Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán châu á thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.46 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

ĐẶNG NGỌC THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN
CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG

Chun ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MÙI

HÀ NỘI – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài "
Quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh chứng khốn của cơng ty cổ phần chứng khốn Châu Á - Thái
Bình Duơng"là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tài liệu, tư
liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu
là quá trình lao động trung thực của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Ngọc Thanh



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN......3
1.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CƠNG TY CHỨNG KHỐN.....................................................................................3
1.1.1 Khái qt về Cơng ty Chứng khốn.................................................................3
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn.....................................9
1.1.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn.....................13
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của Công ty Chứng khoán17
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CHỨNG KHỐN......................................................................................................20
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro..........................................................................20
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công
ty Chứng khốn......................................................................................................21
1.2.3. Các chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty
Chứng khốn..........................................................................................................21
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty Chứng
khoán...................................................................................................................... 23
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN................................................26
1.3.1. Nhân tố chủ quan..........................................................................................26
1.3.2. Nhân tố khách quan......................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CTCP CHỨNG KHỐN CHÂU Á- THÁI BÌNH DƯƠNG...........30

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CTCP CHỨNG KHOÁN CHÂU Á- TBD (APECS)..............30
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của APECS...........................30


2.1.2. Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức của APECS:...........................................31
2.1.3 Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh chủ yếu của APECS..................33
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA APECS..............................................................................................................42
2.2.1. Tổ chức và hoạt động của Bộ máy quản trị rủi ro của APECS.....................43
2.2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của APECS..........................44
2.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của APECS.............51
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA APECS...................................................................................61
2.3.1 Kết quả đạt được...........................................................................................61
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân....................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CP CHỨNG KHỐN
CHÂU Á- THÁI BÌNH DƯƠNG............................................................................67
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA APECS
TRONG ĐIỀU KIỆN TÌNH HÌNH KINH DOANH MỚI.........................................67
3.1.1. Định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh của APECS..........................67
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh gắn liền với quản trị rủi ro đối
với từng nghiệp vụ kinh doanh cụ thể của APECS.................................................71
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA APECS.......................................................................73
3.2.1. Nhóm giải pháp chung..................................................................................73
3.2.2. Nhóm giải pháp cho từng hoạt động kinh doanh của APECS......................81
3.3 KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.............................86
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý................................................................87
3.3.2 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát hoạt động thị trường..............87

3.3.3. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, đẩy mạnh hợp tác quốc tế và
tiếp tục cải cách chính sách, thủ tục hành chính.....................................................88
KẾT LUẬN............................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APECS
CK
CP
CPQL
CPTC
CTCK
IPO
OTC
REPO, REREPO
ROE
SGDCK
TTCK
UBCKNN

Công ty Cổ phần Chứng khốn Châu Á – Thái Bình Dương
Chứng khốn
Cổ phần
Chi phi quản lý
Chi phí tài chính
Cơng ty chứng khốn
Phát hành Chứng khốn lần đầu ra cơng chúng
Thị trường chứng khốn phi tập trung
Mua bán chứng khốn có kỳ hạn

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Sở Giao dịch Chứng khoán
Thị trường chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 - Hoạt động Mơi giới chứng khốn của APECS......................34
Bảng 2.2- Hoạt động tự doanh cổ phiếu của APECS..............................35
Bảng 2.3 - Doanh thu một số Hoạt động kinh doanh chính của APECS 38
Bảng 2.4 - Tỷ trọng giá trị Tự doanh chứng khoán của APECS............40
Bảng 2.5 - Cơ cấu khoản mục Doanh thu khác của APECS..................41
Bảng 2.6 - Bảng thống kê lợi nhuận trước thuế năm 2013 của các Công
ty chứng khoán niêm yết (thứ tự sắp xếp theo ROE)..............................41
Bảng 2.7 – Cơ cấu Doanh thu các hoạt động kinh doanh APECS..........46
Bảng 2.8 - Bảng Công nợ của APECS....................................................47
Bảng 2.9 - Bảng Chỉ tiêu Lợi nhuận APECS..........................................49
Bảng 2.10 - Bảng Tự doanh cổ phiếu tại APECS...................................54
Bảng 2.11- Kết quả hoạt động Tự doanh cổ phiếu của APECS..............56
Bảng 2.12 - Giá trị đầu tư Tự doanh trái phiếu tại APECS.....................57
Bảng 2.13 - Tổng hợp số liệu Rerepo tại APECS...................................59

