầu
4
De an kinh te chinh tri
có lịch sử thành văn, đất đai đã bị phân chia và chuyển hoá thành sở hữu t
nhân, tình hình đó thích hợp cho nền sản xuất cho nền sản xuất hàng hoá t-
ơng đối phát triển. Tuy nhiên, trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, hình thức

sở hữu đặc trng vẫn là sở hữu công xã, sở hữu bộ lạc.
b. Hình thức sở hữu trong xã hội chiếm hữu nô lệ.
Trong thời kỳ này, công cụ sản xuất có bớc chuyển biến lớn, con ngời
sản xuất chủ yếu với những công cụ bằng kim loại làm tăng năng suất lao
động. Sở hữu công xã đợc thay thế bằng sở hữu t nhân. Nhà nớc nô lệ xuất
hiện. Bên cạnh sở hữu công xã cha mất hẳn đi là hình thức sở hữu Nhà nớc.
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tù binh chiến tranh, nông dân, những ngời bị
phá sản, là một lực lợng có thể tạo ra những sản phẩm thặng d lớn, họ trở
thành nô lệ bị coi là những công cụ biết nói và những gia súc, bị coi là
những món hàng có thể trao đổi mua bán cả sức lao động cũng thế. Nh vậy
hình thức chiếm hữu trong chế độ nô lệ: Sở hữu công xã, sở hữu Nhà nớc, sở
hữu t nhân nhng nét đặc trng trong chế độ chiếm hữu nô lệ là chiếm hữu về
mặt thân thể ngời nô lệ.
c. Hình thức sở hữu trong xã hội phong kiến.
Sở hữu công xã cha mất đi mà vẫn tồn tại. Ngời nông nô chẳng những là
những ngời chủ mặc dầu đó là những ngời chủ phải nộp cống vật cuẩ những
mảnh đất đó thuộc về nhà của họ, mà họ còn là những ngời chủ chung của
những đất đai công xã nữa. Ben cạnh sở hữu công xã còn có sở hữu nhỏ của
ngời nông dân.Ngời nông dân tự do làm chủ mảnh ruộng của mình. Trong xã
hội phong kiến, sở hữu ruộng đất gắn liền với sở hữu t hữu C.Mac viết nói
chung sự thống trị của chế độ t hữu bắt đầu cùng với chế độ chiếm hữu ruộng
đất là cơ sở của chế độ t hữu . Cùng với sở hữu ruộng đất ở nông thôn thì ở
thành thị cũng có sở hữu phờng hội tức là tổ chức phong kiến của tiểu thủ
công nghiệp. Nh vậy trong thời đại phong kiến hình thức chủ yếu một mặt là
sở hữu ruộng đất với lao động của nông nô đã bị buộc chặt vào nó, mặt khác
lao động của bản thân tiến hành với một t bản nhỏ chi phối lao động của thợ
bạn.
5
De an kinh te chinh tri
d. Hình thức sở hữu trong xã hội t bản chủ nghĩa.

Nền sản xuất t bản chủ nghĩa có nhiều biến đổi sâu sắc. Phơng thức sản
xuất cũ tự cung tự cấp của xã hội phong kiến bị nền sản xuất hàng hoá t bản
chủ nghĩa phá vỡ, công cụ thủ công đợc thay thế bằng công cụ cơ khí một
cách phổ biến. Những biến đổi to lớn của công cụ sản xuất của nền sản xuất
hàng hoá đã chi phối quá trình vận động của các hình thức sở hữu. Chuyển
lên chế độ chủ nghĩa t bản, sở hữu công xã về ruộng đất vẫn còn tiếp tục tồn
tại thậm chí còn phổ biến ở nhiều nơi. Sở hữu ruộng đất dới chủ nghĩa t bản
tồn tại với t cách là hàng hoá cho nên thờng xuyên diễn ra sự cạnh tranh giữa
những ngời sở hữu ruộng đất, biến sở hữu nhỏ thành sở hữu lớn của một số ít
ngời. Bên cạnh sự cạnh tranh, còn có sự tớc đoạt ruộng đất, t liệu sản xuất,
công cụ lao động của đông đảo quần chúng lao động. Sự tớc đoạt đó diễn ra
theo quy luật nội tại của nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
Do sự phát triển của lực lợng sản xuất mang tính xã hội hoá nên trong
chủ nghĩa t bản đã xuất hiện một số hình thức bên cạnh sở hữu t nhân nh: sở
hữu t bản Nhà nớc, sở hữu cổ phần, sở hữu cá thể, . . . Trong công nghiệp lớn
và cạnh tranh, tất cả các điều kiện tồn tại của các nhân tố điều hoà trong hai
hình thức đơn giản nhất: Sở hữu t nhân và lao động. Vì vậy , trong chủ nghĩa
t bản hình thức sở hữu đặc trng là sở hữu t nhân. Trong chủ nghĩa t bản hiện
đại, sở hữu t nhân vẫn giữ vai trò chủ đạo, nhng xuất hiện nhiều hình thức
mới nh công nhân có quyền sở hữu trong các công ty cổ phần của t bản và
xuất hiện các xí nghiệp công quản.
6
De an kinh te chinh tri
Chơng ii .
Các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Qua những đổi mới đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta chứng
tỏ tính đúng đắn của đờng lối đổi mới, của chính sách đa dạng hoá các hình
thức sở hữu do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo toàn dân thực hiện. Thực tiễn
cho thấy, một nền kinh tế nhiều thành phần đơng nhiên phải bao gồm nhiều

