Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích môi trường kinh doanh của ngành cà phê VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.46 KB, 37 trang )

Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam

Lời mở đầu
Tiền lực kinh tế hay nguồn lực là một trong những nhân tố góp phần đa đất nớc đến sự thành công trong công cuộc CNH - HDH. Nguồn vốn có đợc
do tích luỹ và một phần là nguồn ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu.
Việt Nam đang trên con đờng CNH - HĐH đất nớc, tuy vậy, nông
nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, cà phê
là một loại nông sản đợc trồng nhiều ở Việt Nam và đâu cũng là một sản phẩm
quan trọng cơ cấu các hoạt động xuất khẩu có tầm chiến lợc nh; gạo, chè, cà
phê và một số nông sản khác ( hạt điều, tiêu, hồi.). ngành Cà Phê Việt Nam
mà cụ thể là tổng công ty Cà Phê Việt Nam (Vinacafe) - mét doanh nghiƯp lín
cđa nhµ níc cã nhiƯm vơ qu¶n lý s¶n xuÊt, kinh doanh, xuÊt nhËp khÈu, qu¶n
lý nguồn vốn, đất canh tác và thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác là tìm kiếm
thị trờng nhập khẩu sản phẩm cà phê. Trong nhiều năm qua, Vinacafe đà đóng
góp cho ngân sách nhà nớc một khoản ngoại tệ không nhỏ từ hoạt động xuất
khẩu. Ngợc lại hoạt động xuất khẩu cũng là thế mạnh và nghiệp vụ chính của
Tổng công ty. Mặc dù mấy năm gần đây giá cà phê liên tục biến động đà ảnh
hởng rất lớn đến việc sản xuất và xuất khẩu cà phê trong nớc, nhng Vinacafe
vẫn nỗ lực phát triển và vợt qua những khó khăn.

I.Tổng quan về cây cà phê và ngành cà phª ë ViƯt Nam

1


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
1.1 Nguồn gốc cây cà Phê
Cây Cà Phê là một cây có nguồn gốc từ các nớc thuộc vùng nhiệt đới
Châu Phi sau khi đợc con ngời tìm ra đà nhanh chóng thuần dỡng thành một
loại cây trồng.
Cà Phê là một loại thức uống đợc tiêu dùng rộng rÃi và ngày càng nhiều


trên thế giới. Cà phê có nhiều đặc điểm đáng quý, đợc nhiều ngời a thích và nó
có tác dụng bồi bổ cơ thể nâng cao sinh lực kích thích thần kinh làm con ngời
thông minh, hoạt bát.
Từ một loại đồ uống chỉ quen với giới thợng lu trong các quán Cà Phê ở
các nớc Tây Âu vào thế kỷ thứ 18, Cà Phê ngày càng đợc tiêu dùng rộng rÃi.
Ngày nay Cà phê không chỉ là thức uống a thích của các tầng lớp trên mà nó
trở thành một đồ uống thờng dùng của nhân dân lao động nhiều nớc trên thế
giới.
Sản phẩm Cà Phê chủ yếu vẫn đợc dùng trong chế biến bánh kẹo, đồ
uống Cà Phê trở thành một đồ uống truyền thống quốc tế, sản phẩm Cà Phê
đang là một trong những mặt hàng có già trị kinh tế và đợc xuất khẩu ngày
càng nhiều ở nớc ta và nhiều nớc trên thế giới.
Cà Phê chè: đây là giống Cà phê quan trong nhất đợc biết đến lâu đời
nhất và đợc phát triển rộng rÃi trên thế giới. Cà phê Chè là một loại Cà Phê
thơm ngon có tiếng đợc nhiều ngời a chuộng. Đây là một loại Cà Phê có chất
lợng cao hơn so với Cà Phê vối (C.Robusta) và Cà Phê mít thờng đợc bán với
giá cao hơn trong khi đó diện tích Cà Phê chè ở nớc ta mới chỉ có khoảng
3000. ha, rất thích hợp trồng ở Miền Bắc sản lợng chiếm khoảng 3đến 5% tổng
sản lợng.
Cà phê vối (C.Robusta) hiện nay trên thế giới tiêu thụ khoảng 1/3 sản lợng Cà Phê nhân là Cà Phê vối. Nớc ta hiện nay chủng loại Cà Phê vối

2


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
(Robusta) chiếm khoảng 95% diện tích trồng Cà Phê của Cà nớc tập trung ở
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Cà Phê có chất lợng tốt đứng thứ hai sau Cà
Phê Chè, Cà Phê Vối của nớc ta đợc trồng ở điều kiên khí hậu Cao Nguyên và
trên đất đỏ Ba Zan (ở Tây Nguyên) làm cho chất lơng Cà phê càng thêm thơm
ngon hơn nhiều . Chính vì vậy Cà Phê Buôn Ma Thuật nổi tiếng trên thị trờng

thế giới. Hiên nay mặt hàng xuất khẩu cà phê chính là cà phê vối (Robusta).
Cà Phê mít: nớc ta trớc đây có trồng Cà Phê Mít nhng do chất lợng kém
nên dần đợc thay thế. Cà Phê Mít có phẩm chất kém, ít đợc tiêu dùng trên thị
trờng.
1.2 Thực trạng ngành Cà Phê Việt Nam
Cà phê đầu tiên đợc đa vao Việt Nam Năm 1870 mÃi đến thế kỷ thứ XX mới
đợc phát triển ở một số đồn điền ngời Pháp . Năm 1930 ở Viêt Nam mới có
5900. ha.
Trong thời kỳ những năm 1960-1970 cây Cà Phê đợc phát triển ở một
số nông trờng quốc doanh ở các tỉnh Miền Bắc, khi cao nhât (1964-1966) đÃ
đạt tới 13.000 ha song không bền vững do sâu bệnh ở Cà Phê arabica và do các
yếu tố tự nhiên không phù hợp với Cà Phê Robusta nên một số lớn diện tích Cà
phê Phải thanh lý cho đến năm 1975 đất nớc thống nhất diện tích Cà Phê cả nớc khoang 13.000.ha cho sản lợng 6.000 tấn.
Sau năm 1975 Cà Phê Việt Nam đợc phát triển mạnh tại Tây Nguyên
nhờ có vốn từ các hiệp định hợp tác liên chính phủ với các nớc: Liên Xô cũ,
CHDC Đức, Bungari, Tiệp Khắc, Ba Lan. Đến năm 1990 đà có 119.300. ha,
trên cơ sở này từ năm 1986 phong trào trồng Cà Phê phát triển mạnh trong
nhân dân, đến nay đà có trên 39.000 ha đạt sản lợng 7.000 tấn.
Ngành Cà Phê nớc ta có những bớc phát triển vợt bậc, chỉ trong vòng 15
20 năm trở lại đây chúng ta đà đa sản lợng Cà Phê cả nớc tăng lên hàng

