MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
1.Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................2
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................3
3.Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................3
4.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................3
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài........................................................................................................4
7.Kết cấu đề tài...............................................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
CHƯƠNG 1..........................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN HÀ QUẢNG VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG.......................................5
1.1.Tổng quan về Phòng Nội vụ huyện Hà Quảng...........................................................................5
1.1.1.Khái quát chung về Phòng Nội vụ..........................................................................................5
1.1.2.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn..................................................................................7
1.1.2.1.Vị trí, chức năng..................................................................................................................7
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.........................................................................................................7
1.1.3.Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................................11
1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...................15
1.2.1. Những khái niệm cơ bản.....................................................................................................15
1.2.1.1 Khái niêm cán bộ, công chức............................................................................................15
1.2.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng..........................................................................................17
1.2.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã........................18
1.2.2.1. Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã................................................................................18
1.2.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng.........................................................................................20
1.2.3.Nội dung, quy trình và hình thức của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã...................................................................................................................................21
1.2.3.1. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã........................21
1.2.3.2. Quy trình công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (gồm 4 bước) 22
1.2.3.3. Hình thức công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã......................24
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã....25
1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đôi ngũ cán bộ, công chức cấp xã 27
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã...................................................................................................................................32
1.3.1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã............................................................................................................................................32
1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa................................................................................................................................33
1.3.3. Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã hiện nay.............................................................................................................................34
CHƯƠNG 2........................................................................................................35
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CÂP XÃ TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG..............................35
2.1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà
Quảng...........................................................................................................................................35
2.1.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.....................................................................36
2.1.1.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.....................................................................36
2.1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..................................................................36
2.1.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã........................37
2.2. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng
......................................................................................................................................................38
2.2.1. Những ưu điểm và nguyên nhân.........................................................................................38
2.2.1.1. Những ưu điểm................................................................................................................38
2.2.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm....................................................................................39
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.............................................................................40
2.2.2.1. Những tồn tại, hạn chế....................................................................................................40
2.2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế........................................................................40
CHƯƠNG 3........................................................................................................41
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG................................................................41
3.1. Phương hướng.......................................................................................................................41
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.........42
3.3. Khuyến nghị...........................................................................................................................44
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................48
LỜI CẢM ƠN
Kiến tập là nội dung quan trọng trong hệ đào tạo chính quy (2012 – 2016)
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đây là thời gian quan trọng trang bị cho
sinh viên những kiến thức thực tế, bổ ích, qua đó có thể nắm rõ được chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cũng như lao động của một cơ quan, tổ chức trong thực tế.
Trong thời gian học tập tại trường, tôi đã được trang bị những kiến thức cơ bản
về quản trị nhân lực nói chung. Tuy nhiên đó chỉ là những kiến thức mang tính
cơ sở lý luận, lý thuyết. Trong thời gian kiến tập này đã giúp tôi có cơ hội được
học hỏi những kinh nghiệm làm việc của các anh chị trong cơ quan, được so
sánh những gì mình đã học với thực tiễn.
Để có thể hoàn thành bài báo cáo kiến tập này, tôi xin chân thành cảm ơn
đến quý Thầy, cô giáo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình truyền đạt
những kiến thức cho tôi trong thời gian học tại trường. Đồng thời, tôi xin chân
thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn của các Thầy, cô giáo trong
Khoa Tổ chức & Quản lý nhân lực.
Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Nội vụ huyện Hà Quảng
tỉnh Cao Bằng đã tiếp nhận, tạo điều kiện và cung cấp tài liệu cho việc kiến tập
của tôi. Quá trình kiến tập tại đây, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình
của các anh chị trong cơ quan, đơn vị. Đặc biệt là chị Lê thị Chang – Phó
Trưởng phòng Nội vụ đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian
kiến tập tại đây. Các anh chị của Phòng đã đóng góp ý kiến quý báu cho tôi hoàn
thành bài báo cáo kiến tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người lãnh đạo, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có
tốt thì ngọn mới tốt”. Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà
nước nói chung và của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết
định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải xây dựng được một
đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Để phát
huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên
quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để họ thực thi tốt
nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao.
