Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng và giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.88 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………… 5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI… 7
1.1 Nghiệp vụ cho vay của NHTM 7
1.1.1 Khái niệm cho vay của NHTM 7
1.1.2 Phân loại cho vay 7
1.1.3 Các nguyên tắc cho vay 9
1.2. Khái niệm và các đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa 9
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 9
1.2.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 11
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường 12
1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa …13
1.3.1 Khái niệm về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa……………… 13
1.3.2 Phân loại cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………… 14
1.4.Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………… 15
1.4.1. Quan điểm về chất lượng cho vay………………………………… …….15
1.4.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa …… ……………………… ………………………………………….….…16
1.4.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay…………………………… … 16
1.4.3.1 Doanh số cho vay đối với DNNVV………………………………… …16
1.4.3.2 Dư nợ cho vay đối với DNNVV………………………… ……… … 16
1.4.3.3 Doanh số thu nợ đối với DNNVV……………………… ………… …17
1.4.3.4 Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNNVV…………………… …………… …17
1.4.3.5 Tỷ lệ nợ xấu của các DNNVV………………………… ……… … …17
1.4.3.6 Vòng quay vốn tín dụng………………………………… ……… ……18
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM……………………………… 19
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –


chi nhánh tỉnh Quảng Nam……………… …… …19
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
2.1.1 Quá trình hình thành và lịch sử phát triển………………………… …… 19
2.1.2 Chức năng - nhiệm vụ………………………………………….….……… 20
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Nam………………………………… 21
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức………………………………….……….……… 21
2.1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban…… 22
2.2 Quy trình xét duyệt cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam- chi nhánh tỉnh Quảng Nam……………………………………….23
2.2.1 Những quy định về cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Nam……………… 23
2.2.1.1 Đối tượng cho vay……………………………….……………… 23
2.2.1.2 Nguyên tắc vay vốn……………………………….…………….……… 23
2.2.1.3 Điều kiện vay vốn………………………………….…… …….……… 24
2.2.1.4 Mức cho vay…………………………………………………….……… 24
2.2.1.5 Biện pháp bảo đảm tiền vay.………………………………… ……… 25
2.2.1.6 Trả nợ gốc và lãi vốn vay …………………………… …… ……… 25
2.2.1.7 Hồ sơ vay vốn………………………………………………… 26
2.2.1.8 Hoạt động tín dụng ….……………………………………….………… 26
2.2.2 Quy trình xét duyệt cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Nam……………….26
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam -chi nhánh tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn (2009-2011) 30
2.3.1 Hoạt động huy động vốn………………………………………… 30
2.3.2 Hoạt động cho vay……………………………………………… ……… 33
2.3.3 Kết quả kinh doanh…………………………………… 35
24 Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Nam qua ba

năm 2009-2011………………………….……………………………………………38
2.4.1 Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo kỳ hạn vay…… 38
2.4.2 Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo ngành nghề………… 41
2.4.3 Phân tích tình hình cho vay đối với DNNVV theo loại hình doanh nghiệp…42
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
2.5 Đánh giá kết quả hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Nam…… 44
2.5.1 Những thành công trong cho vay đối với DNNVV…………… ………… 44
2.5.2 Những hạn chế cần khắc phục……………………………… 45
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM-
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM……………………………… …… 46
3.1 Định hướng phát triển cho vay đối với DNNVV của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh tỉnh Quảng Nam……………… 46
3.1.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Quảng Nam……………………………………… 46
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay DNNVV tại NHNN&PTNT VN- chi
nhánh tỉnh Quảng Nam…………………………… …………… …………… ….46
3.2 Thuận lợi và khó khăn của hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –Chi nhánh tỉnh Quảng Nam 47
3.2.1. Thuận lợi……………………………………………………… …………….47
3.2.2. Khó khăn……………………………………………………… ……… … 48
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –Chi nhánh tỉnh Quảng
Nam………………………………………………………………………………… 49
3.3.1 Tăng cường huy động vốn để cho vay……………………….…………… 49
3.3.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, tăng cường kiểm tra, kiểm
soát trước, trong và sau khi cho vay………………………………………… … …51

3.3.3 Đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng…………………………….… …52
3.3.4 Nâng cao chất lượng thông tin, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay 52
3.3.5 Xây dựng chính sách Marketting ngân hàng…………………… ……….…52
3.3.6 Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng………………… …… 53
3.3.7 Luôn chú trọng tới công tác đào tạo cán bộ……………………… …… …54
3.4 Một số kiến nghị……………………………………………………… … ……54
3.4 1. Kiến nghị đối với NHNN……………………………………… …………54
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
3.4.2. Kiến nghị đối với Chính phủ, cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước…… 54
3.4.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT VN-chi nhánh tỉnh Quảng Nam……….55
KẾT LUẬN………………………………………………… ……………… ….….56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
DANH MỤC VIẾT TẮT
TCKT Tổ chức kinh tế
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN Doanh nghiệp
KD Kinh doanh
NH Ngân hàng
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TD Tín dụng
CBTD Cán bộ tín dụng
HĐTD Hợp đồng tín dụng
DSCV Doanh số cho vay
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
LỜI MỞ ĐẦU
1/Lý do chọn đề tài:

SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Với nền kinh tế Việt Nam cũng như nền kinh tế các nước trên thế giới, doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình
trong nền kinh tế-xã hội. Theo thống kê, thì DNNVV chiếm tới 96% tổng số doanh
nghiệp trong cả nước, đóng góp 30% GDP và thu hút được một lượng lao động đáng
kể, tạo nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những tiềm
năng trong dân cư. Tuy nhiên các DNNVV vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,
vướng mắc cần giải quyết. Một trong những khó khăn lớn nhất đó là vốn.
Để thành lập và đi vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nói chung, DNNVV
nói riêng cần có một lượng vốn nhất định. Nguồn vốn này có thể được hình thành bằng
nhiều cách như: huy động nguồn vốn nhàn rỗi của bạn bè, của gia đình. Nhưng có một
nguồn vốn mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn tiếp cận, đó là vốn vay của các
NHTM. Các NHTM có thể cung cấp cho các doanh nghiệp một số lượng vốn lớn, rẽ
và quan trọng là họ có thể đáp ứng ngay khi các doanh nghiệp có nhu cầu và có đủ
điều kiện cho vay. Các NHTM có vay trò hết sức quan trọng trong việc đáp ứng các
nhu cầu về vốn của các DNNVV. Nhưng bên cạnh việc ngân hàng cho các doanh
nghiệp vay ngày càng tăng là việc nâng cao chất lượng của các khoản vay để công tác
tín dụng tại ngân hàng ngày một hiệu quả.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT VN) – chi nhánh tỉnh Quảng Nam là chi nhánh đã đi vào hoạt động từ
rất lâu, nhưng vấn đề lớn nhất của chi nhánh đó là đảm bảo tăng trưởng dư nợ trong
khi vẫn đảm bảo chất lượng cho vay với đối tượng khách hàng DNNVV. Nhận thức
được vai trò quan trọng của việc cho vay đối với các DNNVV và sau một thời gian
thực tập, khảo sát thực tế tình hình cho vay của NHNo&PTNT VN-Chi nhánh tỉnh
Quảng Nam, em đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình là “Giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Quảng Nam” với mong
muốn góp một phần nhỏ tăng cường mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh
nghiệp nhỏ và vừa.

2/ Mục đích nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện với mục đích:
- Hệ thống những vấn đề lý luận chung về giải pháp cơ bản thực hiện chiến lược mở
rộng việc cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
- Phân tích thực trạng thực hiện chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối
với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Qua đó rút ra những thành
tựu đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
của ngân hàng đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, tập trung vào giai đoạn năm 2009-2011.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác- Lênin để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Kết hợp với phương pháp điều tra khảo sát, phân tích, tổng hợp, thông kê để đánh
giá tình hình thực tế.
Sử dụng các bảng, biểu đồ để chứng minh, rút ra kết luận.
5/ Kết cấu của đề tài:
Luận văn gồm 3 phần: Lời mở đầu, phần nội dung và kết luận. Phần nội dung gồm 3
chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị về tình hình hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

chi nhánh Tỉnh Quảng Nam.
CHƯƠNG I:
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Nghiệp vụ cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay của NHTM
“ Cho vay của ngân hàng là một mặt của hình thức tín dụng ngân hàng, theo đó ngân
hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời
hạn nhất định theo thỏa thuận hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn.”
Cho vay là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng, vì vậy
chúng ta thường hay gọi hoạt động cho vay của ngân hàng cũng chính là hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
1.1.2 Phân loại cho vay:
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng. Chúng
ta có thể phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng theo các tiêu chí như sau:
 Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay bất động sản: Là loại tiền vay liên quan đến hoạt động mua sắm, xây
dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản.
- Cho vay sản xuất công nghiệp: là loại cho vay đối với các tổ chức kinh tế nhằm
bổ sung vốn lưu động hay đầu tư sản xuất.
- Cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ: Là loại hình cho vay để bổ sung
vốn lưu động trong quá trình kinh doanh thương mại và dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá
nhân như mua sắm vật dụng gia đình, y tế, du học, ….
- Cho vay nông nghiệp: Là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
trong nông nghiệp như phân bón, giống cây trồng, thức ăn gia súc…
- Cho vay nhằm mục đích khác: lâm nghiệp,thuỷ sản,…
 Dựa vào thời hạn cho vay:

- Cho vay ngắn hạn: Là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của các tổ
chức kinh tế hay nhu cầu chi tiêu cá nhân ngắn hạn mà thời hạn vay dưới một
năm.
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của khoản vay này là đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng kinh doanh, xây dựng những
dự án kinh doanh mới có quy mô nhỏ…
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn vay trên 5 năm. Mục đích của
khoản vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án.
 Dựa vào tính chất đảm bảo:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở đảm bảo
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: Là loại hình cho vay không có tài sản
thế chấp cầm cố hay không có sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay dựa trên uy tín
của người đi vay để ngân hàng quyết định cho vay.
 Dựa vào phương thức cho vay:
- Cho vay theo món vay: Là hình thức cho vay phát sinh theo từng nhu cầu của
khách hàng.
- Cho vay hạn mức tín dụng: Là hình thức cho vay mà khách hàng có thể vay
trong một lần, nhưng được rút và hoàn trả nhiều lần trong một giới hạn do ngân hàng
quy định, với thời hạn không quá một năm. Nếu hết thời hạn này khách hàng có thể
vay một hạn mức khác tùy theo uy tín và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
- Thấu chi: Là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi
vãng lai của khách hàng thông qua việc sử dụng quá số dư trên tài khoản trong một
hạn mức cho phép, với thời hạn và phí sử dụng do ngân hàng quy định.
 Dựa vào phương pháp hoàn trả:
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong vay bất động sản, nhà ở,
cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ

thuật trong nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp trả góp sau đây:
• Phương pháp cộng thêm.
• Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi
định kỳ.
• Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả
của vốn gốc.
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
• Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định
kỳ(phương pháp hiện giá).
- Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thỏa thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: (áp dụng kỹ thuật giải ngân sử dụng tài khoản
vãng lai).
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã pháp sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.3 Các nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng tuân thủ theo 3 nguyên tắc sau:
* Vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích: giúp ngân hàng
quản lý và giảm thiểu rủi ro cho vay. Ngân hàng cho vay để giúp các khách hàng giải
quyết các nhu cầu thiếu vốn của mình trong quá trình kinh doanh, qua đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Ngân hàng không thể cho vay để thực hiện những hoạt động kinh
doanh trái phép và không đúng chức năng. Ngân hàng có quyền ngưng cho vay và thu
hồi khoản vay nếu khách vi phạm nguyên tắc cho vay này.
* Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi: Ngân hàng là một
tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó vốn phải được quay về ngân hàng với giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Vì vậy, người đi vay phải hoàn trả cả gốc và khoản lãi do sử dụng

nguồn vốn trên, và ngân hàng mới đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động có lãi.
* Vay vốn phải có bảo đảm: nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá trình
kinh doanh, khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì tài sản đảm bảo là nguồn thu
hồi nợ thứ hai của ngân hàng. Các tài sản dùng làm đảm bảo phải là sở hữu hợp pháp
của bên đi vay, có giá trị và tài sản sử dụng, được thị trường chấp nhận.
1.2. Khái niệm và các đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.”
Có rất nhiều cách phân loại doanh nghiệp. Nếu phân loại theo hình thức sở hữu,
ta sẽ có: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Còn có thể phân loại doanh nghiệp theo các
ngành nghề, lĩnh vực. Nếu phân loại theo quy mô doanh nghiệp, ta sẽ có doanh nghiệp
lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Như vậy, khi nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ là ta đang nói đến các doanh
nghiệp được phân loại theo tiêu thức quy mô doanh nghiệp.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ở các nước trên thế giới chỉ mang
tính chất tương đối về thời gian lẫn không gian. Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
các nước thì khác nhau và có thể quy mô doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ, Nhật, Pháp lớn hơn
quy mô của doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam, và quy mô của doanh nghiệp nhỏ và vừa
của một nước hiện tại có thể lớn hơn quy mô của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại nước đó
vào thời kì trước.
Tại Mỹ, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: “Là một doanh
nghiệp có quyền sở hữu độc lập, hoạt động độc lập và không phải là thành phần nổi
trội của một ngành công nghiệp”. Tiêu chuẩn cụ thể doanh nghiệp nhỏ và vừa của Mỹ

phụ thuộc vào ngành hoạt động. Ví dụ như trong ngành chế tạo, doanh nghiệp nhỏ nếu
số lượng công nhân nhỏ hơn hoặc bằng 250 người, vừa: nếu 250 – 1000 người, lớn:
nếu trên 1000 người.
Tại Hàn Quốc, phân chia dựa chủ yếu vào số lượng công nhân làm việc cho cơ
sở ấy và tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ví dụ trong ngành chế tạo và khai
khoáng thì doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp từ 21-300 công nhân, doanh nghiệp nhỏ
là có nhỏ hơn 21 công nhân.
Tóm lại, ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có những khái niệm khác nhau và
những tiêu chuẩn khác nhau để phân loại như thế nào là một doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhưng nhìn chung những tiêu thức mà các nước thường sử dụng để làm căn cứ phân
loại các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn là các tiêu thức về vốn, lao
động hoặc doanh thu. Tùy thuộc vào điều kiện và thời điểm của mỗi nước mà tiêu thức
dùng làm phân loại có thể là một hoặc hai trong ba tiêu thức đó.
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Ở Việt Nam, theo Nghị Định số 90/2001 NĐ – CP ngày 23/11/2001 của Chính
Phủ thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa
là các cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành, có vốn đăng
kí không quá 10 tỉ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người.”
1.2.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV chiếm số lượng đông đảo, rất đa dạng về ngành nghề và quy mô, tuy
vậy, có thể kể ra một số đặc điểm nổi bật dễ nhận thấy của các DNNVV:
Thứ nhất, DNNVV có quy mô vốn và khả năng tài lực chính thấp.
Đây là đặc điểm nổi bật nhất của các DNNVV. Các DNNVV có quy mô vốn ban
đầu thấp cho nên khả năng huy động vốn theo đó cũng sẽ không được cao, gây khó
khăn trong tiếp cận với tín dụng ngân hàng. Từ vốn ban đầu thấp ảnh hưởng đến quy
mô đầu tư trang thiết bị của doanh nghiệp, khả năng đầu tư chiều sâu….và nhiều yếu
tố khác.
Thứ hai, DNNVV sử dụng những công nghệ và thiết bị lạc hậu.