3


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
trăm lần. Thành tựu đó đợc ngành Cà Phê thế giới ca ngợi và chúng ta cũng đÃ
từng tự hào vì nó. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây do kích thích của thị trờng giá cả, Cà Phê đà từng mang lại cho các nhà sản xuất lợi nhuận siêu ngạch
tình hình phát triển Cà Phê đà ra khỏi tầm kiểm soát của ngành cũng nh của
nhà nớc và chính vì thế mà sự tăng trởng nhanh chóng với mức độ lớn đà có
tác động quan trọng trong việc thúc đẩy ngành Cà Phê thế giới đến thời kỳ

khủng hoảng d thừa. Giá Cà Phê giảm liên tục đến mức thấp kỷ lục 30 năm trở
lại đây ngời ta hô hào trữ lại Cà Phê không bán, chủ trong loại bỏ hàng loạt Cà
Phê chất lợng Cà Phê kém thời đại hoàng kim của ngành Cà Phê đà đi qua,
ngành Cà Phê bớc vào thời kỳ ảm đạm có phần hoảng loạn, đài phát thanh và
báo chí thờng xuyên đa tin nông dân phá cây Cà Phê ở nơi này nơi khác
Đây là tình trạng chung của ngành cà Phê toàn cầu nó tác động đến tình
hình nớc ta, một ngành Cà Phê đứng thứ nhì trên thế giới với quy mô sản xuất
không ngừng mở rộng. Tình hình thị trờng thế giới tập chung vào những thay
đổi then chốt của nền kinh tế Cà Phê thế giới, cán cân cung cầu và vân động
của giá cả thị trờng thế giới.
Ngoài Cà Phê Robusta (Vối) hiện đang chiếm dần hết diện tích và sản lợng Việt Nam đang thực hiện một chơng trình mở rộng diên tích Cà Phê
arbica trong đó có một chơng trình chuyển dịch cơ cấu giống từ cà Phê
Rubusta sang cà phê arabi ca.

4


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
II. Phần tích môi trờng kinh doanh.
Môi trờng kinh doanh của ngành đợc hiểu là một tổng thể các yếu tố,
các nhân tố bên ngoài và bên trong tơng tác lẫn nhau tác động trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Có thể coi môi trơng kinh
doanh là không giới hạn không gian mà ở đó ngành tồn tại và phát triển sự tôn
tại và phát triển của bất kỳ ngành nao bao giơ cũng là một quá trình vận động
không ngừng trong môi trờng kinh doanh thờng xuyên biến động.
Các nhân tố cấu thành môi trờng kinh doanh luôn luôn tác động theo
chiều hớng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của từng ngành. Các nhân tố
tác động tích cực ảnh hởng tốt đến hoạt động kinh doanh của ngành những
nhân tố này có thể là nhân tố bên ngoài tao ra cơ hội thời cơ kinh doanh hoặc
là các nhân tố bên trong các điểm mạnh của ngành so với các đối thủ cạnh

tranh còn các nhân tố tác động tiêu cực ảnh hởng xấu đến hoạt đồng sản xuất
kinh doanh của ngành những nhân tố đó có thể là các nhân tố bên ngoài các
cạm bẫy, đe doạ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành, hoặc là các nhân tố
bên trong phản ánh điểm yếu của ngành so với các đối thủ cạnh tranh. Để
hoặch định chiến lợc (kế hoạch) hoặc đa ra các quy định kinh doanh, các nhà
quản trị doanh nghiệp không thể không chú đến nghiên cứu và phát triển và dự
báo môi trờng kinh doanh.
Sau đây chúng ta lần lợt xem xét các môi trờng kinh doanh của ngành
Cà Phê nh sau:
1. Môi trờng vĩ mô
1.1Các nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hởng có tính
quyết định đến hoạt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Cà Phê
Việt Nam. Các nhân tố kinh tế ảnh hởng mạnh nhất đến hoạt động sản xuất

5


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
kinh doanh của ngành thờng là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trởng ổn định hay suy thoái.
Tốc độ tăng trởng GDP của Việt Nam năm 2003 đạt mức cao nhất trong
6 năm qua: Năm 1998 là 5.76%, năm 1999 là 4.77% năm 2000 tăng 6.79%,
năm 2001 tăng 6.89% năm 2002 tăng 7.04% ,năm 2003 ớc tính là 7.24%
(Theo thời báo kinh tế Việt Nam năm 2003-2004) đây là một động lực thúc
đẩy ngành Cà Phê Việt Nam phát triển.
Bên cạnh đó theo dự báo của ngân hàng thế giới cầu về Cà Phê trong
những năm tới có xu hớng tăng lên. Tổng cầu thế giới tăng bình quần
1.4%/năm. Một xu hớng quan trọng các nớc công nghiệp là chuyển từ tiêu
thụ Cà Phê Robusta sang Cà Phê arbica. Xu thế này rất rõ ở Anh và Tây Ban
Nha mặc dù mức tiêu thụ bình quân đầu ngời ở Mỹ giảm xuống 2%/năm, nhng loại Cà Phê ngon miệng đắt tiền phù hợp thị hiếu vẫn ngày càng đợc a

chuộng. Nhịp độ tăng tiêu dùng Cà Phê của khối EU dự đoán sẽ khoảng
1.4%/năm. Các nớc dự kiến sẽ tăng cầu Cà Phê là CHLB Đức, Pháp, Tây Ban
Nha, Anh điều này cũng tác động đến ngành Cà Phê Việt Nam.
Lạm phát luôn là nguy cơ đối với các doanh nghiệp. Thế nhng trong
mấy năm lạm phát đà có thể kìm chế đợc do những năm qua nền kinh tế việt
Nam có sự tăng trởng cao và khá ổn định.
Về chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng thơng mại, theo Thời báo
Kinh tế Việt Nam đánh giá năm 2003 đà đạt thành công lớn thúc đẩy sự phát
triển kinh tế ở mức 7.2%, kìm chế lạm phát dới 3%. Hệ thống Ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng hoạt động ổn định kinh doanh có lÃi. Đây là một
điều kiện thuận lợi giúp cho các doanh nghiệp trong ngành Cà Phê có thể vay
vốn để đầu t vào hoạt động sản xuất chế biÕn.

6


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
Thị trờng ngoại hối có sự biến động không ngừng, giá vàng và giá đô la
Mỹ trên thị trờng có những diễn biến bất thờng và có xu hớng tăng cao trong
những năm qua. Theo thời báo Kinh tế Việt Nam 2003-2004 thì tính đến thời
điểm ngày 3/12/2003 trên thị trờng tự do đạt tới 16.350VNĐ/USD, việc tỷ giá
hối đoái tăng cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu Cà Phê
1.2. Các nhân tố về chính trị, pháp luật.
Việc tạo môi trờng kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn
toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và sự quản lý nhà nớc về kinh tế, việc ban
hành hệ thống luật pháp có chất lợng và đa vào đời sống là điều kiện đầu tiên
đảm bảo môi trờng kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy các doanh nghiệp trong
ngành cạnh tranh lành mạnh .
Nớc ta hệ thống chính trị pháp luật ổn định, bên cạnh đó thì ViƯt Nam
cã nhiỊu chÝnh s¸ch khun khÝch thu hót c¸c nhà đầu t nớc ngoài tạo điều
kiện thuận lời về vốn và công nghệ giúp cho ngành Cà phê có thể mở rộng sản