hình thức sở hữu, không thể chỉ có hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể
nh trớc đây. Hiện nay chúng ta đang xây dựng và phát triển một cơ cấu sở
hữu đa dạng với các hình thức sở hữu: Sở hữu Nhà nớc, sở hữu tập thể, sở hữu
cá thể, sở hữu t nhân t bản và sở hữu hỗn hợp.
1. Sở hữu Nhà nớc.
Sở hữu Nhà nớc là hình thức sở hữu mà Nhà nớc là đại diện cho nhân sở
hữu tài nguyên, tài sản, những t liệu sản xuất chủ yếu và những của cải của
đất nớc.
Xét về bản chất, chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về t liệu sản xuất là chế
độ công hữu. Mọi thành viên trong xã hội là chủ nhân của các t liệu sản xuất
và các tài nguyên quan trọng của nền kinh tế. Trong chế độ đó không ai có
quyền chiếm đoạt t liệu sản xuất để làm phơng tiện nô dịch lao động của ngời
khác. Chế độ đó đợc hình thành không phải do áp đặt mà do kết quả của sự
phát triển lực lợng sản xuất, xã hội hoá sản xuất lao động. Phạm trù sở hữu
toàn dân chỉ bản chất của sở hữu xã hội chủ nghĩa còn sở hữu Nhà nớc xã hội
chủ nghĩa là hình thức thể hiện của sở hữu nói trên.
Sở hữu Nhà nớc nghĩa là Nhà nớc là chủ sở hữu, con quyền sử dụng giao
cho các đơn vị tổ chức kinh tế và các cá nhân để phát triển kinh tế một cách
hiệu quả nhất. Đó là sự tách biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng, chủ sở hữu
với chủ kinh doanh là cơ sở và điều kiện để Nhà nớc thực hiện vai trò kinh tế
của mình, còn doanh nghiệp nắm đợc tính tự chủ của đơn vị sản xuất, kinh
7
De an kinh te chinh tri
doanh hàng hoá thực sự. Tính đến sự tách biệt tơng đối giữa quyền sở hữu
Nhà nớc với quyền sử dụng của các chủ thể sản xuất kinh doanh và việc sử
dụng theo nhiều mức độ khác nhau về sự tách biệt nói trên là hai khuynh h-
ớng rât cơ bản để hoàn thiện hình thức sở hữu Nhà nớc xã hội chủ nghĩa theo
sự tiến bộ, hiện đại của quản lý kinh tế xã hội.
Trong tính đa dạng của các hình thức sở hữu, sở hữu Nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo. Khái niệm sở hữu Nhà nớc có nội dung và phạm vi rộng lớn, trong