Đặc điểm trên cũng xuất phát từ quy mô vốn thấp của các DNNVV. Việc đầu tư
công nghệ và thiết bị hiện đại cần sử dụng số vốn lớn. Việc đầu tư nâng cấp các thiết
bị máy móc đã lỗi thời cũng cần có khả năng tài chính tốt, cho phép đầu tư lâu dài.
Trong khi đó thì ở Việt Nam, nguồn vốn đầu tư vào công nghệ là nguồn vốn mà các
DNNVV khó có khả năng tiếp cận được. Ngoài ra, để có thể thành công trong một nền
kinh tế cạnh tranh cao độ như hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi
công nghệ, máy móc, thiết bị, các phương pháp, bí quyết sản xuất. Thế nhưng hầu hết
công nghệ đang được sử dụng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện
được đánh giá là lạc hậu. Đại đa số những người chủ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
không có kiến thức, thông tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan đến lựa chọn,
mua và chuyển giao công nghệ.
Thứ ba, trình độ quản lý còn thấp.
Các nhà quản lý DNNVV thường chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn,
nghiệp vụ, thiếu hiểu biết đầy đủ về quản trị doanh nghiệp dẫn đến nhiều giám đốc
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
doanh nghiệp không thiết lập được kế hoạch tài chính, không xây dựng được phương
án sản xuất kinh doanh khả thi…
Ngoài ra thì các DNNVV có nguồn lao động chất lượng được đánh giá là thấp và
ít. Nguyên nhân là do các DNNVV không có khả năng thu hút các nhân lực chất lượng
cao do điều kiện làm việc và chế độ làm việc ở các DNNVV không đáp ứng được mức
lương thưởng như tại các doanh nghiệp lớn.
Thứ tư, khả năng tiếp cận thông tin kém.
Việc thiếu những thông tin về nhu cầu thị trường, về thiết bị, nguyên vật liệu…đã
khiến cho sức cạnh tranh của các DNNVV yếu đi. Hơn nữa, hoạt động thiếu thông tin
khiến cho quá trình sản xuất kinh doanh không mang tính định hướng chính xác.
Thứ năm, cơ cấu tổ chức đơn giản, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, số lượng nhân viên ít.
Lợi thế mang lại của đặc điểm này đó là DNNVV linh hoạt, dễ thích ứng với sự
thay đổi của thị trường.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường

Trên thực tế chúng ta thấy các DNNVV đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế
Quốc Dân với nhiều hình thức đa dạng phong phú, hoạt động trong hầu hết các lĩnh
vực kinh tế. Cùng với những lợi thế và không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, quản lý đơn
giản, dễ thay đổi linh hoạt theo thị trường, các DNNVV đã và đang phát huy những
mặt tích cực và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Với đường lối kinh tế
đúng đắn, các doanh nghiệp này đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng ở Việt Nam. Cụ thể như sau:.
• Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường
chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét
các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 93%). Vì thế, đóng góp của họ vào
tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
• Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là
những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại
các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. DNNVV cũng đóng vai trò hỗ
trợ hoạt động cho các doanh nghiệp lớn. Chi phí của các doanh nghiệp lớn có thể giảm
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
đáng kể nếu họ biết sử dụng một cách linh hoạt và hiệu quả các DNNVV trong quá
trình sản xuất. Vì thế, DNNVV được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
• Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh
hoạt động. Quy mô nhỏ khiến mô hình tổ chức của DNNVV gọn nhẹ, rất dễ thích nghi
với thay đổi của thị trường, dễ dàng chuyển đổi khi có biến động thị trường.
• Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng:DNNVV thường
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh.
• Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở
ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp
các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và
tạo nhiều công ăn việc làm ở địa phương.
• DNNVV tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh trên thị trường, tránh tình trạng