xuất. Bên cạnh đó thủ tục hành chính còn rờm rà cha đợc cải tiến là một yếu tố
không nhỏ cản trở các nhà đầu t nớc ngoài.
1.3 Nhân tố về văn hoá xà hội và dân c.
Ngành Cà Phê có một thị trờng tiêu thu rộng lớn ở trong nớc cũng nh
trên thế giới, là một ®å ng quen thc ®èi víi tÊt c¶ mäi ngêi trên thế giới.
Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân chí, tín ngỡng
hầu nh Cà Phê không bị coi là một đồ uống cấm kị ë bÊt cø quèc gia nµo vµ
moi ngêi thêng cã thói quen tiêu dùng Cà Phê vào buổi sáng. Thế nhng ở mỗi
quốc gia sản phẩm về Cà Phê phải có những đặc tính khác nhau để phù hợp
với sở thích của từng đối tợng : chẳng hạn sản phẩm Cà Phê đà chế biến trên
thị trờng Châu Âu hàm lợng sữa trong đó cao hơn đối với sản phẩm Cà Phê
trên thị trờng Châu á. Đối với những ngời nghiện Cà Phê lại cần hàm lợng

7


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
Cocain trong cà phê caoNgành Cà Phê phải có những sản phẩm với những
đặc tính khác nhau để có thích nghi với từng đối tợng cũng nh từng Châu lục,
từ đó mới tiêu thụ đợc sản phẩm
1.4. Môi trờng công nghệ.
Hớng xu thế toàn cầu hoá hiện nay, sự phát triển nhanh chóng mọi lĩnh
vực kỹ thuật công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành. Với trình độ khoa học kỹ thuật hiện tại của nớc ta,hiệu quả
của hoạt động ứng dụng,chuyển giao công nghệ đà dang va sẽ ảnh hởng trực
tiếp, mạnh mẽ đến hoạt động của ngành.Nếu muốn nhanh chóng vơn lên, tạo
ra khả năng cạnh tranh,tiếp tục đứng vững trên thị trờng trong nớc và vơn ra
thị trờng quốc tế không thể không chú đến nâng cao nhanh chóng khả năng
phát triển, không chỉ chuyển giao làm chủ công nghệ nhập ngoại mà phải có
khả năng sáng tạo đợc kỹ thuật công nghệ tiên tiến.

Kỹ thuật công nghệ mới thúc đẩy hoạt đông sản xuất kinh doanh,đảm bảo ổn
định bền vững và bảo vệ môi trờng sinh thái.
Sau năm 1975,khi đi vào phát triển sản xuất cà phê, chúng ta mới có
một ít
xởng chế biến cũ kỹ, chắp vá. ở phía bắc có một xởng chế biến ở Đồng
Giao, Phủ quỳ với thiết bị lắp đặt từ năm 1960_1962 do CHDC §øc chÕ
biÕn.ë phÝa nam mét sè xëng cđa các doanh nghiệp đều cũ nh Rossi,
Delphante để lại công suất không lớn.Cùng với việc mở rộng diện tích trồng
Cà Phê, chúng ta cũngđà bắt tay vào xây dựng các xởng chế biến mới bắt
đầu từ những thiết bị lẻ, rồi đến các dây chuyền sản xuất sao chép theo mẫu
của hÃng Hang-xa nh nhà máy cơ khí 1/5 Hải phòng, nhà máy A74 Bộ công
nghiệp ở Thủ Đức _TP Hồ Chí Minh. Những năm gần đây nhiều công ty, nông
trờng đà xây dựng các xởng chế biến mới khá hoàn chỉnh với thiết bị nhập từ

8


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
cộng hoà liên bang Đức, Braxin.Một loạt hơn một chục dây chuyền chế biến
Cà phê của hÃng Pinhalense_Braxin đợc đa vào Việt Nam.Tiếp đó lại xuất
hiện nhiều xởng lắp ráp thiết bị do cơ sở công nhân Việt Nam chế tạo mô
phỏng có cải tién công nghệ Braxin. Trong vòng 5-7 năm trở lại đây việc áp
dụng và cải tiến thiết bị mới đà chế biến đợng một lợng Cà Phê có phẩm chất
tốt, khoảng từ 150.000-200.000tấn Cà Phê nhân xuất khẩu.Một số nông trờng
sản xuất ra thị trờng có chất lợng tốt, mặt hàng đẹp nh Đăklăk có Cà Phê của
công ty Thắng Lợi, Phớc An, các công ty Việt Đức, Buôn Hồ, ĐRaođợc
khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiên vẫn còn nhiều cơ sở tái chế trang bị
không hoàn chỉnh, việc thu mua từ ngời dân chủ yếu đợc xử lý phân tán ở từng
hộ nông dân qua con đờng phơi khô trên cả sân xi măng lẫn sân đất hay dùng
các máy xay sát nhỏ. Nên kết quả chế biến là sản phẩm chất lợng không

đều.Hiện nay việc đòi hỏi chất lợng Cà Phê ngày càng cao, trên thị trờng có
những vấn đề lớn nảy sinh đòi hỏi ngành Cà Phê Việt Nam cần có một chuỷên
biến lớn trong công nghệ chế biến để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển.
1.5 Môi trờng tự nhiên
Nớc Việt nam nằm trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu trải dài theo
phơng kinh tuyến từ 80độ 30phút đến 23độ 30phút vĩ độ bắc.Điều kiện khí
hậu và điều kiện địa lý rất thích hợp với việc phát triển Cà Phê đem lại cho Cà
Phê Việt Nam một hơng vị rât riêng .
ở 16độ 14phút có đèo hải vân nằm trong dÃy núi Bạch MÃ, cuối dÃy trờng sơn Bắc, nằm ngảnga đén biển tạo nên một bức thành cao trên 1000m
ngăn gió mùa đông bắc và chia địa lý khí hậu Việt Nam thành hai miền. Miền
địa lý khÝ hËu phÝa nam thc khÝ hËu nhiƯt ®íi nãng ẩm thích hợp với Cà Phê
Robusta. Miền khí hậu phía Bắc có mùa đông lạnh và có ma phùn thích hợp
với Cà Phê arabica.Đó là vùng chủ yếu quy hoạch phát triển cà phê arabica

