Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XI MĂNG MIỀN BẮC.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.92 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XI
MĂNG MIỀN BẮC ......................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu chung về công ty .............................................................................. 1
1.1.1. Vài nét sơ lược về công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc ......... 1
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty ............................................................. 1
1.1.3 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty .......................................... 1
1.1.4 Các lĩnh vực hoạt động của công ty .......................................................... 1
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. ............................................................................. 2
1.2.1. Sơ đồ (trang bên) ..................................................................................... 2
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức ................................................ 2
1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác trả lương ...................... 4
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của công ty .......................................... 4
1.3.1.1 Đặc điểm sản phẩm ........................................................................... 4
1.3.1.2. Đặc điểm kinh doanh ....................................................................... 5
1.3.2 Đặc điểm lao động trong công ty .............................................................. 6
1.3.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính ......................................................... 6
1.3.2.2. Cơ cấu lao động theo tuổi ................................................................. 6
1.3.2.3 Cơ cấu lao động theo trình độ ........................................................... 7
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Kinh doanh xi măng
Miền Bắc .................................................................................................................. 7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH XI MĂNG MIỀN BẮC ........................................................ 9
2.1. Thực trạng công tác trả lương của công ty .................................................... 9
2.1.1. Căn cứ để thực hiện công tác tiền lương ................................................. 9
2.1.1.1. Nguyên tắc trả lương của công ty ..................................................... 9
2.1.1.2. Xác định tiền lương tối thiểu của công ty ....................................... 10
2.1.2 Xác định kế hoạch quỹ lương của công ty ............................................... 11


Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
2.1.2.1 Xác định nguồn hình thành quỹ lương ............................................. 11
2.1.2.2 Phương pháp xác định quỹ tiền lương kế hoạch ............................. 11
2.1.3. Tình hình thực hiện quỹ lương ............................................................... 19
2.1.3.1. Đánh giá mức độ thực hiện quỹ tiền lương .................................. 19
2.1.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng quỹ tiền lương ........................... 20
2.1.3.3 Phân tích hiệu quả công tác tiền lương công ty ........................... 21
2.1.4 Phân tích hình thức trả lương của Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng
Miền Bắc ......................................................................................................... 22
2.1.4.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể ..................................... 22
2.1.4.2 Hình thức trả lương theo thời gian: ................................................. 27
2.2 Đánh giá thực trạng công tác trả lương tại công ty .................................... 28
2.2.1 Ưu điểm: ................................................................................................. 28
2.2.2. Nhược điểm: .......................................................................................... 29
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XI MĂNG MIỀN BẮC ............... 30
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ........................................ 30
3.1.1.Hoàn thiện xác định đơn giá tiền lương .................................................. 30
3.1.2. Hoàn thiên một số chế độ trả lương khác ............................................... 32
3.1.2.1 Tiền lương khi chuyển làm công việc khác ..................................... 32
3.1.2.2. Trả lương cho những người đi học ................................................. 32
3.1.2.3. Trả lương trong thời gian ốm đau, khám chữa bệnh, thai sản ....... 32
3.1.2.4.Trả lương thời gian nghỉ để điều trị do bị tai nạn lao động ............ 32
3.1.2.5 Trường hợp trong thời gian nghỉ chờ hưu trí .................................. 33
3.1.3 Các giải pháp khác .................................................................................. 33
3.1.3.1. Phân tích công việc ......................................................................... 33
3.1.3.2. Hoàn thiện đánh giá công việc ....................................................... 33
3.1.3.3 Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tiền lương trong công ty ................. 35
3.1.3.4. Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý và công tác tuyển dụng .... 35