đó có doanh nghiệp Nhà nớc. Do vậy không chỉ có doanh nghiệp Nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo, mà là kinh tế Nhà nớc trong đó doanh nghiệp Nhà nớc là một
bộ phận giữ vai trò chủ đạo.
Sở hữu Nhà nớc có thể tồn tại dới các hình thức doanh nghiệp 100% vốn
của Nhà nớc hoặc dới hình thức doanh nghiệp mà vốn của Nhà nớc chiếm đa
số hay nắm cổ phần chi phối , cổ phần đặc biệt, hoặc có cổ phần trong các
doanh nghiệp khác với hàm lợng ít. Hiện nay, ở nớc ta sở hữu Nhà nớc đang
đợc củng cố và hoàn thiện dới nhiều hình thức đa dạng và phong phú nh:
Khoán thuê, đấu thầu, hợp đồng, liên doanh về kinh tế . . . và đang từng bớc
hình thành các công ty cổ phần.
2. Sở hữu tập thể
Sở hữu tập thể là sở hữu của những chủ thể kinh tế (cá nhân ngời lao
động) tự nguyện tham gia cùng hợp tác với nhau để tổ chức sản xuất kinh
doanh.
Sở hữu tập thể biểu hiện ở sở hữu tập thể của các hợp tác xã trong nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng vận tải . . .Sự chuyển đổi từ cơ chế hành chính
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đang thúc đẩy sự ra
đời của nhiều hình thức hợp tác kiểu mới. Trong đó bảo đảm tính tự nguyện
của ngời lao động là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc hình thành và hoàn
thiện hình thức sở hữu tập thể. Ngời lao động chỉ thực sự tự nguyện xây dựng
và bảo vệ sở hữu tập thể khi có những hình thức tổ chức quản lý sản xuất
phân phối sản phẩm bảo đảm lợi ích kinh tế chính đáng của họ.
8
De an kinh te chinh tri
Trong hình thức sở hữu tập thể sở hữu cá thể vẫn tồn tại và đợc bảo đảm
tôn trọng là cơ sở để mỗi thành viên vẫn giữ đợc tính độc lập tự chủ, nhng
gắn bo và phát triển trong cộng đồng. Mặt khác nó là một trong những cơ sở
để phân phối lợi ích cho mỗi thành viên.Sở hữu tập thể một phần bảo vệ lợi
ích, quyền lợi của những ngời lao động nghèo thờng bị yếu thế trong hoạt
động kinh tế thi trờng vì nếu chỉ có một mình thì họ chỉ có với số vốn ít ỏi

không đủ mạnh nên họ thờng bị yếu thế trong cạnh tranh.
3. Sở hữu cá thể.
Sở hữu t nhân của ngời sản xuất nhỏ là sở hữu về t liệu sản xuất của bản
thân ngời lao động. Chủ thể của sở hữu này là nông dân, thợ thủ công, tiểu
thơng,. . .họ vừa là chủ sở hữu đồng thời là ngời lao động. Với quy mô và
phạm vi rộng hơn là t hữu của tiểu chủ, chủ trang trại có lao động. Thành
phần kinh tế cá thể tiểu chủ là đại biểu cho sở hữu cá thể.
Trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa sự tồn tại của
sở hữu t nhân về t liệu sản xuất không đối lập với chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa, bởi vì nó là sở hữu của những ngời lao động. Với t cách là sở hữu của
sản xuất trực tiếp thì t liệu sản xuất và t liệu sinh hoạt không phải là t bản.
Theo C.Mac: Sở hữu t nhân là hình thức giao tiếp cần thiết ở một trình độ
phát triển nhất định của lực lợng sản xuất. Hình thức giao tiếp đó không thể
bị xoá bổ và là điều kiện cần thiết cho sự sản xuất ra đời sống vật chất trực
tiếp, chừng nào cha tạo ra đợc những lực lợng sản xuất mà đối với chúng sở
hữu t nhân trở thành xiềng xích hoặc trở ngại .
Sở hữu t nhân cá thể tận dụng và phát huy một cách tối đa tiềm lực sẵn có
trong nhân dân, trong từng hộ gia đình, giải quyết những nhu cầu thiêt yếu để
giải phóng lực lợng sản xuất, thông qua đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cần xác định quyền t hữu của ngời lao động đối với t liệu sản xuất của
mình là cơ sở của nền sản xuất nhỏ, mà nền sản xuất nhỏ là điều kiện tất yếu
để phát triển nền sản xuất xã hội và cá tính tự do của bản thân ngời lao động.
Có quyền sở hữu và đợc tự do là những tiền đề quan trọng để biến ngời nông
dân trong nền nông nghiệp tự cấp tự túc thành ngời tiểu chủ trong nền sản
9
De an kinh te chinh tri
xuất hàng hoá. Quá trình này là một tất yếu khách quan, nó khơi dậy động
lực của sự phát triển, kích thích ngời lao động phát huy năng lực sáng tạo,
tính tích cực và tinh thần trách nhiệm trong hoạt động sản xuất.
4. Sở hữu t nhân t bản