Chúng ta có thể thấy đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ, công
chức nói riêng là vô cùng quan trọng. Đặc biệt đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị
trấn là người gần dân nhất, trực tiếp phổ biến, tuyên truyền cho quần chúng nhân
dân mọi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
vận dụng các chủ trương, chính sách phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm, điều
kiện cụ thể của từng địa phương để nhân dân thực hiện thắng lợi mọi chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm đưa địa phương việc thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, việc
quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã có đủ phẩm chất, năng
lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng
như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước.
Hiện nay khi cả nước tiến hành thực hiện tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng nông thôn mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh” đòi hỏi đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ, công
chức xã nói riêng phải nâng cao trình độ về mọi mặt, có ý thức tự rèn luyện đạo
đức, phẩm chất cách mạng, có tác phong nhanh nhẹn, gần gũi với nhân dân có
2
năng lực nắm bắt tình hình và khả năng giải quyết tốt mọi vấn đề về tâm tư,
nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Bảo đảm ổn định chính trị, an
ninh trật tự được giữ vững, kinh tế xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân không ngừng được nâng cao.
Chính vì những lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, trong đợt kiến tập tại phòng Nội vụ huyện Hà Quảng,
tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài kiến tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và nắm bắt được thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
Vận dụng những lý luận nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, từ đó
đề ra các giải pháp để cải thiện các tồn tại đó và hoàn thiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.
Chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Những khuyến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi
dưỡng độ ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn ở mức khái quát nhất
về thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Hà Quảng trong khoảng thời gian 2013-2014.
Không gian nghiên cứu diễn ra tại Phòng Nội vụ huyện Hà Quảng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình kiến tập, nghiên cứu các văn bản pháp luật, các tài liệu có
3
liên qua đến nơi thực tập.
Thu thập thông tin, thống kê, phân tích và đánh giá số liệu.
Thông qua sự hướng dẫn của cán bộ nơi kiến tập, kết hợp với quá trình
quan sát tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm và
hoàn thành báo cáo kiến tập.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Ý nghĩa về lý luân: Đề tài đã nghiên cứu phân tích hệ thống cơ sở lý luận,
đưa ra những cách tiếp cận khác nhau về thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã nghiên cứu phân tích, khảo sát, làm rõ thực
trạng về cơ cấu, số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Qua
đó giúp cho cơ quan có thể hệ thống đánh giá một cách sâu sắc về tình hình
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện tại. Bên cạnh
đó đề tài đã đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Nếu như được ứng dụng vào trong
thực tiễn thì có thể góp phần vào việc nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần nội dung và kết luận kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về Phòng Nội vụ huyện Hà Quảng và cơ sở lý luận
về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà
Quảng.
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Hà Quảng.
Chương 3. Một số giải pháp, khuyến nghị nâng cao hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Hà Quảng.
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN HÀ QUẢNG VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG
1.1. Tổng quan về Phòng Nội vụ huyện Hà Quảng
1.1.1. Khái quát chung về Phòng Nội vụ
Hà Quảng là huyện miền núi, vùng cao, thuộc biên giới phía Bắc của tỉnh
Cao Bằng, cách thị xã Cao Bằng 40km. Phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc có
tổng chiều dài đường biên giới là 61,7 km; Phía Nam tiếp giáp với huyện Hòa
An; Phía Đông tiếp giáp với huyện Trà Lĩnh; Phía Tây tiếp giáp với huyện
Thông Nông. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 43.356,74 ha. Địa hình chia
cắt phức tạp, gồm hai vùng rõ rệt, vùng thấp gồm 6 xã và một thị trấn, vùng cao
gồm 12 xã la các xã đặc biệt khó khăn. Tổng dân số của toàn huyện là 33.612
người (năm 2013), với 5 dân tộc chủ yếu, trong đó: Dân tộc Nùng chiếm
53,37%, dân tộc Tày 29,81%, dân tộc Mông 12,41%, dân tộc Dao 1,68%, dân
tộc Kinh 2,64%, còn lại 0,09% là các dân tộc khác.