3.2. Bổ sung hình thức tiền lương có thưởng khi hoàn thành vượt mức kế
hoạch ...................................................................................................................... 35
KÊT LUẬN .................................................................................................... 37
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn ThS Vũ Trọng Nghĩa đã hướng dẫn em thu thập tài
liệu và hoàn chỉnh Luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Tổ Chức Lao Động của
Công ty Cổ phần kinh doanh xi măng Miền Bắc đã tạo điều kiện và hướng dẫn tận
tình chỉ bảo em và cung cấp tài liệu cho em hoàn chỉnh Luận văn tốt nghiệp.
Hà nội, ngày 05 tháng 6 năm 2009
Sinh viên

Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác quản lý tiền lương là một trong những chức năng quan trọng trong
công tác quản trị doanh nghiệp. Nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp. Tiền lương là một yếu tố chi phối sản xuất quan
trọng, là một bộ phận cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhưng lại là
nguồn thu chủ yếu của người lao động. Các đặc điểm trên đòi hỏi khi tổ chức công tác
tiền lương doanh nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc và những chính sách, chế độ
đối với người lao động
Vì vậy, trong doanh nghiệp việc xây dựng thang lương, bảng lương, quỹ lương,
định mức lương, lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp đảm bảo sự phân phối công
bằng cho mọi người lao động trong quá trình làm việc, làm cho tiền lương thực sự là
động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, không ngừng đảm bảo cải thiện đời
sống vật chất tinh thần của người lao động và gia đình họ là một việc cần thiết và cấp
bách.

Sau thời gian thực tập khảo sát tại công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền
Bắc với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kinh doanh và đặc biệt là sự hướng
dẫn của thầy ThS.Vũ Trọng Nghĩa em đã chọn đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
trả lương tại công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc ”
Với mục đích dùng những vấn đề lý luận về tiền lương, em phân tích và đánh
giá tình hình thực hiện công tác tổ chức tiền lương tại Công ty cổ phần Kinh doanh xi
măng Miền Bắc, những tồn tại cần khắc phục để đưa ra những phương hướng, giải
pháp cho công tác tổ chức xây dựng các hình thức trả lương có hiệu quả. Bố cục đề tài
bao gồm ba phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty
Chương2: Thực trạng về các hình thức trả lương tại công ty cổ phần Kinh doanh xi
măng Miền Bắc.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty
Do thời gian có hạn và những kiến thức về lí luận và thực tiễn, nội dung của
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự đóng góp ý kiến
của thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn .
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XI
MĂNG MIỀN BẮC
1.1 Giới thiệu chung về công ty
1.1.1. Vài nét sơ lược về công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc
- Tên giao dịch quốc tế: NORTH TRADE IN CEMENT CORPORATION
- Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày
24/04/2006 theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011963 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
- Tên viết tắt: NORCEMCO., CORP

- Trụ sở chính: 21B- Cát Linh- Đống Đa- Hà Nội
- Telephone: (04) 8232882 (04) 7332308
- Fax: (04) 8457186
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc là một thành viên của tổng
công ty xi măng với nhiệm vụ chính là cung cấp vật tư chủ yếu là than cho các công
ty xi măng như công ty xi măng Hoàng thạch, Bỉm Sơn, Hải Phòng, Bút Sơn, Tam
Điệp, ….
Công ty còn tiến hành kinh doanh vận tải tiến hành chuyên chở hàng hóa, vật
tư cho các đơn vị khách hàng. Công ty đang có hệ thống sà lan để chuyên chở theo
đường biển.
Công ty còn tiến hành kinh bất động sản cho thuê và bán nhà và cho thuê các
bãi, văn phòng và nhà kho.
1.1.3 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Kinh doanh xi măng Miền Bắc là doanh nghiệp nhà nước hoạch toán
kinh tế độc lập,Trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam .Được thành lập theo quyết
định số 842 / BXD -TCCB ngày 03/12/1990 của bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở
hợp nhất xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị xi măng và Công ty Vận Tải - Bộ xây dựng
. Công ty chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 05/01/1991.
Ngày 12/02/1993 Bộ trưởng bộ xây dựng ban hành quyết định số 022A/BXD-
TCLD Thành lập lại công ty Kinh doanh xi măng Miền Bắc.
Ngày 22/02/2006 Bộ trưởng đã có quyết định số 280/QD-BXD về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nước Công ty Kinh doanh xi măng Miền Bắc thuộc Tổng công ty xi
măng Việt Nam thành Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc.
Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày
24/04/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011963 do sở kế hoạch
đầu tư Hà Nội cấp.
Với tổng vốn điều lệ 65.000.000 (đ) trong đó nhà nước chiếm giữ hơn 50% cổ
phần (55,37%).
1.1.4 Các lĩnh vực hoạt động của công ty

Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như:
- Kinh doanh các loại vật tư dùng cho ngành xi măng.
- Kinh doanh các vật tư xây dựng, nhiên liệu (xăng, dầu, khí đốt).
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải.
- Kinh doanh phụ tùng ô tô và bảo dưỡng sử chữa ô tô.
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
1
Luận văn tốt nghiệp
- Kinh doanh khai thác, chế biến các loại phụ gia cho sản xuất xi măng và các
nhu cầu khác của xã hội.
- Kinh doanh cho thuê văn phòng, nhà kho, cửa hàng và bến bãi.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
- Lập dự án đầu tư, xây dựng các dự án nhà ở, văn phòng, trung tâm thương
mại, siêu thị, khu đô thị mở, khu kinh tế, khu công nghệ cao và khu giải trí cao cấp
(không bao gồm dịch vụ thiết bị công trình).
- Kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn quản lý, quảng cáo bất động sản.
- Kinh doanh vận tải biển trong nước và quốc tế.
- Cung ứng cho thuê tầu biển.
- Kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, nhà hàng, khách sạn (Không bao gồm
kinh doanh quán Bar, Phòng hát Karaoke, Vũ trường).
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.1. Sơ đồ (trang bên)
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức
- Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc được tổ chức và hoạt động
tuân thủ theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2006. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, các
Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty đợc Đại hội cổ đông nhất trí thông qua. Cơ
cấu tổ chức bộ máy của Công ty như sau:
Đại hội đồng cổ đông

- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công
ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ
quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt,
ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài
chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại HĐQT của công ty có 05 thành
viên. Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Giám đốc công ty.
- Quyết định chiến lược của công ty; Thông qua kết quả sản xuất hàng năm của
công ty: Tổng lỗ, tổng lãi, chi phí của toàn công ty và văn phòng công ty; Đưa ra quy
chế trả lương để thông qua đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và
điều hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên. Ban
kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Giám đốc
- Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao; Là chủ tài khoản của công ty; Trực tiếp phụ trách các phòng ban,
giúp Hội Đồng Quản Trị đưa ra các quyết định về thi đua khen thưởng, nâng bậc, tăng
lương; Trực tiếp quyết định tuyển dụng và kí kết hợp đồng trong quyền hạn cho phép.
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
2
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc ( Nguồn: phòng tổ chức lao động)
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032

BAN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN
TÀU
BIỂN
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG TỔ
CHỨC LAO
ĐỘNG
PHÒNG KẾ
TOÁN
THỐNG KÊ
TÀI CHÍNH
PHÒNG KINH
TẾ - KẾ
HOẠCH,
PHÒNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN
PHÒNG KỸ
THUẬT
VĂN PHÒNG
CÔNG TY

ĐOÀN
VẬN
TẢI
CHI
NHÁNH
TẠI
PHẢ
LẠI
CHI
NHÁNH
TẠI
QUẢNG
NINH
CHI
NHÁNH
TẠI
HOÀNG
THẠCH
CHI
NHÁNH
TẠI HẢI
PHÒNG
CHI
NHÁNH
TẠI HÀ
NAM
CHI
NHÁNH
TẠI
NINH