9


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
của Viêt Nam.Bên cạnh đó đất nông nghiệp nớc ta có kết cấu tơi xốp khá cao
lợng ma nhiều độ ẩm không khí cao cho phép phát triển cây Cà Phê
1.6. Toàn cầu hoá
Ngày nay xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là xu
hớng có tính khách quan.Viêt nam đang xây dựng nền kinh tế thịtrờng theo hớng mở cửa và hội nhập.Nền kinh tế quốc dân nớc ta trở thành một phân hệ
mở của hệ thống lớn là khu vực và thế giới .Là một thành viên của ASEAN,
tham gia vào các thoả thuận khu vực thơng mại tự do theo lộ trình
CEPT/AFTA,nên có rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu Cà Phê ra
các nớc khu vực và trên thế giới.Tuy nhiên sự biến động nền kinh tế của các nớc khu vực và trên thế giới cũng có sự ảnh hởng nhất định đến ngành Cà phê
Viêt nam .
Mấy năm trở lại đây, do cung vợt cầu giá cả xuống thấp liên tục,
Ngời mua đòi hỏi chất lợng cao hơn và áp đặt các yêu cầu cho ngời bán nh phổ

biến đòi hỏi thử nếm các mặt hàng lấy đó làm cơ sở giao dịch thanh
toán.Ngành Cà Phê Việt nam phải đơng đầu với những thách thức mới về mặt
công nghệ chế biến,ngoài ra còn có những vấn đề lớn nảy sinh trên thị trờng
thế giới nh:Hiệp hội các nớc sản xuất cà phê(ACPC) ủng hộ một số ý kiến đề
xuất của một số nớc sản xuất Cà Phê ở Trung Mỹ chủ trơng loại bỏ cà phê có
chất lợng thấp ra khỏi thơng trờng và coi đó là một cách cải thiện cán cân cung
cầu, các nớc EU dự định từ ngày 1/1/2003 áp dụng ngỡng ô nhiễm ochraxyn A
trong cà phê và nhờ thế sẽ huỷ bỏ một khối lợng lớn cà phê không đợc tiêu
dùng.Những cái đó đòi hỏi ngành Cà Phê nớc ta cần có những biện pháp thay
đổi công nghệ chế biến để ngành cà phê có thể tồn tại và tiếp tục phát triển
trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng thế giới.
2.Môi trờng ngành

10


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
2.1. Khách hàng.
Cà Phê Việt Nam đà có vị trí đáng kể trên thị trờng thế giới đặc biệt từ
khi mở cửa nền kinh tế với chính sách Đa phơng hoá thị trờng xuất khẩu
nông sản Việt Nam đà có quan hệ với nhiều khách hàng bao gồm những hÃng
kinh doanh Cà Phê hàng đầu thế giới nh: Newman (Đức), ED và Fman (Anh),
Volcafe (Thuỵ Sỹ), Tadivat (Pháp), Itouchu (Nhật), Ngân hàng Credit
Lyonnairs (Pháp).
Hiện nay ở Việt Nam, Cà Phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị
lớn đứng thứ hai sau gạo. Giá trị Cà Phê xuất khẩu thờng chiếm 10% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng năm, vụ 2000/2001 Việt Nam đà xuất Cà Phê sang 61
nớc trong đó 10 nớc nhập khẩu Cà Phê đứng ®Çu gåm:

11



Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
Bảng về 10 nớc nhập khẩu hàng đầu của ngành Cà Phê Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên nớc
Bỉ
Mỹ
Đức
Tây Ban Nha
ý
Pháp
Ba Lan
Anh
Nhật
Hàn Quốc

Số lợng (tấn)


Trị giá(USD)
57.947.984
29.371.585
60.054.805
31.666.889
27.796.789
20.147.381
17.171.839
13.055.058
13.274.686
11.310.104

138.603
137.501
134.321
73.852
62.559
45.998
38.155
30.153
26.905
26.288

Tỷ phần so tông
XK(%)
15,85
15,72
15,36
8,44
7,15

5,26
4,36
3,45
3,08
3,01

(Nguồn: Hiệp hội Cà phê Ca Cao Việt Nam)
Khách hàng truyền thống của Cà Phê ViƯt Nam trong thËp kû 80
Tríc thËp kû 90, c¸c nớc thuộc Liên Xô cũ, Đông Âu, Singapore, Hồng Kông,
Pháp Thuỵ Sỹlà những khách hàng thờng xuyên của Việt Nam, đặc biệt
Singapore là nớc nhập khẩu Cà Phê của Việt Nam lớn nhất (năm 1986 nhập
7.074 tấn) năm 1986 Anbani nhập 620 tấn, Ba Lan 300 tấn, Bungari 360 tấn,
Đông Đức 807 tấn. Các nớc nay chính là chính là khách hàng truyền thống của
Việt Nam trong những năm 80, đầu thập kỷ 90 đà gây ảnh hởng không nhỏ
đến xuất khẩu Cà Phê Việt Nam làm cho sản lợng Cà Phê Việt Nam xuất khẩu
vào thị trờng này giảm sót nhanh chãng. Quan hƯ kinh tÕ gi÷a ViƯt Nam với
thị trờng Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu bị gián đoạn trong một khoảng thời
gian tơng đối dài tuy nhiên trong tình hình hiện nay, khi cuôc khủng hoảng đÃ
đi dần vào thế ổn định Cà Phê Việt Nam vẫn tiếp tục phát huy và giữ vững vị
trí xứng đáng vôn có của thị trờng này bởi đây là thị trờng có dung lợng tiêu

12


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
thụ lớn, hiệu quả cao, là thị trờng quen thuộc đối với Việt Nam thêm nữa ở thị
trờng này Việt Nam không phải cạnh tranh nh so với thị trờng khác trên thế
giới.
Thị trờng tiêu thụ lớn của Cà Phê Việt Nam hiện nay: những năm đầu
thập kỷ 90.

Singapore đà tăng cờng nhập khẩu Cà Phê nớc ta. Năm 1990 riêng Singapore
đà nhập 17.631 tấn chiếm 19,67% tổng sản lợng Cà Phê xuất khẩu của Việt
Nam, năm 1991 tăng lên 53.119 tấn chiếm 56,81%, năm 1992: 58.322 tấn
chiếm 49,34%. Thời gian gần đây, tuy khối lợng Cà Phê Việt Nam xuất sang
Singapore có tăng nhng lại có xu hớng giảm về tỷ trọng vì nguyên nhân chính
là chúng ta ®ang cã sù thay ®ỉi lín trong chÝnh s¸ch xt khẩu Cà Phê muốn
mở rộng thị trờng xuất khẩu trực tiếp giảm xuất khẩu sang các thị trờng trung
gian để tránh sự ép giá xuất khẩu.
Thị trờng Đức cũng đang có xu hớng tăng nhập khẩu Cà Phê Việt Nam
năm 1986 nhập 807 tấn chiếm 4,33%,năm 1992 nhập 12.071 tân chiếm
10,21%, năm 1998 nhập 68.336 tấn đến năm 2000 là 84.300 tấn đến năm2001
là 134.321 tấn chiếm 15,36% đứng thứ ba sau Bỉ và Mỹ.
Thị trờng Tây Ban Nha, Hà Lan, Nhật, Bỉ, Triều Tiênhiên nay cũng
nhập tơng đối nhiều Cà Phê Việt Nam
Cho tới nay, Việt Nam đà mở rộng thâm nhập và bán đợc một khối lợng Cà
Phê tơng đối lớn vào các thị trờng tiêu thụ Cà Phê lớn nhất thế giới nh Bỉ, Đức,
Anh, Pháp, ý, Nhật, Hàn Quốcđặc biêt từ năm 1994 Việt Nam đà bắt đầu
khai thác hai thị trờng mới đầy tiểm năng về tiêu thụ Cà Phê là Mỹ và Hy Lạp.
Sau 10 năm Mỹ bÃi bỏ cấm vận xuất khẩu với Việt Nam tổng kim ngạch xuất
khẩu Cà Phê sang thị trờng Mỹ đà chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu Cà
Phê của cả nớc ra thị trờng thế giới đến năm 2000 kim ngạch xuất khẩu Cà