Ủy ban nhân dân Huyện do Hội đồng nhân dân Huyện bầu ra, là cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý Nhà nước trên các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng, công tác đối ngoại. Uỷ ban
nhân dân huyện Hà Quảng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
các kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa xã hội ở địa phương, xây dựng nên
quốc phòng vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an ninh toàn xã
hội. Có nhiệm vụ chấp hành các Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh,
chấp hành Nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp, tổ chức thực hiện các nghị
quyết của cấp Ủy cùng cấp và cấp Ủy cấp trên.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất
gồm 13 phòng, ban gồm:
- Phòng Nội vụ;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Tài chính – Kế hoạch;
5
-
Phòng Tài nguyên và môi trường;
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội;
Phòng Văn hóa và Thông tin;
Phòng Giáo dục và Đào tạo;
Phòng Y tế;
Thanh tra huyện;
Phòng Dân tộc;
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch
công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính,đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà
nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua – khen thưởng.
Địa chỉ: Tổ Xuân Lộc – Thị trấn Xuân Hòa – Huyện Hà Quảng – Tỉnh Cao
Bằng.
Số điện thoại: 0263.862.891
Email:
Phương hướng hoạt động của phòng Nội vụ trong năm 2015:
- Tham mưu, rà soát tổng hợp hồ sơ về tuyển dụng và đăng ký tuyển dụng,
xét tuyển công chức cấp xã.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế hành chính và biên chế
sự nghiệp năm 2016.
- Kiểm tra nắm bắt tình hình sinh hoạt đạo tin lành tại các điểm nhóm và
tổng hợp báo cáo tình hình công tác 6 tháng đầu năm 2015.
- Kiểm tra công tác thi đua khen thưởng tại cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn.
- Giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội cán bộ, công chức nghỉ việc theo chế
6
độ.
- Nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, công chức cấp huyện và cán
bộ, công chức 19 xã, thị trấn.
- Kiểm tra tình hình công tác tri thức trẻ, tổ chức tăng cường về xã và tổng
hợp báo cáo đội viên dự án và cán bộ tham gia tổ chức công tác tại 6
tháng đầu năm 2015
- Đánh giá báo cáo phân loại cán bộ, công chức, phân loại chính quyền cơ
sở 6 tháng đầu năm 2015.
Khái quát hoạt động công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã của phòng Nội vụ:
Trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền các cấp đã có những chủ
trương, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cấp cơ sở, nên công tác
đào tạo, bồi dưỡng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cơ sở vật chất và
điều kiện làm việc của chính quyền cơ sở đã được chú trọng quan tâm và
đầu tư; đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở đã được cử tham gia ít nhất một
khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo cũng như nâng
cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1.1.2.1. Vị trí, chức năng
Là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện có chức năng tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các
lĩnh vực như tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ; công
chức; viên chức nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng.
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện được quy định tại Thông
tư số: 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ bao gồm các
nhiệm vụ sau đây:
7
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn và tổ chức thực hiện theo quy định;
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao;
4. Về tổ chức bộ máy
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp;
Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức
sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền
Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
8
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công
của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân huyện
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của
pháp luật;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân
dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua trước khi trình các cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới,
bản đồ địa giới hành chính của huyện;
Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó xóm, tổ dân phố;
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực
hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản
lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp
xã theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính
Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách
hành chính ở địa phương;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
9
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
Tổng hợp công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của Hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo
Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên
địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua - khen thưởng
huyện;
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền;
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội
10
vụ trên địa bàn;
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn;
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện;
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện;
19. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác nội vụ và các lĩnh vực công
tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở
Nội vụ;
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân huyện.
Đến ngày 10 tháng 02 năm 2011, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số:
04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác thanh niên như sau:
21. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên
được giao;
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm có lãnh đạo phòng và các chuyên viên.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
11
dân huyện quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, tiêu chuẩn chức danh do Uỷ
ban nhâ dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật. Việc điều dộng, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức đối với Trưởng phòng và
Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định theo quy
định của pháp luật.
Các chuyên viên làm nghiệp vụ tại phòng Nội Vụ được bố trí phù hợp với
chức năng nhiệm vụ và số lượng biên chế được giao.