độc quyền của các doanh nghiệp lớn do DNNVV hoạt động với số lượng lớn, tham gia
vào các ngành nghề rất đa dạng.
Nhìn chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa được thừa nhận là đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển của các nước có nền kinh tế phát triển nói chung
và các nước đang phát triển nói riêng, trong đó có Việt Nam.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhân tố góp phần làm kinh tế phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Các DNNVV đã và sẽ góp phần quan trọng để
xoá đói giảm nghèo, tạo sự cấu thành mới cho phát triển kinh tế Việt Nam.
1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1 Khái niệm về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cho vay đối với các DNNVV là hình thức ngân hàng cấp vốn cho các DNNVV
trên cơ sở các doanh nghiệp này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện tín dụng của
ngân hàng như: điểm tín dụng, vốn, uy tín, tính khả thi của vốn vay Các DNNVV
với nhiều hạn chế về trình độ quản lý, vốn, năng lực tài chính đang phải cố gắng rất
nhiều để tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng.
Cho vay DNVVN là phương thức tín dụng của ngân hàng theo tiêu thức đối
tượng khách hàng. Đây là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và rất đa dạng trong các
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
khách hàng của các ngân hàng thương mại (NHTM), do đó, các NHTM cũng tập trung
khai thác, tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho đối tượng khách hàng trên hơn.
1.3.2 Phân loại cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động cho vay đối với DNNVV cũng như các loại hình doanh nghiệp khác
rất đa dạng với các tiêu chí phân loại khác nhau. Sau đây là một số phương thức cho
vay cơ bản:
Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ, cho vay được phân loại thành:
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ ngân hàng cho DNNVV vay qua đó ngân hàng
cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định. Hình thức vay trên đang dần được sử dụng phổ biến
hơn với các DNNVV có quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng.

- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến nhất đối với các
DNNVV. Nguồn TDNH chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu
kỳ kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay đơn giản và doanh nghiệp có thể kiểm soát
từng lần vay.
- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cung
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây cũng là phương thức cho vay mà ngân hàng
thường chỉ áp dụng với các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên với ngân
hàng.
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay mà theo đó ngân hàng cho vay dựa
trên luân chuyển của hàng hóa của doanh nghiệp. Hình thức cho vay như trên
rất ít được sử dụng với các DNNVV.
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó NH cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Hình thức cho vay này khá hợp lý
đối với các DNNVV và thường được áp dụng kết hợp với các hình thức cho vay khác.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian,
thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán,
cách xa NH. Hình thức vay này ít được các ngân hàng áp dụng với các DNNVV.
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
- Căn cứ vào thời hạn cho vay: ngân hàng phân loại cho vay thành cho vay ngắn
hạn, cho vay trung và dài hạn. Trong đó, các DNNVV chủ yếu sử dụng cho vay ngắn
hạn cho các khoản vay dưới 12 tháng và chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho tài sản
lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn.
1.4. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.4.1. Quan điểm về chất lượng cho vay
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu
cho các ngân hàng thương mại, do đó, chất lượng cho vay luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu ở các ngân hàng. Hiện nay, các vị trí khác nhau thì có những quan điểm
khác nhau về chất lượng cho vay.

Theo quan điểm của khách hàng, các khoản cho vay có chất lượng phải là các
khoản có vốn vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn, có lãi suất và kỳ hạn hợp lý tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thủ tục đơn
giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và quy chế cho vay.
Theo quan điểm sự phát triển vĩ mô của nền kinh tế, chất lượng cho vay thể hiện
ở hoạt động cho vay có phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa hay không, góp
phần giải quuyết công ăn việc làm, tạo được sự hài hòa giữa hoạt động cho vay với
chính sách phát triển của Chính Phủ
Theo quan điểm của ngân hàng thương mại, chất lượng cho vay thể hiện trên
hai mặt cơ bản: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của khoản vay.
- Mức độ an toàn của khoản vay: được thể hiện qua chỉ tiêu về khả năng hoàn
trả của khách hàng. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả được nợ
thì được coi là khoản vay có chất lượng kém.
- Hiệu quả kinh tế của khoản vay: đó là khả năng sinh lời mà khoản vay mang
lại để đảm bảo sự phát sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Thông
qua hoạt động cho vay này, các doanh nghiệp nhận tiền vay sẽ được hỗ trợ về
vốn để mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm đóng góp vào sự phát triển
chung của toàn xã hội.
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Một cách khái quát, chất lượng cho vay chính là sự đáp ứng về số lượng và chất
lượng đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng và đảm bảo các yếu tố an toàn và lợi
nhuận đối với ngân hàng. Khoản vay được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi
ích kinh tế cho cả khách hàng và ngân hàng và cho cả xã hội. Tức là vốn đưa vào kinh
doanh tạo ra số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và
có lợi nhuận đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
1.4.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Việc nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai
trò quan trọng đối với cả bản thân doanh nghiệp, ngân hàng cũng như toàn xã hội. Để

thấy được sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay, ta hãy xem xét ý nghĩa và vai
trò của việc nâng cao chất lượng cho vay của các DNNVV.
1.4.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
1.4.3.1 Doanh số cho vay đối với DNNVV
- Doanh số cho vay dối với DNNVV thể hiện tổng lượng vốn mà ngân hàng đã
cho các DNNVV vay trong một thời kỳ cụ thể. Nó được tính bằng cách cộng
dồn các khoản cho vay trong một thời kỳ. Con số này thể hiện xu hướng hoạt
động cho vay đối với DNNVV là tăng hay giảm.
- Ngoài sử dụng giá trị tuyệt đối để cho thấy xu hướng cho vay với DNNVV,
ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay qua các
năm:
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV =
1
1