DANH MỤC SƠ

ĐỒ

Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức của APECS................................................................31



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại đa số các quốc gia phát triển trên thế giới, thị trường chứng khoán
(TTCK) được coi là “hàn thử biểu” phản ánh những diễn biến của nền kinh tế. Là
một bộ phận của thị trường tài chính, TTCK là kênh huy động vốn phổ biến và có
hiệu quả đối với các doanh nghiệp, đồng thời đây cũng kênh đầu tư hiệu quả đối
với các nhà đầu tư tổ chức cũng như cá nhân. Ở Việt Nam, sau hơn 15 năm hoạt
động, TTCK Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ về quy mơ cũng như
tính chun nghiệp.
Thị trường Chứng khốn Việt Nam nói chung và Cơng ty CP Chứng khốn
Châu Á– Thái Bình Dương (APECS) nói riêng vẫn đang phải đối mặt với những
khó khăn. Các doanh nghiệp tiếp tục chịu đựng thêm nhiều khó khăn lớn khác. Đó
là nền kinh tế thế giời sau khủng hoảng vẫn chưa hồi phục, thị trường bất động sản
trầm lắng kéo dài, việc xử lý nợ xấu của khối ngân hàng gặp nhiều khó khăn...Diễn
biến này tác động tiêu cực đến sức cầu của thị trường.
Khối cơng ty chứng khốn thua lỗ, dẫn tới vi phạm chuẩn mực đạo đức hoạt
động như lạm dụng tài khoản tiền và chứng khoán của nhà đầu tư. Điều này tác
động tiêu cực đến lòng tin của nhà đầu tư và hình ảnh thị trường. Năm 2013, trong
số 105 cơng ty chứng khốn hoạt động, thì có hơn 50% cơng ty chứng khốn bị lỗ
và 70% có lỗ lũy kế.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển TTCK là tái cấu trúc khối
CTCK, cũng là tâm điểm tái cấu trúc TTCK. Trong đó, Ủy ban chứng khoán sẽ đẩy
mạnh hoạt động phân loại và xử lý các CTCK vi phạm, nhất là vi phạm về an tồn
tài chính, về đảm bảo an tồn tài sản của nhà đầu tư. Các hoạt động quản trị công ty,
quản trị rủi ro và phát triển bền vững dần trở thành kim chỉ nam trong tổ chức hoạt
động doanh nghiệp. Các cơng ty chứng khốn thành viên cũng đang dần sàng lọc để
trụ lại trên thị trường là những công ty hoạt động tốt, với chất lượng hoạt động và
cung cấp dịch vụ dần vươn xa tầm khu vực.

APECS với quy mô hoạt động tương đối lớn (1 trong 10 CTCK trong Top
dẫn đầu về thị phần – theo thứ hạng của Sở GDCK Hà Nội năm 2013), các hoạt

1


động kinh doanh luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, làm sao để tăng cường
hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên cấp thiết
trong bối cảnh hiện tại. Luận văn với đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của Cơng ty cổ phần Chứng khốn Châu Á- Thái Bình Dương” được nghiên
cứu nhằm đưa ra các giải pháp hữu hiệu cho vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của CTCK;
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của APECS,
từ đó đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản
trị rủi ro hoạt động kinh doanh của APECS.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của APECS trong thời gian tới.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK;
- Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
APECS từ năm 2012 đến hết năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn thu thập sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so
sánh trên cơ sở các số liệu thứ cấp, Báo cáo kết quả kinh doanh...
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh

doanh của cơng ty chứng khốn.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Cơng ty cổ phần Chứng khốn Châu Á – Thái Bình Dương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần Chứng khốn Châu Á – Thái Bình Dương.