13


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
Phê sang thị trờng Mỹ đà chiếm là 22,49% tổng kim ngạch xuất khẩu Cà Phê
Việt Nam sang thị trờng 10 nớc
2.2 Nhà cung cấp.
Công nghệ chế biến

Trên thế giới hiện nay, khoa học công nghệ phát triển rất mạnh cùng với
sự phát triển đó ngành Cà Phê Việt Nam đòi hỏi cần có sự đầu t đúng mức
hơn. Tình hình chế biến Cà Phê của nớc ta còn rất phân tán và khá tuỳ tiện trừ
một số ít nông trờng quốc doanh và các công ty xuất khẩu Cà Phê lớn đà quan
tâm xây dựng trang thiết bị với những xởng chế biến có quy mô lớn và hiện
đại còn lại khoảng từ 60-70% là đợc chế biến phân tán trong các hộ gia đình,
các chủ vờn nhỏ bằng các công cụ sản xuất thô sơ với công nghệ phơi khô sát
vỏ đơn giản rất dễ tạo ra sản phẩm thấp .
Có thể nói ở Việt Nam Cà Phê đợc chế biến với nhiều quy mô khác
nhau. Trong nhân dân Cà Phê chủ yếu đợc chế biến bằng các máy không
chuyên và máy thủ công còn trong các xí nghiệp có quy mô lớn thì các máy
móc đà quá cũ và công nghệ quá lạc hậu nên tỉ lệ chế biến đạt rất thấp không
đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng do chúng ta cha thực sự chú trọng đầu t vào
cải tiến công nghệ cho nên việc xuất khẩu Cà Phê Việt Nam chủ yếu dới dạng
nguyên liệu thô cha qua chế biến cao cấp. Vì vậy việc cải tiến công nghê và
trang thiết bị mới để nâng cao chất lợng Cà Phê xuất khẩu là một trong những
yêu cầu bức thiết cần đợc quan tâm giải quyết một cách triệt để. Hiên nay
công nghệ chế biến Cà Phê của Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào công nghệ nớc ngoài nên gặp không ít khó khăn trong việc thay đổi công nghệ mới.
Nguồn nhân lực cung cấp cho ngành Cà Phê. Viêt Nam là một nớc nông
nghiệp có 70% lực lợng lao động sống và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp,
số nhân lực nay ớc tính chiếm khoảng 32triệu ngời, hàng năm bổ sung thªm

14


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
10triệu ngời bớc vào tuổi lao động,đây là một sức ép lớn đối với xà hội trong
giải quyết việc làm. Tuy nhiên xét về phơng diện trong ngành Cà Phê đó là
một lực lơng lao động lớn thuân lợi cho việc sản xuất Cà Phê.Nguồn lao động
trong ngành cà phê Việt Nam hiện nay,trình độ kỹ thuật chủ yếu là qua kinh

nghiệm của các bậc đi trớc,trình độ đà qua đào tạo còn rất ít.Chúng ta đà có
những chính sách đầu t đào tạo lao động nông nghiệp nhng có hiệu quả ở lao
động gián tiếp, còn ở lao động trực tiếp hiệu quả còn rất thấp.Với tổng diện
tích đạt trên 500ha,và sản lợng 10 triệu bao mỗi tấn, cà phê hiện nay đợc sếp
thứ hai sau gạo, trong danh mục hàng nông sản xuất khẩu của Việt nam. Để
đạt sản lợng cao nh vậy ngành cà phê Việt nam mỗi năm thu hút khoảng
300.000 hộ gia đình vơí trên 600.000 lao động, đặc biệt với 3 tháng thu hoạch
con số này có thể lên tới 700.000 hoặc 800.000. Nh vậy số lao động của ngành
cà phê đạt tới 1,83% tổng lao động trên toàn quốc nói chung và 2,93% tổng số
lao động trong ngành nông nghiệp nói riêng.
Về vốn. Để giá Cà Phê xuất khẩu của Việt Nam có thể nâng lên và
không bị quá chênh lệch so với giá thế giới thì vấn đề về vốn cần tập trung giải
quyết.thiếu vốn nghiêm trọng luôn là vấn đề nan giải đối với ngành Cà Phê
Việt Nam. Do thiếu vốnnên nhiều doanh nghiệp kinh doanh Cà Phê không thể
duy trì tồn kho chờ giá lên cao để xuất khẩu. Theo tổng công ty Cà Phê Việt
Nam (Vinacafe) để xuất khẩu 70.000 tấn công ty cần đến 1000 tỷ đồng vèn
trong khi ®ã vèn cđa Vinacafe chØ cã 10 tû đồng còn lại phải vay ngân hàng
đến 150 tỷ quay vòng 9 tháng với lÃi xuất 1,1 tỷ đồng/tháng. Thiếu vốn, lÃi
xuất ngân hàng cao buộc Vianacafe không thể tăng khối lợng Cà Phê thu mua
và mùa thu hoạch nên không có cơ hội gom hàng chờ giá lên cao mới xuất,
ngợc lại Vinacafe phải bán nhanh chóng để kịp thời quay vòng vốn nhanh nên
thua thiệt trong xuất khẩu là điều khó tránh khỏi. Đây cũng là nguyên nhân

15


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
chủ yếu làm cho giá Cà Phê xuống thấp trong mùa thu hoạch gây thiệt hại lớn
cho ngời trồng Cà Phê.
Về phía nhà nớc cha thực hiện hợp lý hoá chính sách đầu t và cho vay,

chính sách thuế nông nghiệp, chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài, chính
sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu cho các mặt hàng Cà Phê Việt Nam vì
không tao điều kiện cho sự phát triển của các đơn vị trồng Cà Phê xuất khẩu
khi giá xuống thấp nh hiện nay thị lại cha có chính sách bảo hộ sản xuất để
đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động trồng Cà Phê. Vậy đối với ngành Cà Phê
vốn là một vấn đề còn rất nhiều khó khăn, sức ép từ các nhà đầu t còn rất lớn
đối với ngành.
Về giống cây trồng Cà Phê cũng nh các loại cây công nghiệp lâu năm
khác việc chọn giống Cà Phê đòi hỏi phải có một khoảng thời gian khấ dài, có
khi đến hàng chục năm. Nếu không có phơng pháp đúng ngay từ đầu sẽ dẫn
tới rất tốn kém về công sức và tiền của đồng thời ảnh hởng lớnđến sản xuất và
xuất khẩu Cà Phê.Việc đầu t và chọn giống Cà Phê sÏ më ra mét triĨn väng
lín trong viƯc trång c©y Cà Phê góp phần nâng cao năng xuất và chất lợng Cà
Phê.
Hiên nay việc nghiên cứu Cà Phê Eakmat đà tuyển chọn và nâng cao
chất lợng một số loại cây cà phê Catimor có khả năng đề kháng hầu hết các
chứng sinh lý và bệnh rỉ sắt ở cây Cà Phê Việt Nam, với kỹ thuật trồng dày,
chu kỳ kinh doanh rút ngắn, giống Cà Phê này có thể hạn chế đợc sự phát triển
của sâu đục thân phá hoại.
Nh vậy,chon và lai tạo giống là một trong những biện pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu Cà Phê.Có thể coi đâu là khâu
quan trọng đầu tiên trong việc nâng cao tổng sản lợng và chất lợng Cà Phê
xuất khẩu. Hiên nay, đà xo 29 chủng loại Cà Phê kháng bệnh cao va đang đợc