n
nn
DSCV
DSCVDSCV
1.4.3.2 Dư nợ cho vay đối với DNNVV
Chỉ tiêu trên phản ánh số vốn của ngân hàng đang cho các DNNVV vay tại một
thời điểm cụ thể. Nó được tính trên số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của NH.
Cùng với chỉ tiêu doanh số cho vay, chỉ tiêu trên cũng dùng để đánh giá mức độ
tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu mà NH phải theo
dõi thường xuyên để biết tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Nếu dư nợ cuối kỳ
thấp và có xu hướng giảm, nó phản ánh chất lượng cho vay thấp. Vì hoạt động cho vay
không thu hút khách hàng, không được mở rộng. Tuy nhiên, dư nợ với DNNVV cuối
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 16

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
kỳ cao cũng chưa thể đánh giá là chất lượng cho vay với DNNVV tốt được. Chỉ tiêu
này còn phải kết hợp với các chỉ tiêu khác để đánh giá một cách toàn diện.
Tỷ lệ tăng trưởng DNCV =
1
1



n
nn
DNCV
DNCVDNCV
Nếu cả hai chỉ tiêu trên đối với DNNVV cùng cao và với tốc độ tăng trưởng của
hai chỉ tiêu này đều cùng dương thì chứng tỏ ngân hàng đang có tăng trưởng trong
cho vay đối với DNNVV, sản phẩm cho vay của ngân hàng đã có uy tín và thu hút
khách hàng. Qua đó, nhu cầu về vốn của DNNVV được ngân hàng đáp ứng tốt. Mặc
dù vậy, để xét xem chất lượng cho vay đối với DNNVV có thực sự tốt, ta vẫn cần xét
thêm đến các chỉ tiêu về thu nợ khác.
1.4.3.3 Doanh số thu nợ đối với DNNVV
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn đã cho DNNVV vay và đã được hoàn trả trong
một thời kỳ cụ thể. Nó được xác định bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong một
thời kỳ. Doanh số cho vay lớn thì cần kèm với doanh số thu nợ cao thì mới đảm bảo
chất lượng cho vay. Nếu doanh số thu nợ thấp thể hiện dư nợ quá hạn lớn, khả năng
thu hồi vốn và lãi thấp thì chất lượng tín dụng là kém.
1.4.3.4 Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNNVV
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng cho vay đối với DNNVV của ngân
hàng. Mức độ an toàn của hoạt động cho vay đối với DNNVV cũng được phản ánh
qua chỉ tiêu này. Do đó, đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay
với DNNVV của các NHTM:

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh nguy cơ mất vốn của ngân hàng, đồng thời là
nguy cơ giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng
thanh khoản nếu tỷ lệ này quá cao. Vì vậy, khi ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ
được đánh giá là chất lượng cho vay thấp. Tuy nhiên, khi ngân hàng có tỷ lệ này thấp
thì cũng chưa thể kết luận là chất lượng cho vay đối với DNNVV là tốt. Ta vẫn phải
kết hợp với các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng cho vay DNNVV của ngân hàng.
Vì khi tỷ lệ này thấp, có thể ngân hàng đang theo đuổi chính sách cho vay an toàn, ít
rủi ro với khách hàng DNNVV nên không mở rộng cho vay nhiều với loại hình này
nên tỷ lệ tăng trưởng dư nợ và doanh số sẽ thấp.
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các khoản nợ quá hạn của các DNNVV. Có thế là
nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp như trình độ quản lý sản xuất yếu kém,
công nghệ lạc hậu hoặc do sự thay đổi của các nguyên nhân khách quan như: sự bất
ổn của nền kinh tế, sự thay đối chính sách kinh tế Nguyên nhân cũng có thể xuất
phát từ trình độ đánh giá, phân tích yếu kém của cán bộ tín dụng khi phân tích các
khoản vay không có khả năng hoàn trả ngay từ khi xét hồ sơ tín dụng.
Nhìn chung, các nguyên nhân trên đều đánh giá được khi tỷ lệ nợ quá hạn các
DNNVV cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng đương nhiên là thấp.
Quyết định 493/2005/ QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 đã quy định về phân loại nợ,
trích lập, dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng. Các khoản nợ quá hạn gồm có: nợ
cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
1.4.3.5 Tỷ lệ nợ xấu của các DNNVV
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Nợ xấu bao gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ khó đòi và nợ có khả năng mất vốn. Chỉ
tiêu này bổ sung cho chỉ tiêu trên bởi nếu xét chỉ tiêu nợ quá hạn thì các khoản nợ quá
hạn thì phần lớn có thể là nợ cần chú ý, ngân hàng có thể cơ cấu lại các món nợ.
1.4.3.6 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%