2


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1.1 Khái qt về Cơng ty Chứng khốn
1.1.1.1 Khái niệm
CTCK là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK.
Hoạt động của TTCK trước hết cần những người mơi giới chứng khốn.
Những người môi giới thường tập hợp thành các công ty để hoạt động trong các
TTCK, gọi là những CTCK. Nhờ các CTCK mà các cổ phiếu, trái phiếu của chính
phủ, của công ty được lưu thông buôn bán trên TTCK. Qua đó một lượng lớn vốn
được đưa vào đầu tư từ những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng.
Một chủ thể kinh tế muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khốn,
khơng phải tự do đi bán lấy số chứng khốn họ cần phát hành. Họ khơng thể làm tốt
được việc đó nếu khơng có những nhà chun nghiệp mua bán chứng khốn cho họ.
Đó là CTCK. Với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy tổ
chức thích hợp, các CTCK hồn tồn có thể thực hiện được vai trị trung gian mơi giới
mua bán phát hành chứng khoán cho những đơn vị phát hành cũng như nhà đầu tư.
Trên thế giới hiện nay có 2 loại mơ hình hoạt động của CTCK:
* Cơng ty chun doanh chứng khốn:

Theo mơ hình này, hoạt động kinh doanh chứng khốn sẽ do các cơng ty độc
lập, chun mơn hóa trong lĩnh vực chứng khốn đảm nhận; các ngân hàng khơng
được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khốn.Ưu điểm của mơ hình này là hạn chế
rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chun mơn
hóa cao hơn. Mơ hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada…
* Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khốn:
Theo mơ hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ
thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mơ hình này có ưu

3


điểm là ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó
giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động
của TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh
doanh chứng khốn; khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu
năm của ngân hàng. Tuy nhiên, mơ hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát
triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt
động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Mặt
khác, theo mơ hình này, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính.
Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mơ hình
này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mơ
hình chun doanh chứng khốn, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất nhỏ bé,
và đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng thương mại ngắn hạn, trong hoạt động của TTCK
thuộc lĩnh vực vốn dài hạn, các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng
khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình thành lập một CTCK chun
doanh trực thuộc, hạch toán độc lập với ngân hàng. Việt Nam hiện đang áp dụng mơ

hình cơng ty đa năng một phần.
Theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC, CTCK là tổ chức có tư cách pháp
nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc tồn bộ các
hoạt động: mơi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
Các CTCK được thành lập dưới hình thức pháp lý là cơng ty cổ phần hoặc
các cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Đó là những tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Tùy theo vốn điều lệ và đăng ký kinh
doanh mà một cơng ty có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh
chứng khốn.
1.1.1.2. Đặc điểm của Cơng ty Chứng khoán

4


* Là tổ chức tài chính trung gian:
Hoạt động của TTCK trước hết cần những người môi giới trung gian, đó là
các CTCK - một tổ chức tài chính trên TTCK, có nghiệp vụ chun mơn, đội ngũ
nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trị trung gian mơi
giới, thực hiện giao dịch và thanh toán giữa người mua và người bán chứng khoán,
tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư lẫn tổ chức phát
hành. CTCK là trung gian giao dịch cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông
qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh). Những nhà đầu tư và những nhà phát hành
khơng được mua bán trực tiếp chứng khốn mà phải thông qua các nhà trung gian là
CTCK. Nhờ các CTCK mà chứng khốn được lưu thơng từ nhà phát hành tới người
đầu tư và có tính thanh khoản, qua đó CTCK cũng là trung gian về vốn khi đóng vai
trị là cầu nối giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành…, huy động nguồn vốn từ nơi
nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả.
CTCK là tổ chức trung gian thực hiện tính thanh khoản của các tài sản tài
chính. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành,