16


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
theo dõi để lựa chọn và đa vào sản xuất. Việc tuyển chon và lai tạo giống
không những đòi hỏi khát khe về năng xuất và chất lợng mà còn đòi hỏi giống

phải mang những đặc tính di truyền tôt. Nh vây, về vấn đề trên cho ta thấy sức
ép từ nhà cung cấp đối với ngành Cà Phê Việt Nam là rất lớn bởi vậy ngành Cà
Phê Việt Nam cần có hớng phát triển đúng đắn và vững chắc.
2.3 Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Kỹ thuật công nghệ càng phát triển
cao sẽ tạo ra khả năng tăng số loại sản phẩm thay thế. Càng nhiều loại sản
phẩm thay thế xuất hiện bao nhiêu sẽ càng tạo ra sức ép lớn đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp bây nhiêu. Để giảm sức ép của sản phẩm thay
thế doanh nghiệp cần phải có các giải pháp cụ thể nh: đầu t đổi mới kỹ thuật
công nghệ nâng cao chất lợng sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm thay
thế và luôn chú ý đến sự khác biệt hoá sản phẩm hoặc tăng cờng xúc tiến sản
phẩm các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các ngành khác nhau nhng thoả mÃn
nhu cầu ngời tiêu dùng giống nh các sản phẩm khác của các doanh nghiệp
trong ngành. Đối với ngành Cà Phê thì sản phẩm thay thế của ngành là tơng
đối nhiều nhng sức ép của các sản phẩm thay thế này tác động lên ngành Cà
Phê là không lớn lắm. Các loại sản phẩm thay thế nh: các loại Chè và một số
đồ uống giải khát khác hiên nay có mặt rộng rÃi trên khắp thị trờng nhng nó
không làm giảm sức cạnh tranh của ngành Cà Phê.
2.4 Đối thủ tiềm ẩn.
Các doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trờng là đối thủ mới xuất hiện
hoặc sẽ xuất hiện trên khu vực thị trờng mà doanh đang và sẽ hoạt động.Tác
động của các doanh nghiệp này đến hoạt động kinh doanh cđa doanh nghiƯp

17


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
đến đâu hoàn toàn phụ thuộc sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp đó

nh về quy mô công nghệSự xuất hiện của các đối thủ mới này còn làm thay
đổi sức cạnh tranh trong ngành, dù thay đổi cục diện cạnh tranh kiểu nao thì
xuất hiên của chúng cũng làm gia tăng mức cạnh tranh của ngành. Vậy đối
thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp hiện tại cha có mặt trong ngành nhng có
khả năng tham gia vao ngành để dành giật thị phần của các doanh nghiệp khác
đây là một thách thức nguy cơ đối với doanh nghiệp.Tác động đến quá trình
tham gia thị trờng của các đối thủ tiềm ẩn bao gồm các nhân tố nh các rao cản
thâm nhập thị trờng, hiệu quả kinh tế của quy mô, bất lợi về chi phí do các
nguyên nhân khác, sự khác biệt hoá sản phẩm, yêu cầu vốn cho sự thâm nhập,
chi phí chuyển đổi, sự tiếp cận đờng dây phân phối, các chính sách thuộc quản
lý vĩ mô. Những đối thủ tiềm ẩn của ngành Cà Phê Việt Nam là những doanh
nghiệp nớc ngoài ở trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp nay tập
trung vào cải thiện chất lợng Cà Phê, hớng sang trồng Cà Phê hữu cơ Cà Phê
sạch có chất lợng cao nh : Mêhicô, ấn Độ, Colombia sẽ xuất hiệt nhiều trên thị
trờng dẫn đến nguy cơ giá cà Phê Viêt Nam sẽ giảm đi.

18


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
2.5 Các doanh nghiệp trong ngành.
Trong tổng số 500.000 ha Cà Phê của các nông trờng và các doanh
nghiệp nhà nớc gồm các doanh nghiệp trung ơng và doanh nghiệp địa phơng,
chỉ nắm giữ 10-15% còn lại là 85-95% thuộc về các hộ nông dân chủ trang
trại. Quy mô trang trại không lớn lắm, thờng môi hộ chỉ có 2-5 ha cà phê.
Trang trại lớn có từ 30-50 ha nhng số nay cha nhiều.
Vinacafe là tổng công ty nhà nớc với 100% vốn của nhà nớc và là hội
viên lớn nhất của Hiệp hội Cà Phê Ca Cao Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp
lớn, có tới 70 công ty xí nghiệp và nông trờng. Hàng năm Vinacafe xuất khẩu
một lợng lớn tới 20 25% sản lợng Cà Phê của cả nớc, theo thống kê 12

tháng niên vu 2000/2001 (từ tháng 10 năm 2000-9/2001) của hiệp hội Cà Phê
Ca Cao Việt Nam, số lợng xuất khẩu của 44 tổng công ty và công ty hội viên
đà báo cáo về văn phòng hiệp hội đạt 744.451,94 tấn chiếm 81,11% so với lợng xuất khẩu của 149 đơn vị đà xuất khẩu của toàn ngành là 874.676 tấn
trong đó có 78 doanh nghiệp hội viên (số lợng 793.363 tấn chiếm 90,7%) và
71 doanh nghiệp ngoài hiệp hội (số lơng 81.313 tấn chiếm 10,3%) trong số
các doanh nghiệp ngoài hiệp hội có ba doanh nghiệp xuất khẩu lớn hơn cả
công ty Olam (100% vốn nớc ngoài) xuất khẩu 21.326 tấn, công ty Đakman
( liên doanh) xuất khẩu 18.076 tấn, Vinafimex xuất khẩu 13.719 tấn.
Với các nớc xuất khẩu cà phê lớn trên thị trờng thế giới nh Mỹ, Đức,
Pháp, ý, Nhật Hàn Quốcvới kỹ thuật hiện đại chú trọng đến chất lợng cà phê
và có một khối lợng khách hàng lớn gây sức ép không nhỏ đối với doanh
nghiệp Việt Nam kinh doanh Cà Phê trên thị trờng thế giới, điều này đợc thể
hiện qua bảng xuất khẩu Cà Phê của các nớc xuất khẩu Cà Phê lớn niên vụ
năm 1999/2000.
Biểu thị trờng xuất khẩu Cà Phê niên vụ 1999/2000

19


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
(Cà Phê nhân)
Tên nớc
Mỹ
Đức
Italy
Pháp
Nhật