Chuyên viên chịu sự quản lý và điều hành của Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng và trước
pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ : Phòng Nội vụ có 01 Trưởng phòng, 01
phó trưởng phòng và 05 cán bộ, công chức, tổng cộng có 07 biên chế.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Ông Bế Văn Bưu – Trưởng phòng
Bà Lê Thị Chang – Phó Trưởng phòng
Hoàng Văn Hanh – Chuyên viên
Đàm Thị Phận – Chuyên viên
Nông Đức Tôn – Chuyên viên
Nông Thị Thu Hà – Chuyên viên
Triệu Văn Hà – Chuyên viên
Trưởng phòng: Phụ trách công việc chung của phòng. Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Giám đốc Sở
Nội vụ và trước pháp luật về công tác Nội vụ, quản lý điều hành chung mọi hoạt
động công tác của phòng, đồng thời trực tiếp thực hiện một số công việc sau:
Chấp hành các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về các mặt
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ;
Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, cán bộ, công chức, công tác đề bạt, bổ
nhiệm, phân công công tác, bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức,
xây dựng đề án kiện toàn bộ máy tổ chức, biên chế, các phòng, ban chuyên môn,
trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo hướng dẫn của cấp trên;
Phụ trách hướng dẫn thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn
huyện;
12
Quản lý việc sử dụng kinh phí của cơ quan, quyết định việc chi tiêu, mua
sắm tài sản, vật tư văn phòng, tiếp khách;
Ký các văn bản hành chính của cơ quan ban hành, báo cáo tháng, quý,
sáu tháng và hàng năm.
01 Phó Trưởng phòng: Giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một
số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công:
Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý nhà nước về công
tác xây dựng chính quyền cơ sở, công tác địa giới hành chính trên địa bàn
huyện, công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân theo
nhiệm kỳ và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở;
Thay Trưởng phòng điều hành cơ quan, ký các văn bản hành chính theo
sự phân công về chuyên môn khi được Trưởng phòng ủy quyền.
01 chuyên viên: Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý
nhà nước về công tác theo dõi biên chế; soạn thảo văn bản về bố trí, điều động,
thuyên chuyển, chuyển xếp ngạch, nâng bậc lương, thủ tục hồ sơ chế độ đối với
cán bộ, công chức; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và công tác
văn thư lưu trữ.
01 chuyên viên: Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý
nhà nước về công tác cải cách hành chính; tổng hợp công tác cải cách hành
chính của huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Sở Nội vụ và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
01 chuyên viên: Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý
nhà nước về chế độ tiền lương và bảo hiểm xã hội; công tác quản lý hồ sơ tài
liệu lưu trữ, văn bản có liên quan, đến chế độ, chính sách, bảo hiểm xã hội đối
với cán bộ, công chức cấp xã.
01 chuyên viên:
Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý nhà nước về công
tác Tôn Giáo; theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động tôn giáo, xây dựng kế
hoạch, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận
động đồng bào theo tôn giáo thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà
nước trên địa bàn huyện.
13
Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý nhà nước về công
tác thanh niên.
01 chuyên viên: Tham mưu cho Ủy ban nhân huyện thực hiện quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ huyện Hà Quảng
Trưởng phòng
Phó Trưởng phòng
Chuyên viên
phụ trách công
tác về chế độ
chính sách cơ
sở
Ghi chú:
Chuyện viên
phụ trách công
tác cải cách
hành chính
Chuyên viên
quản lý cán bộ
công chức,
viên chức
Chuyên viên
phụ trách công
tác thi đua
khen thưởng
Chuyên viên
phụ trách về
công tác tôn
giáo và công
tác thanh niên
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin, báo cáo
14
1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã
1.2.1. Những khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Khái niêm cán bộ, công chức
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Căn cứ theo quyết định số 1044/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 07 năm
2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc quy định chức danh, số lượng
cán bộ, công chức cấp xã:
15
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân do Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy kiêm
nhiệm.
- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - Xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - Nông nghiệp -Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - Xã hội.
- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại hành chính
cấp xã.
+ Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
+ Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
+ Cấp xã loại 3: không quá 21 người;
- Các chức danh công chức sau có thể bố trí tăng thêm:
+ Văn phòng – thống kê;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
16
hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Văn hóa – xã hội.
- Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có năng lực và tổ chúc vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nướ;
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với
nhân dân, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết
với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
+ Có trình độ hiểu biết về lý luân chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà Nước. Có trình độ văn hoá, chuyên môn,
đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ
được giao;
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong các tổ
chức chính trị, tổ chức chinh tri-xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội ở cấp Trung ương quy định;
+ Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và tiêu chuẩn của công chức cấp xã do Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định.
1.2.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thông các tri thức, kỹ xảo, hỹ năng, thái
độ... để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất,
đào tạo được xem như một quá trình làm cho người ta trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
17
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên
môn, nghề nghiệp sẵn có đề lao dộng hiệu quả hơn.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật
kiến thức cho cán bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội
đảm bảo hiệu quả cho hoạt động công vụ.
Nhìn chung trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước ta còn hạn chế, thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó cũng góp
phần hoàn thiện cơ cấu cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa
phượng. Đào tạo, bồi dưỡng đề đảm bảo nhu cầu nhân lực cho tổ chức, để rèn
luyện và nâng cao năng lực cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân lực cho chính quyền
nhà nước.
1.2.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã
1.2.2.1. Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ công chức có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể thực thi
pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh ngăn
chặn, phòng ngừa, xử lý cac hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi
ích của các tầng lớp nhân dân lao động; điều hành các hoạt động kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình của mình, đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ngoài những vị trí, vai trò chung của cán bộ, công chức còn có những vị trí,
vai trò hết sức quan trọng. Tầm quan trọng của đội ngũ này thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, xã là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa tổ chức
Đảng các cấp, giữa Nhà nước với nhân dân, như phát triển kinh tế, bảo đảm an
ninh trật tự, xây dựng đời sống mới, giải quyết các chính sách xã hội,... Đây là
cấp hành chính cuối cùng đóng vai trò tổ chức thực thi chủ trương, đường lối
18
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quả không phải không có lý khi người ta nói
cấp xã chính là nơi “túi hứng nghị quyết” quy định các cấp, các ngành để rồi
triển khai thực thi.
Thứ hai, xã không thuần nhất về dân cư, sự phân tầng xã hội thể hiện rõ
rệt. Cư trú trên địa bàn xã có đủ thành phần: nông dân, công nhâ, tiểu thương, tri
thức, cán bộ hưu trí, quân nhân xuất ngũ,... Nguồn thu nhập, trình độ học vấn,
giác ngộ chính trị của tầng lớp dân cư đó vẫn có khoảng cách đáng kể; phong
tục tập quán, tâm tư tình cảm có khác nhau. Do đó, đòi hỏi cán bộ chủ chốt ở
cấp cơ sở phải có năng lực, trình độ, phẩm chất toàn diện, nhất là năng lực vận
động quần chúng, thì mới bảo đảm không “bỏ sót lực lượng nào” trong khi dân
vận.
Thứ ba, xã là nơi khởi nguồn của các phong trào quần chúng, đồng thời
sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên,... giúp cán bộ trưởng thành hơn. Với lý do
đó, xã là môi trường rèn luyện hay đào thải cán bộ.
Thứ tư, xã còn là địa bàn vân dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sach, pháp luật của Nhà nước, đòi hỏi đội ngũ cán bộ cấp này phải sáng tạo, linh
hoạt trong hoạt động thực tiễn. Họ phải biết tập hợp, thu hút trí tuệ, tài năng của
đảng viên và quần chúng, đề ra kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sát hợp với
tình hình thực tế, tổ chức quần chúng thực hiện thành công các mục tiên đã đề
ra.
Theo nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã). Trong hệ thống chính
quyền 4 cấp của nước ta hiện nay, cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng. Cấp xã
là cấp chấp hành, thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, làm cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính trị nhân dân;
hàng ngày tiếp xúc và làm việc với nhân dân, nắm bắt và phản ánh tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân; tổ chức và vân động nhân dân thực hiện thắng lợi
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng
cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động
mọi khả năng phát triển kinh tế xã hội, tổ chức đời sống văn hóa trong cộng
19
đồng dân cư.