chứng khoán hoá, các CTCK sẽ tạo ra tính thanh khoản của các tài sản tài chính
được đầu tư vì các chứng khốn qua đợt phát hành sẽ được mua bán, giao dịch trên
thị trường cấp 2. Bên cạnh đó, trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua
bán, các CTCK giúp nhà đầu tư thực hiện chuyển tiền mặt thành chứng khoán và
ngược lại một cách dễ dàng với chi phí chuyển đổi rẻ nhất và thời gian chuyển đổi
ngắn nhất có thể.
Ngồi ra, CTCK cịn là tổ chức trung gian về thơng tin. Đối với TTCK, sự
biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm
cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, cơng sức và thời gian tìm hiểu thơng tin
trước khi quyết định đầu tư. Nhưng với trình độ chun mơn cao và uy tín nghề
nghiệp của CTCK, CTCK sẽ đóng vai trị là trung gian về thơng tin, cung cấp các
thơng tin hữu ích, minh bạch, chuẩn xác từ đó giúp các nhà đầu tư thực hiện các
khoản đầu tư một cách hiệu quả.
* Là tổ chức kinh doanh có điều kiện:

5


CTCK là một tổ chức kinh doanh có điều kiện và bị kiểm soát nghiêm ngặt
bởi cơ quan quản lý. Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các CTCK trên thị
trường tài chính là rất lớn nên tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt ra những
rào cản đối với các doanh nghiệp muốn tham gia và hoạt động trong lĩnh vực này.
Để được cấp giấy phép thành lập, các tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Điều kiện về vốn:CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp
định. Vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.
Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định
là tổng số vốn pháp định của từng loại hình riêng lẻ.
- Điều kiện về nhân sự: những người quản lý hay nhân viên giao dịch của
công ty phải đáp ứng các u cầu về kiến thức, trình độ chun mơn và kinh
nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu

nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành nghề. Những người giữ các chức danh
quản lý cịn phải địi hỏi có giấy phép đại diện.
- Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK phải
đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK.
* Mức độ độc lập tương đối trong mơ hình tổ chức và hoạt động:
Các hoạt động của CTCK như Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng
khoán, Bảo lãnh phát hành hay Tư vấn đầu tư chứng khốn đều địi hỏi tính chun
mơn hóa ở mức độ cao. Do vậy, mơ hình tổ chức và hoạt động của CTCK có mức
độ độc lập tương đối. Nhân lực làm việc trong CTCK cũng yêu cầu cao về trình độ,
khả năng làm việc độc lập, áp lực công việc và tuân thủ quy tắc đạo đức nghề
nghiệp.
* Có khả năng xảy ra xung đột lợi ích:
Trong lĩnh vực chứng khốn, xung đột lợi ích là tình trạng lợi ích cá nhân
của các nhân viên tự doanh hoặc lợi ích của CTCK có mâu thuẫn với lợi ích của các
khách hàng mà CTCK đã cam kết phục vụ. Nếu khơng được kiểm sốt chặt chẽ,
CTCK cũng như các nhân viên tự doanh của mình có thể lợi dụng các đặc thù trong
hoạt động của mình để trục lợi. Vì vậy, các quy tắc đạo đức nghề nghiệp đã được áp
dụng để ngăn chặn các xung đột này.

6


1.1.1.3. Vai trị của Cơng ty Chứng khốn
CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của TTCK nói riêng và
nền kinh tế nói chung:
* Đối với tổ chức phát hành
CTCK thông qua hoạt động Tư vấn cung cấp cho doanh nghiệp các giải pháp
tổng hợp về tài chính cơng ty: cơ cấu lại doanh nghiệp, lập và đánh giá dự án, quản
lý tài sản và định hướng đầu tư.
Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động Bảo lãnh và đại lý phát hành, CTCK giúp