Số lợng (tấn)
146.993

84.324
63.792
31.514
22.739

Trị giá (USD)
116.782.194
69.446.783
53.467.547
26.435.737
20.823.922

Qua bảng biểu này cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam muốn giảm đợc sức
ép này thị cần phải nỗ lực hơn nữa trong các vấn đề: tìm kiếm thị trờng triển
khải áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong việc chế biến sản phẩm
Cà Phê.
III. Các giải pháp trong tơng lai.
1. Phơng hớng phát triển thị trờng xuất khẩu Cà Phê trong những
năm tới.
Muốn phát triển nghành Cà Phê Việt Nam cần phải có những phơng hớng cụ thể mang tính hiệu quả cao, cụ thể:
- Về vốn: cần cã chÝnh s¸ch thu hót mäi ngn vèn nh vèn trong dân c,
vốn các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nớc quan tâm đến đầu t trồng Cà
Phê, chuyển nhựơng một số vờn Cà Phê của nhà nớc đà đầu t để ngành Cà Phê
có thêm vốn sản xuất kinh doanh, đồng thời dùng một phần vốn vay này cho
dân vay để phát triển cà Phê theo thu hoạch.
-Về chế biến: đảm bảo cơ cấu hợp lý trong khâu chế biến cà phê hạt và
bột. Ngành Cà Phê cần phải coi chế biến là nhiệm vụ quan trọng góp phần
nâng cao chất lợng, hiệu quả đa lại lợi ích cho ngời sản xuất, cho nhà nớc, đảm
bảo vị trí Cà Phê Việt Nam xuất khẩu trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên, Cần


20


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
phải thu hút các hộ gia đình và t nhân tham gia đầu t vào lĩnh vực chế biến
chống ®éc qun.
-VỊ xt khÈu : cÇn tỉ chøc xt khÈu Cà Phê hợp lý để đảm bảo đúng
tiêu chuẩn về số lợng cũng nh chất lợng Cà Phê xuất khẩu, tránh tình trạng độc
quyền gây thiệt hại cho ngời sản xuất. Hiệp hội Cà Phê Ca Cao Việt Nam cần
phải nhìn nhận và tổ chức dới giác độ là hiệp hội của quần chúng, của các tổ
chức, các cá nhân, các hộ gia đình cùng tham gia sản xuất, chế biến, xuất khẩu
Cà Phê. Nh vậy sẽ có tác dụng rất lớn trong việc đẩy mạnh phát triển ngành Cà
Phê trong tơng lai.
-Phụ thu xuất khẩu Cà Phê: Khi giá cả thị trờng thế tăng thì đây là một
việc làm cần thiết tuy nhiên cần có chính sách bảo hiểm cho ngời trồng Cà Phê
khi giá xuất khẩu xuống quá thấp để đảm bảo thu nhập ổn định cho ngời sản
xuất.
-Vấn đề đóng quỹ của Hiệp hội Cà Phê Ca Cao Việt Nam: mặc dù đây
là một tổ chức phi chính phủ nhng lại nằm trong cơ cấu Liên hiệp quốc, do đó
trách nhiệm đóng góp là bắt buộc. Tuy nhiên không nên quy định theo 95
USD cho một tấn Cà Phê xuất khẩu để lập quỹ vì hiện nay đà có rất nhiều
khoản thu đối với Cà Phê xuất khẩu. Trớc mắt, nên trích từ nguồn phụ thu xuất
khẩu Cà Phê trong quỹ bình ổn giá cả để đóng góp vào quỹ này.
Mặt hàng Cà Phê nằm trong nhóm ngành hàng của Việt Nam (Nông
sản: gao, Cà Phê, Chè, Điều, Cao xu sơ chế, thuỷ sản dệt may) có thế mạnh
xuất khẩu nh có lợi thế so sánh dựa trên nguồn tài nguyên đa dạng phong phú,
nguồn lao động dåi dµo cã thĨ tiÕp thu tay nghỊ nhanh vµ phát huy tác dụng
nhiều nhất. Tuy nhiên, ngay cả đối với ngành hàng này, Việt Nam cũng ít có
khả năng mở rộng xuất khẩu sang các nớc ASEAN để tận dụng u đÃi khi các
nớc này hạ thấp hàng rào thuế quan của mình do các nớc ASEAN cũng có


21


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
những điều kiện t nhiên và môi trờng tơng tự nh Việt Nam nên nói chung đều
có lơi thế tơng đối về các mặt hang nông sản và cây công nghiệp. Trong khi
đó, họ lại đợc trang bị những công nghệ hiện đại hơn vốn đầu t lớn hơn, do đó
giá thành sản xuất thấp hơn. Nh vậy Việt Nam chỉ có thể tìm kiếm thị trờng
xuất khẩu ở các nớc thứ ba ngoài khu vực và thế cạnh tranh với các nớc
ASEAN để tìm kiếm thị trờng xuất khẩu. Với vấn đề xuất khẩu sang các nớc
thứ ba, Việt Nam một thời gian dài là thành viên của khối SEV, do đó thị trờng
truyền thống tiêu thụ các mặt hàng nông sản là các nớc xà hội chủ nghĩa. Với
sự tan rà của khối SEV và bắt đầu chuyển sang buôn bán ngoại thơng theo cơ
chế mới của thị trờng, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải tìm kiếm cho
mình một hệ thống thị trờng mới. Trong khi đó thị trờng thế giới đà gần nh đÃ
đợc phân chia xong , các nớc ASEAN hầu nh đà có cho mình một hệ thống
khách hàng quen thuộc. Việt Nam đi sau các nớc ASEAN một khoảng thời
gian khá dài trong việc tìm kiếm thị trờng tiêu thụ, lại không có sự hơn hẳn về
giá thành và chất lợng sản phẩm nên gặp rất nhiều bất lợi. Vì vậy nên tập trung
vào việc xây dựng các quan hệ bạn hàng lâu dài bằng các hình thức kí kết hợp
đồng ổn định, vừa đẩy mạnh nhng đồng thời hợp tác cùng các nớc ASEAN
trong các hiệp hội ngành hàng để có sự thống nhất phối hợp về giá để nếu có
thể đợc sẽ đi đến những thoả thuận về phân chia thị trờng.
1.1Tăng tỉ trọng và chất lợng Cà Phê chè từ nay đến năm 2010.
Nh chúng ta đà biết Cà phê chè là loại Cà Phê quan trọng, đợc nhiều ngêi a thÝch trªn thÕ giíi. HiƯn nay trªn thÕ giới, diện tích trồng Cà Phê Chè
chiếm khoảng 70% tổng diện tích và sản lợng xuất khẩu chiếm khoảng 40%
trong khi đó và sản lợng Cà Phê Chè của Việt Nam còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Cà Phê chè có những đặc điểm sinh lý phù hợp với khí hậu miền bắc Việt
Nam, có hơng vị thơm ngon đặc biệt nên cần phải tăng cờng mở rộng diện tích