Như vậy cán bộ, công chức cấp xã vừa là người lãnh đạo quần chúng
nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước đề ra, đồng thời cũng là đầy tớ trung thành
của nhân dân. Mặt khác, từ thực tiễn địa phương cán bộ, công chức cấp xã cũng
là người xây dựng Nghị quyết của tổ chức Đảng, Nghị quyết Hội đồng nhân dân
và lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở, vận động quần chúng nhân dân theo từng tổ
chức chính trị, từng giới để thực hiện Nghị quyết đã đề ra. Giáo dục, tập hợp
quần cúng để quần chúng nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình, để mọi
người dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của nhân dân.
1.2.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một vấn đề quan trọng
của công tác cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước
quan tâm, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần
thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
hiện nay có những vai trò sau đây:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm phục vụ cho công
tác chuẩn hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi đội ngũ cán bộ,
công chức hiện nay còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực,
phẩm chất còn bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và
hiệu quả giải quyết công việc, gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Vì vậy trong
thời gian tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần phải được quan
tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ,
công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đào tạo, bồi dưỡng có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
20
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính. Đối với huyện Hà Quảng, công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò đặc biệt quan trọng.
Tạo ra một đội ngũ cán bộ, công chức vững vàng về chuyên môn, nghiệp
vụ, có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm. say mê với công việc tận tụy
phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức năng động, nhạy bén, linh hoạt, có
khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công
việc nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của huyện.
1.2.3.Nội dung, quy trình và hình thức của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.2.3.1. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã
Đảm bảo cho cán bộ, công chức cấp xã hàng năm được đào tạo, bồi
dưỡng, cập nhập về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn
nghiệp vụ theo tính chất và yêu cầu công việc đảm nhiệm. Tiến hành đào tạo,
bồi dưỡng trình độ trung cấp trở lên về hành chính, lý luận chính trị, chuyên
môn cho các chức danh theo yêu cầu công việc.
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị.
Nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có lập trường
chính trị vững vàng, thái đọ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt. Chương
trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị gồm có: bồi dưỡng các Nghị quyết của
Đảng, đào tạo sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân chính trị.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức kỹ năng quản lý Nhà nước.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính nhà nước, về quản lý nhà
nước nhằm xây dựng đội ngũ công chức vững mạnh, tăng cường khả năng thích
ứng của cán bộ, công chức trước yêu cầu nhiệm vụ mới, trang bị những kiến
thức, kỹ năng cơ bản về quản lý nhà nước và vai trò của Nhà nước trong cơ chế
mới. Chương trình đào, tạo bồi dưỡng gồm có: bồi dưỡng, cập nhập kiến thức
mới; bồi dưỡng chương trình cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên
21
viên cao cấp; đào tạo trung cấp, đại học, sau đại học.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp.
Nhằm cập nhập kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ và
năng lực thực thi công việc; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức giỏi, có năng
lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách, quản lý
các chương trình, dự án có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển. Gồm có
các chương trình bồi dưỡng cập nhât, kỹ năng hoạt động, sơ cấp, trung cấp, đại
học, sau đại học thuộc các lĩnh vực chuyên môn; các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng theo chức danh công chức và ngạch công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng trong thực tiễn.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng trong thực tiễn không phải là những nội
dung khác ở trên, mà cán bộ, công chức qua thực hiện nhiệm vụi, công vụ được
giao phải đối diện với thực tiễn cuộc sống để giải quyết, rút ra những bài học
kinh nghiệm thành công hay thất bại cho mình.
1.2.3.2. Quy trình công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã (gồm 4 bước)
Bước 1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
Thông thường, thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu đào tạo như sau:
+ Làm rõ các yêu cầu. Xác định vấn đề đào tạo, quyết định đưa ra những
nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với đào tạo, bồi
dưỡng.
+ Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo. Phân tích nhu cầu đào
tạo.
+ Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc.
+ Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những
hành vi sai lệch.
+ Xác định nhu cầu đào tạo từ các bước 2, 3 so sánh với bước 4.
+ Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo.
22