doanh nghiệp huy động vốn bằng việc phát hành các chứng khoán.
* Đối với các nhà đầu tư
CTCK đóng vai trị giúp các nhà đầu tư kiểm soát rủi ro trong hoạt động đầu
tư. TTCK là thị trường của những sản phẩm tài chính, để thẩm định chất lượng và
giá cả của chúng thì cần phải thu thập, xử lý thơng tin. Vì thế CTCK có vai trị giúp
nhà đầu tư đánh giá đúng và chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Với hoạt động
Tư vấn đầu tư chứng khoán, CTCK trở thành một kênh thông tin hiệu quả cho nhà
đầu tư trong việc cung cấp thơng tin chính xác và kịp thời về giá cả các loại cổ
phiếu, trái phiếu, tình hình chính sách, mơi trường kinh tế trong và ngồi nước, là
cơ sở để các nhà đầu tư thực hiện các quyết định mua bán của mình.
CTCK làm nhiệm vụ đảm bảo an tồn cho các giao dịch chứng khốn của
nhà đầu tư. Thông qua việc lưu ký và đăng ký chứng khốn, các CTCK nắm được
thơng tin về các chứng khoán và tỷ lệ sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư, từ đó kịp
thời đưa ra các quyết định xử lý khi tỷ lệ này vượt quá mức quy định của pháp luật
hiện hành. Cũng qua hoạt động này, CTCK cung cấp cho nhà đầu tư những thông
tin về chứng khốn bị mất cắp hay khơng cịn giá trị lưu hành, đảm bảo cho các
chứng khoán mua bán là các chứng khoán thực nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu
tư. Khi giao dịch chứng khoán được thực hiện, các CTCK tiến hành chuyển giao
quyền sở hữu chứng khoán và thanh toán tiền giữa các bên tham gia giao dịch.
* Đối với Thị trường Chứng khoán

7


CTCK với vai trò là trung gian của các giao dịch giữa người mua và người
bán, đồng thời, cùng với hoạt động Tự doanh, CTCK góp phần tạo lập giá cả và
điều tiết thị trường, đưa giá chứng khoán phản ánh đúng cung cầu thị trường. CTCK
dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch của mình để thực hiện vài trị bình ổn thị
trường.
Trên thị trường sơ cấp, bằng hoạt động Bảo lãnh phát hành, CTCK tham gia

vào quá trình tạo hàng hố cho thị trường. Với chun mơn và uy tín của mình, cổ
phiếu và trái phiếu khi được CTCK bảo lãnh phát hành sẽ rút ngắn thời gian phát
hành và nhanh chóng được giao dịch. Trong quá trình bảo lãnh, CTCK định giá
chứng khốn cho đợt phát hành phù hợp với thực trạng của tổ chức phát hành và tình
hình thị trường, đồng thời bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu. Điều này
khiến chứng khoán được nhà đầu tư tín nhiệm hơn. Bên cạnh đó, hoạt động Môi giới
và Tư vấn của CTCK trên thị trường thứ cấp tạo nên tính thanh khoản cho chứng
khốn, làm cho chúng hấp dẫn hơn trong con mắt của nhà đầu tư. Từ đó tác động trở
lại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp tục phát hành trên thị trường sơ cấp.
* Đối với các cơ quan quản lý thị trường
CTCK có vai trị cung cấp thơng tin cho các cơ quan quản lý thị trường, giám
sát thị trường để thực hiện mục tiêu cơng khai hóa thơng tin, đảm bảo giao dịch an
tồn và kiểm sốt thị trường. Thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành và đại lý phát
hành, CTCK vừa là người phân phối các chứng khoán mới phát hành, vừa là trung
gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Các thơng tin
mà CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị
trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các
nhà đầu tư… Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là
nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và cơng khai
trong hoạt động của mình. Nhờ các thơng tin này, các cơ quan quản lý thị trường có
thể kiểm sốt và chống các hiện tượng thao túng và lũng đoạn thị trường.
Có thể nói, CTCK đóng vai trị quan trọng trong sự hoạt động của TTCK.
Với việc tiết giảm chi phí giao dịch, tạo lưu thơng cho các dịng chảy tài chính,

8


CTCK khơng chỉ tạo ra lợi ích kinh tế cho các chủ thể tham gia thị trường mà còn
tạo ra lợi ích kinh tế cho tồn xã hội.
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn

1.1.2.1. Mơi giới chứng khốn
Hoạt động Mơi giới chứng khốn là việc CTCK làm trung gian thực hiện
mua bán chứng khoán cho khách hàng. CTCK sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khốn hay thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc
giao dịch đó, qua đó CTCK được hưởng Phí (hoa hồng) trên tổng doanh số mà
khách hàng thực hiện mua bán.
Hoạt động môi giới cung cấp cho khách hàng thông tin, báo cáo nghiên cứu và
các khuyến nghị đầu tư, cũng qua hoạt động môi giới, CTCK chuyển đến nhà đầu tư
các sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng có nhiều chọn lựa hơn trong
việc đầu tư chứng khốn. Chính những sản phẩm dịch vụ kèm theo hoạt động môi
giới này đã làm cho TTCK hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.
Đội ngũ nhân viên mơi giới địi hỏi phải có trình độ chun mơn cao để tư vấn
cho khách hàng, có đạo đức nghề nghiệp, mẫn cán trong công việc, công tâm, cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, không xúi giục khách hàng mua, bán
chứng khốn để kiếm phí hoa hồng, hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho
khách hàng.
1.1.2.2. Tự doanh chứng khoán
Hoạt động Tự doanh chứng khốn là việc CTCK mua hoặc bán chứng khốn
cho chính mình. Khi thực hiện hoạt động tự doanh, CTCK có nhiều mục tiêu khác
nhau như: đầu tư hưởng chênh lệch giá, đầu tư nắm quyền kiểm sốt, bình ổn giá
chứng khoán hoặc tạo thị trường cho các chứng khoán mới phát hành, sửa lỗi giao
dịch phục vụ hoạt động Môi giới chứng khoán.
Hoạt động tự doanh nhằm thu lợi nhuận cho chính cơng ty thơng qua việc mua
bán chứng khốn. Hoạt động này hoạt động song song với hoạt động môi giới, vừa
phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng, đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì
vậy trong q trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch

9



cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu
tách biệt rõ ràng giữa các hoạt động môi giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực
hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình. Thậm chí ở một số nước
cịn quy định có hai loại hình CTCK là cơng ty mơi giới chứng khốn chỉ làm chức
năng mơi giới và cơng ty chứng khốn có chức năng tự doanh.
Khác với hoạt động môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh, CTCK kinh doanh bằng
chính nguồn vốn của cơng ty. Vì vậy, CTCK địi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và
đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn, khả năng phân tích và đưa ra những
quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trị là các nhà tạo lập
thị trường.
Hoạt động Tự doanh góp phần phát triển các hoạt động kinh doanh chứng
khoán khác. Tự doanh là hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động Bảo lãnh phát
hành, hỗ trợ đáng kể về thông tin, nhận định hay quan hệ khách hàng… cho hoạt
động tư vấn, sửa lỗi giao dịch chứng khốn cho hoạt động mơi giới… Tuy nhiên,
CTCK khi tham gia thị trường với tư cách là nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng vẫn
chịu sự ảnh hưởng của biến động giá chứng khốn, do đó hoạt động Tự doanh tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro, đòi hỏi phải có cơ chế hoạt động và quản lý chặt chẽ.
1.1.2.3. Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc CTCK cam kết với tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tư vấn cho đợt phát
hành, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán
lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành
hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khốn ra cơng chúng.
Đại lý phát hành chứng khoán là việc CTCK nhận bán chứng khoán cho tổ chức
phát hành trên cơ sở thoả thuận hoặc thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành chính.
Hoạt động Bảo lãnh phát hành chiếm tỷ lệ doanh thu khá lớn trong tổng
doanh thu của CTCK. Các khoản thu từ hoạt động này được xuất phát từ các nguồn:
- Thu phí bảo lãnh phát hành, được tính bằng một tỷ lệ nhất định trên doanh

số bảo lãnh phát hành.