Đây là một chỉ tiêu các NHTM thường tính toán hàng năm để đánh giá khả năng
tổ chức quản lý vốn cho vay và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Nếu vòng quay càng lớn thì ngân hàng sẽ có số vốn lớn và từ đó mà thu lãi được
tù vốn vay cũng cao hơn. Điều này đồng nghĩa với việc sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Khả năng quay vòng vốn của các DNNVV càng nhanh, ngân hàng càng có thể đáp
ứng được nhiều và kịp thời nhu cầu cho vay với các DNNVV có nhu cầu về vốn. Do
vậy, chỉ tiêu này càng cao kết hợp với các chỉ tiêu khác dẫn đến chất lượng cho vay
đối với DNNVV càng cao.
Tóm lại, khi đánh giá chất lượng cho vay đối với DNNVV của ngân hàng, cần
xét một cách tổng quát các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng
cũng cần được xem xét trong mối quan hệ mật thiết với nhau chứ không thể xét từng
chỉ tiêu. Nếu ngân hàng có chất lượng cho vay tốt, các chỉ tiêu cũng sẽ đều thể hiện
chất lượng vay tốt như: xu hướng tăng về dư nợ, doanh số cho vay và khả năng thu nợ
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp và không có, cũng như quay vòng vốn nhanh Để có
các chỉ tiêu trên, các quy trình cho vay cũng phải thực hiện chính xác. Và từ kết quả
chất lượng cho vay như trên, uy tín ngân hàng cũng được nâng cao, thu hút thêm
khách hàng.
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
-CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - chi nhánh Tỉnh Quảng Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và lịch sử phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Quảng Nam, có trụ sở chính tại số 6, Phan Bội Châu, thành phố Tam Kỳ. Đây là

một chi nhánh chính, có quy mô được đánh giá là thuộc loại lớn của NHNo&PTNT
Việt Nam. Theo nghị định của hội đồng bộ trưởng về việc tách ngân hàng và hoạt
động theo pháp lệnh hoạt động ngân hàng, các tổ chức tín dụng và công ty tài chính.
Ngày 16/12/1996 NHNo & PTNT tỉnh Quảng Nam được Chủ tịch HĐQT kiêm
Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam ký quyết định thành lập trên cơ sở tách
ra từ Sở giao dịch III - NHNo & PTNT tại Đà Nẵng, toàn tỉnh có 13 chi nhánh
Ngân hàng huyện, liên huyện và có 9 chi nhánh Ngân hàng liên xã, liên phường, địa
bàn hoạt động rộng khắp từ đồng bằng ven biển cho đến trung du và miền núi.
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam từ khi thành lập đến nay bám sát mục
tiêu phát triển kinh tế công thương nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu của thành phố. Chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã đạt được những bước tăng bức phá về
nguồn vốn huy động và cho vay nền kinh tế. Sự phát triển lớn mạnh về mọi mặt
của chi nhánh thể hiện ở: số lượng khách hàng ngày càng tăng, nguồn vốn huy động
được rất dồi dào với nhiều hình thức huy động, doanh số cho vay ngày càng lớn,
chất lượng cho vay ngày càng cao…Hàng năm chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Nam dành hàng trăm tỷ đồng vốn cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn
cho khách hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó vốn của NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Nam cũng đáp ứng hàng trăm tỷ đồng cho các hạn mục dự án, những công trình
trọng điểm của thành phố Tam Kỳ và khu vực góp phần tạo nên diện mạo khang
trang của thành phố
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
2.1.2 Chức năng - nhiệm vụ
Trong bối cảnh cả nước tiến hành thực hiện tiến trình đổi mới, phát triển nền kinh
tế, thì NHNo&PTNT VN- Chi nhánh tỉnh Quảng Nam là một trong những NH
chuyên doanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thành phố mới đi lên này.
NHNo&PTNT VN- Chi nhánh tỉnh Quảng Nam hoạt động kinh doanh theo luật
của các tổ chức tín dụng. Cũng như các ngân hàng khác, nó có chức năng kinh
doanh và quản lý trực tiếp đồng Việt Nam và ngoại tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng đối với mọi thành phần kinh tế. Với chức năng đó thì NHNo&PTNT VN- Chi

nhánh tỉnh Quảng Nam thực hiện những chức năng sau:
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng dưới
các hình thức gửi tiền không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước và nước
ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
NHNo & PTNT Việt Nam
+ Được phép vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt
Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt
Nam cho phép bằng văn bản.
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt
Nam.
+ Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam,ngoại tệ, vàng và các công cụ
khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam
- Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng bằng các phương pháp
thanh toán không dùng tiền mặt. thực hiện tín dụng thuê mua, bảo lãnh tín dụng,
chuyển tiền nhanh bằng điên tử
Làm công tác tư vấn cho các đơn vi đầu tư, lập dự án khả thi

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam-Chi
nhánh tỉnh Quảng Nam
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ bố trí bộ máy quản lý của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam nhằm phù hợp
với tình hình của chi nhánh, bộ máy bố trí linh hoạt làm tăng thêm tính linh hoạt và
đồng thời đã giúp cho ban giám đốc điều hành tốt. Việc bố trí bộ máy quản lý thuộc về
tính nghệ thuật của lãnh đạo tinh tế và phù hợp với tình hình thực tiễn kinh doanh tại
địa phương từng thời kỳ.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 22
Phó giám
đốc
GIÁM ĐỐC
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Chi nhánh loại 3
Phòng
Dịch vụ
&
Marketi
ng
Phòng
Hành
chính
nhân sự
Phòng

Kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Kiểm
tra
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
Kinh
doanh
ngoại
hối
Ngân
hàng
loại 3
Phòng
Tín
dụng
nội tệ
Phòng
Điện
toán
Phòng
Kế toán
- Ngân
quỹ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương

2.1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban
Mỗi bộ phận có những nhiệm vụ riêng nhưng không độc lập với nhau mà có sự
phối hợp chặt chẽ với nhau. Các phòng ban và trưởng phòng trực tiếp chịu trách nhiệm
trước giám đốc và phó giám đốc phần tác nghiệp trong phạm vi chức năng và nhiệm
vụ được giao. Do vậy không có hiện tượng chồng chéo trách nhiệm, tạo khả năng
chuyên môn hoá nghiệp vụ, giúp ban lãnh đạo điều hành tốt nhiệm vụ chính trị của
mình.
- Ban giám đốc:
Gồm 01 giám đốc và 04 phó giám đốc. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất;
Phó giám đốc là người được giám đốc uỷ quyền và hoàn thành nhiệm vụ mà giám đốc
giao phó. Trong đó, có 01 phó Giám đốc kiêm nhiệm Giám đốc một chi nhánh NH loại
3 trọng điểm (thành phố hoặc huyện hoạt động kinh doanh với môi trường cạnh tranh
với các NHTM khác) tuỳ từng thời kỳ.
- Phòng hành chính nhân sự: Sắp xếp hội nghị, tiếp khách, văn thư và báo chí;
thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao
động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đề xuất định mức lao động, khoán quỹ tiền
lương đến các NH trực thuộc
- Phòng kinh doanh ngoại hối:: Kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo
lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế
- Phòng tín dụng nội tệ: Cho vay các thành phần kinh tế, thẩm định và đề xuất
cho vay các dự án TD theo phân cấp ủy quyền.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Huy động vốn, xây dựng kế hoạch kinh doanh theo
định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Giám sát, kiểm tra, kiểm toán toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ trong nội bộ NH.
- Phòng kế toán - ngân quỹ: Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê
các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh
- Phòng điện toán: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan
đến hoạt động của NH.
- Nhiệm vụ chi nhánh loại 3: Huy động vốn; cho vay; cung ứng các dịch vụ thanh

toán và ngân quỹ; kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam cho phép; thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể
lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Với cơ cấu tổ chức như trên cho thấy hệ thống mạng lưới hoạt động của Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trãi rộng khắp địa bàn toàn tỉnh
2.2 Quy trình nhiệm vụ cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT - tỉnh Quảng Nam
2.2.1 Những quy định về cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh NHNo&PTNT-
tỉnh Quảng Nam
2.2.1.1 Đối tượng cho vay:
Khách hàng vay tại NHNo Việt Nam: Là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các
dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án
phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài. Gồm:
* Khách hàng là tổ chức:
- Công ty nhà nước;
- Công ty TNHH;
- Công ty cổ phần;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Hợp tác xã;
- Công ty hợp danh;
- Các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Các tổ chức khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
* Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác Việt Nam.
* Khách hàng là cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam
2.2.1.2 Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT VN phải đảm bảo 2 nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng TD.
2.2.1.3 Điều kiện vay vốn:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật
- DN phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, KD, dịch vụ, đời sống
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
+ Kết quả kinh doanh có hiệu quả, có lãi; Trường hợp lỗ (do mới thành lập và đi
vào hoạt động hoặc lỗ luỹ kế) thì phải có tài liệu chứng minh được phương án khắc
phục lỗ khả thi và khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn trong thời hạn cam kết.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định
- .Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
* Không cho vay đối với:
- Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc
NHNo&PTNT của NHNo&PTNT VN
- Cán bộ, nhân viên cuả NHNo&PTNT thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định
cho vay.
- Bố, me,vợ, chồng, con của thành viên HĐQT,Ban kiểm soát,Tổng Giám Đốc,Phó
Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN
2.2.1.4 Mức cho vay:
- NHNo nơi cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ (%) được
cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng
tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NHNo Việt
Nam để quyết định mức cho vay.
Trường hợp định giá lại tài sản bảo đảm, nếu giá trị tài sản giảm thấp so với lần
định giá ban đầu thì mức cho vay hoặc dư nợ cũng phải giảm theo tương ứng.
- Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc

từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn
tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống, cụ thể như sau:
+ Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong
tổng nhu cầu vốn.
Trường hợp khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay
vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; khách hàng là doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân, tổ hợp tác vay vốn có bảo đảm bằng tài sản, nhưng được xếp hạng A theo quy
định của NHNo Việt Nam, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho giám đốc
NHNo nơi cho vay xem xét, quyết định.
SVTH: Đinh Thị Thùy Trang - K14QNH3 Trang 25

×