Là hình thức sở hữu của các nhà t bản vào các ngành, các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế.
Sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa vẫn tồn tại ở một mức độ nhất định trong cơ
chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên nó không còn nguyên
vẹn nữa bởi thế kinh tế t bản t nhân ở nớc ta chỉ hoạt động với t cách là một
thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đợc bảo hộ
quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp. Xét về bản chất, đây là quan hệ t hữu mang
tính chất bóc lột. Tuy nhiên nó vẫn có cơ sở kinh tế để tồn tại một cách khách
quan. Vấn đề quan trọng là sử dụng hình thức sở hữu này làm sao có lợi đối
với nền kinh tế phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhà nớc cần có
chính sách, biện pháp thích hợp để hạn chế mặt tiêu cực của nó, để hớng nó
đi theo quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội bằng những hình thức: Hợp tác, liên
doanh, liên kết, t bản Nhà nớc, công ty cổ phần...
Hiện nay, so với yêu cầu phát triển nền kinh tế, nhất là trong lĩnh vực sản
xuất công, nông nghiệp và so với tiềm năng có thể huy động đợc còn thấp ch-
a tơng xứng. Điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cha
đánh giá đúng mức vai trò của nó và còn có phân biệt đối sử giữa nó với các
thành phần kinh tế khác cũng nh chủ đầu t nớc ngoài. Qua thc tiễn đã cho
thấy hình thức sở hữu t nhân tồn tại với t cách là một động lực có tác dụng
không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế.
5. Sở hữu hỗn hợp.
Là hình thức sở hữu có sự tham gia của nhiều loại chủ thể khác nhau về
chất.
Sở hữu hỗn hợp là hình thức phù hợp, linh hoạt và hiệu quả trong nền
kinh tế thị trờng. Mỗi chủ thể kinh tế có thể tham gia một hoặc nhiều đơn vị
10
De an kinh te chinh tri
tổ chức kinh tế nếu thấy có lợi. Các thành phần kinh tế trong sở hữu hỗn hợp
có mối liên hệ nội tại và tác động qua lại với nhau, nó là kết quả của công
cuộc cải tạo và xây dựng kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

Có thể nói, đây là một loại hình kính tế trung gian, có tính chất đan xen
giữa các thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế xã hội chủ
nghĩa, thờng có ba loại chủ thể kết hợp với nhau để tạo ra các hình thức sở
hữu hôn hợp khác nhau. Đó là sự kết hợp, liên kết giữa các chủ thể Nhà nớc,
tập thể và t nhân để tạo nên các dạng sở hữu sinh động nh: Nhà nớc và nhân
dân; Nhà nớcvà tập thể; tập thể và t nhân; Nhà nớc, tập thể, t nhân .v .v.v.
Thực chất đây cũng là các xí nghiệp (công ty) cổ phần, chỉ có sự khác biệt ở
chỗ các chủ thể không đồng nhất về tính chất. Đó là hình thức tổ chức kinh tế
không thuộc hẳn vào một thành phần kinh tế nào, hình thức kinh tế hỗn hợp
sở hữu dới dạng công ty, xí nghiệp cổ phần hùn vốn liên doanh hai bên và
nhiều bên ở trong nớc với nớc ngoài.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, chúng ta cần phải sử dụng chủ nghĩa t bản Nhà nớc, hay hình thức kinh
tế t bản Nhà nớc làm phơng tiện cứu cánh để phát triển. Bởi chủ nghĩa t bản
nhà nớc là một hình thức phổ biến trong thời kỳ quá độ, và sự tồn tại của nó
là thực sự cần thiết. Đây là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó có cổ phần
tham dự của nhà nớc và t nhân với nhiều hình thức cụ thể, trên mọi lĩnh vực
sản xuất, lu thông, dịch vụ, tín dụng.
Hiện nay, ở nớc ta kinh tế t bản gồm thức hợp tác liên doanh kinh tế
giữa t bản t nhân trong nớc và hợp tác kinh tế giữa nhà nớc với t bản nớc
ngoài. Nó có u thế mạnh hơn t bản t nhân ở chỗ, nó đã kết hợp đợc sức mạnh
tổng hợp của hai thành phần kinh tế có tiềm lực lớn nhất trong thời kỳ quá
độ. Bởi vậy hình thức sở hữu hỗn hợp ở nớc ta là có khả năng thực hiện tập
chung hoá, chuyên môn hoá sản xuất và tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, có
sức cạnh tranh lớn trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc.
Để cho chủ nghĩa t bản nhà nớc có những đóng góp thực sự cho việc
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ
11
De an kinh te chinh tri
nghĩa, chúng ta cần phải tạo điều kiện, môi trờng thuận lợi cho sự tồn tại và

phát triển của nó. Hiện nay chúng ta đanh chủ trơng cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc, đó chính là một giải pháp nhằm phát triển kinh tế t bản nhà
nớc, đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Tuy nhiên vấn đề này còn hết sức mới
mẻ, cần phải nhận thức một cách đầy đủ và áp dụng từng bớc.
12

×