10


- Chênh lệch giá trong quá trình phân phối chứng khốn.
- Phí quản lý, nếu CTCK là nhà bảo lãnh phát hành chính trong tổ hợp bảo
lãnh phát hành.
Trên TTCK, tổ chức bảo lãnh phát hành khơng chỉ có CTCK mà cịn bao
gồm các tổ chức tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc
CTCK nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối chứng khốn, cịn
các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ
hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối chứng khốn cho các CTCK hoặc
các thành viên khác.
CTCK khi thực hiện bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khốn địi
hỏi phải có đầy đủ tiềm lực, chức năng thực hiện, trình độ chun mơn cao và uy tín
trên thị trường. Đây là hoạt động cao cấp tuy nhiên lại đem lại rủi ro lớn cho CTCK.
Với hình thức bảo lãnh cam kết chắc chắn đang triển khai và thực hiện ở Việt Nam
hiện nay, CTCK cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của tổ
chức phát hành, sau đó sẽ bán ra cơng chúng. Giá mua là giá đã được ấn định,
thường là thấp hơn giá thị trường. Đây là hình thức mà CTCK phải chấp nhận mọi
rủi ro do việc bảo lãnh phát hành đem lại mà khơng được trả các chứng khốn chưa
bán hết cho tổ chức phát hành.
1.1.2.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp cho nhà đầu tư kết quả
phân tích, cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán địi hỏi CTCK có sự chun nghiệp, chun
mơn và đạo đức nghề nghiệp cao, giúp khách hàng đưa ra các quyết định đầu tư
đúng đắn nhất. Các khuyến nghị đầu tư chứng khốn và các bản phân tích mang
tính chủ quan của CTCK có thể giúp khách hàng thu về lợi nhuận nhưng cũng có

thể khiến khách hàng thua lỗ. Hoạt động này ở Việt Nam hiện nay chỉ mang tính hỗ
trợ cho hoạt động Mơi giới, nhằm thu hút khách hàng và tăng thị phần mơi giới, chỉ
có rất ít các CTCK thực hiện thu phí tư vấn và thường được tính trên tỷ lệ phần trăm
doanh số giao dịch chứng khoán của khách hàng.

11


1.1.2.5. Các hoạt dộng kinh doanh khác
Bên cạnh các hoạt động hoạt động chính, CTCK cịn triển khai một số các
dịch vụ khác để cung cấp cho khách hàng:
* Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc CTCK nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng
khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu
chứng khoán. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các CTCK nếu
chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ hoặc ký gửi các chứng khốn nếu
chúng được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Đây là quy định bắt buộc
trong giao dịch chứng khoán đồng thời cũng là phương tiện để các cơ quản quản lý
thị trường quản lý, giám sát các giao dịch chứng khoán của khách hàng.
* Tư vấn tài chính doanh nghiệp
CTCK thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh
nghiệp để tư vấn cho khách hàng các giải pháp tối ưu làm lành mạnh và nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Một số dịch vụ tư vấn tài chính
doanh nghiệp như:
+ Tư vấn cổ phần hóa: CTCK thực hiện tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực
hiện quá trình cổ phần hóa đảm bảo cho q trình cổ phần hóa của doanh nghiệp
được thực hiện đồng bộ, hiệu quả khách quan, minh bạch, phù hợp với quy định của
pháp luật và tiết kiệm tối đa cho doanh nghiệp thời gian và chi phí cổ phần hóa.
+ Tư vấn phát hành: CTCK thực hiện khảo sát nhu cầu vốn của doanh nghiệp
và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án phát hành, thực hiện các thủ tục phát

hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật
với phương án phát hành tối ưu nhất, huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
của doanh nghiệp.
+ Tư vấn niêm yết: CTCK hỗ trợ doanh nghiệp các thủ tục để niêm yết cổ
phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán, khảo sát
và tư vấn cho doanh nghiệp, áp dụng quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công
ty niêm yết.