22


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
Cà Phê Chè, đặt biệt là ở Miền Bắc. Phấn đấu năm 2010 diện tích Cà Phê Chè
đạt 58.000 ha (chiếm 25% tổng diện tích Cà Phê cả nớc và đạt sản lợng là
79.900 tấn (chiếm 19% tổng sản lợng Cà Phê cả nớc). Tăng diện tích và sản lợng cà Phê chè sẽ tăng hiệu quả sản xuất và xuất khẩu Cà phê ở Việt Nam.
Mặt khác giá Cà Phê Chè luôn cao hơn gấp 2-2.5lần giá cà phê vối và mặt
hàng cà Phê chè đợc nhiều nớc trên thế giới a chuộng hơn. Vì thế phát triển Cà
Phê Chè cả về mặt chất lợng và số lợng sẽ góp phần mở rộng thị trờng xuất
khẩu Cà Phê của Việt Nam.
1.2 Tạo vốn thông qua việc tìm kiếm đầu t nớc ngoài, tao môi trờng thông
thoáng để đầu t cho sản xuất và chế biến Cà Phê.
Muốn có một thị trờng tiêu thụ lớn và ổn định thì chúng ta phải có chất
lợng Cà Phê Cao, để đạt đợc điều đó thì đầu t cho sản xuất là một yếu tố quan
trọng. Cản trở lớn đối với việc sản xuất và xuất khẩu Ca phê ở Việt Nam là vốn
cho sản xuất và chế biến quá ít, không đủ tạo môt lực mạnh nhất định đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu. Vì vậy cần có chính sách thu hút vốn đầu t nớc
ngoài nh mở rộng quan hệ quôc tế, tranh thủ vay vốn để phát triển sản xuất,
khuyến khích các tổ chức quốc tế đầu t trực tiếp vào sản xuất theo mô hình
liên doanh, coi trọng khâu chế biến vì đây là đối tợng để thu hút vốn. Để thu
hút vốn đầu t nớc ngoài cần thiết chú ý xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng,các cơ
sở vật chất kỹ thuật cần thiết.Phải hoàn thiện và đổi mới các chính sách nhằm
tạo môi trờng kinh tế, môi trờng xà hội và môi trờng pháp luật thuân lợi cho
việc đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực sản xuất cà phê.
1.3 Tăng cờng sức mạnh cạnh tranh của mặt hàng cà phê trên thị trờng thế giới:
Cà phê là mặt hàng quan trọng trong thơng mại quốc tế, doanh số buôn
bán của sản phẩm cà phê đứng thứ hai trên thế giới sau dầu mỏ. ở nớc ta, cµ


23


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
phê đang chiếm vị trí vững chắc trong ngành nông nghiệp và đang là mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của đất nớc. Do vậy trong điều kiện cạnh tranh quốc tế gay
gắt mà sản phẩm cà phê của nớc ta đợc sản xuất chủ yếu phục vụ cho xuất
khẩu (theo số liệu thống kê của tổng cục thông kê thì khoảng 95% sản phẩm
cà phê sản xuất ra phục vụ cho xuất khẩu) nên viêc nâng cao khả năng cạnh
tranh của nó trên thị trờng cà phê thế giới là phơng hớng chiến lợc rất quan
trọng đối với ngành cà phê Việt Nam.
1.4 Đa dạng hoá và mở rộng thị trờng tiêu thụ cà phê.
Đa dạng hoá và đa phơng hoá thị trờng xuất khẩu cà phê theo hớng tập
trung cho phép tăng khối lợng xuất khẩu cà phê.Thực tế cho thấy rằng các nớc
có thị trờng cà phê hẹp thì sự phụ thuộc vào thị trờng càng tăng lên. Thị trờng
tiêu thụ cà phê thế giới là yếu tố quyết định cho sự phát triển của mặt hàng cà
phê. Vì vậy mở rộng thị trờng xuất khẩu cà phê là chiến lợc của ngành cà phê
và ngành kinh tÕ ViƯt Nam nãi chung, cho phÐp cđng cè vµ giữ vững khách
hàng trên thị trờng truyền thống, vừa có cơ hội mở rộng sang thị trờng mới có
nhiều triển vọng. Hiện nay cà phê Việt Nam đang đợc xuất khẩu sang 57 thị
trờng trên thế giới. ở một số nớc, cà phê Việt Nam chiếm phần lớn và quan
trọng, đặc đặc biệt là thị trờng Mỹ (theo thống kê của bộ nông nghiệp Mỹ thì
cà phe Việt Nam ngày càng có chiều hớng tăng lên trên thị trờng cà phê
Mỹ).Tuy nhiên, ở một số thị trờng Trung Quốc có nhiều sức tiêu thụ lớn mà
lại có nhiều lợi thế đối với Việt Nam cần đợc khai thác. Bên cạnh đó, chúng ta
cần phải đẩy mạnh tiêu thụ nội địa kích cầu trong nớc có dân số trên 80 triệu
hiện nay là vẫn đề cần chú ý của ngàng cà phê.
1.5 Củng cố và hoàn thiện các đầu mối xuất khẩu cà phê trong
những năm tới.


24


Phân tích môi trờng kinh doanh của ngành cà phê Việt nam
Sản xuất cà phê ở các nông trờng cà phê chủ yếu do nông dân thực hiện.
Song đến mùa thu hoạch ngời sản xuất lại lo lắng là sẽ bán cà phê cho ai. Nhà
nớc phải cấp giấy phép thu mua cho mét sè doanh nghiÖp cã uy tÝn, có vốn để
yên lòng ngời sản xuất. Trong điều kiện cà phê quá d thừa nh hiện nay, giá
thành xuông thấp hơn nhiếu so với chi phí sản xuất, ngời nông dân không bán
đợc sản phẩm gây cho họ sự hoang mang lo sợ. Vì vậy, Nhà nớc phải có những
chính sách bảo hộ cho ngời sản xuất cà phê. Mặt khác, quản lý tập trung các
đầu mỗi thu mua và xuất khâu mang lại sự ổn định trong sản xuất và xuất khẩu
nâng cao hiệu của sản xuất cà phê.
2. Biện pháp mở rộng thị trờng cà phê xuất khẩu ở Việt Nam.
2.1 Về phía nhà nớc
2.1.1 Cải tiến chinh sách tiêu thụ sản phẩm:
- Cần phải có chính sách đảm bảo tiêu thụ hết mọi sản phẩm ca phê do
nhân dân sản xuất ra trong bất kỳ tình huống nào, cũng nh bất kỳ loại cà phê
nào (nhân hoặc khô).Nh vậy sẽ khuyến khích nông dân yên tâm trong sản
xuất. Viêc thu mua cà phê phải thờng xuyên diễn ra, đặc biệt khi ngời nông
dân có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch. Để làm đợc điều này các tổ
chức có chức năng thu mua sản phẩm phải chuẩn bị đầy đủ lực lợng thu mua
tránh tình trạng ngơi nông dân có cà phê để bán Nhà nớc không có tiền để
mua và vô hình chung đà tạo điều kiện cho t nhân ép giá gây thiệt hại không
nhỏ cho ngời sản xuất.
-Xây dựng hệ thống chuyên chế biến và xuất khẩu với số lợng công ty
vừa đủ để đảm bảo không xảy ra hiện tợng tranh mua tranh bán và hiện tợng
độc quyền ép giá mua nguyên liệu đối với ngời sản xuất cà phê.

25



×