12


+ Tư vấn chuyển đổi mơ hình hoạt động của doanh nghiệp: CTCK hỗ trợ
doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động, hỗ trợ quá trình sắp
xếp lại doanh nghiệp bằng các hình thức giao, bán khốn, cho thuê kinh doanh.
CTCK tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn lựa chọn đối tác và phương án
mua bán, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến
thủ tục chuyển đổi theo quy định của Pháp luật.
+ Tư vấn thẩm định dự án: CTCK đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư gồm
các vấn đề về pháp lý, nguồn nhân lực, nguồn vốn, cơ cấu vốn, vận hành hoạt động,
phân tích hiệu quả tài chính… và tiến tới thu xếp vốn cho hoạt động đầu tư của dự án.
* Dịch vụ quản lý cổ đông: CTCK hỗ trợ các công ty cổ phần đại chúng chưa
niêm yết phát hành sổ cổ đông, phối hợp và thay mặt doanh nghiệp quản lý sổ cổ
đông, quản lý chuyển nhượng cổ phần, tổ chức thực hiện đăng ký, lưu ký cổ phiếu,
xác nhận số dư cổ phần…
* Dịch vụ hỗ trợ tài chính
Bên cạnh hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách hàng để hưởng phí hoa
hồng, CTCK cịn triển khai các dịch vụ hỗ trợ tài chính cho khách hàng như phối
hợp với ngân hàng cho vay cầm cố, phong tỏa chứng khoán để hỗ trợ vốn đầu tư
cho khách hàng, hợp tác đầu tư chứng khoán với khách hàng, dịch vụ ứng trước tiền
bán chứng khoán... Các dịch vụ này đem lại nguồn thu không nhỏ cho CTCK đồng

thời thu hút khách hàng, tăng thị phần giao dịch, tuy nhiên cũng là tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro cho CTCK khi TTCK trầm lắng, ít thanh khoản và giá chứng khốn có nhiều
biến động bất lợi.
1.1.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn
1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm
hai quan niệm sau:
Theo quan niệm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc
chắn có thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của
con người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh.

13


Theo quan niệm trung hoà: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro
vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến
cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến
những cơ hội, thời cơ khơng ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro chúng
ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận
dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
Dù theo quan niệm truyền thống hay quan niệm trung hịa thì rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của CTCK là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra
sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của CTCK, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự
kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một hoạt
động kinh doanh theo kế hoạch.
1.1.3.2. Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn
Trong thực tế, rủi ro tồn tại dưới rất nhiều dạng khác nhau. Có rủi ro có thể
dự đốn được, đo lường được mức độ tác động của nó, cũng có những rủi ro xảy ra
ngồi khả năng dự đốn và đo lường. Hơn nữa, mỗi loại rủi ro đều xuất phát từ

những nguyên nhân khác nhau do vậy tính chất và mức độ gây ra tổn thất của các
rủi ro khác nhau là khác nhau.
Trong hoạt động kinh doanh, các CTCK luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi
ro. Các rủi ro có thể xuất phát từ nội tại cơng ty, cũng có thể đến từ các biến cố xảy
ra từ môi trường kinh doanh bên ngoài.
* Rủi ro chung đối với hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn
- Rủi ro về mơi trường kinh doanh bên ngồi: Sự biến động của nền kinh tế
trong và ngoài nước như khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
lạm phát, lãi suất hay tỷ giá hối đối… đều có ảnh hưởng ít nhiều đến TTCK nói
chung và các CTCK nói riêng.
- Rủi ro cạnh tranh: là loại rủi ro xuất hiện khi TTCK ngày càng phát triển,
các CTCK phải đối mặt với rủi ro cạnh tranh không chỉ về lượng mà còn phải cạnh
tranh mạnh mẽ hơn về chất, đặc biệt là đối với các CTCK mới thành lập.
- Rủi ro nội tại: là loại rủi ro luôn tiềm ẩn trong mỗi CTCK từ quá trình xây
dựng chiến lược, lập kế hoạch kinh doanh đến việc triển khai các hoạt động kinh

14



×