BÌNH
CHI
NHÁNH
TẠI BỈM
SƠN
VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN
TAI
PHÚ
THỌ
CHI
NHÁNH
TẠI
HOÀNG
MAI
VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN
TẠI
THÀNH
PHỐ HỒ
CHÍ
MINH
TTKD

DỊCH
VỤ

TỔNG
HỢP
BAN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN ĐẦU

3
Luận văn tốt nghiệp
Phó giám đốc
- Trực tiếp giúp giám đốc phụ trách một số lĩnh vực hoạt động của công ty và
khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành giải quyết những
công việc chung do giám đốc ủy quyền.
- Văn phòng Công ty: Là đơn vị quản lý hành chính quản trị; hậu cần an ninh;
an toàn cơ quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ quan công ty; phục vụ và
chăm lo điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công
ty và tổ chức thực hiện các quyết định về công tác kế hoạch hóa, công tác quản lý sản
xuất kinh doanh phự hợp với chiến lược phát triển của công ty, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh. Phòng chịu trách nhiệm kinh doanh mặt hàng than cám. Giúp Giám đốc công
ty tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc công ty và tổ chức thực hiện công
tác quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hóa, quản lý kỹ thuật xe máy, thiết bị máy
múc; quản lý chi nhánh tuyển xỉ Phả Lại; tham mưu quản lý toàn bộ hệ thống định
mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định mức sử dụng nguyên nhiên vật
liệu, vật tư trong công ty; nghiờn cứu cải tiến kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất kinh
doanh.
- Phòng Đầu tư và phát triển: Tham mưu cho Giám đốc công ty và tổ chức
thực hiện các công tác thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên cứu phát triển

đa dạng hóa ngành nghề của công ty.
- Phòng Kinh doanh vận tải: Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác vận
tải và kinh doanh vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty; tổ
chức thực hiện công tác vận tải và kinh doanh vận tải.
- Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc công ty về cơ cấu tổ chức,
bộ máy quản lý trong công ty, công tác lao động tiền lương và thực hiện chế độ chính
sách đối vơi người lao động theo quy định của Nhà nước và công ty.
- Phòng Kế toán thống kê tài chính: Tham mưu cho Giám đốc công ty và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc công ty trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế
toán – thống kê – tài chính trong toàn công ty theo đúng Luật Kế toán.
Khối chi nhánh
- Tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ và cung ứng trực tiếp các loại hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất của
công ty xi măng.
1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác trả lương
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của công ty
1.3.1.1 Đặc điểm sản phẩm
- Công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc là doanh nghiệp thương mại
dịch vụ, đóng vai trò ở giữa, trung gian giữa các hình thức thu mua và giao nhận vận
chuyển hàng hóa vật tư. Chẳng hạn công ty lấy than từ Tổng công ty than Việt Nam và
tiến hành giao, bán hay vận chuyển cho công ty xi măng.
- Ngoài ra công ty còn tiến hành quá trình sản xuất phục vụ cho quá trình chế
biến nguyên liệu thu mua về như dây truyền xỉ và sản xuất tro bay ở Phả Lại.
- Hiện nay công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là than cám cho các công
ty xi măng và các loại phụ gia cho quá trình chế biến xi măng như: đá banzan, đá silic,
clinke, thạch cao…
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
4
Luận văn tốt nghiệp
1.3.1.2. Đặc điểm kinh doanh

Kinh doanh than
- Công ty tiến hành thu mua than của Tổng Công ty than Việt Nam tại các mỏ
than thuộc tỉnh Quảng Ninh. Than được vận chuyển bằng đường biển và giao nhận
trực tiếp cho các nhà máy xi măng tại cảng như Xi măng Hải Phòng, Xi măng Hoàng
Thạch; đối với các nhà máy xi măng khác, Công ty tiến hành kết hợp vận chuyển bằng
cả đường thủy; đường bộ bằng ô tô và đường sắt.
- Hiện nay khách hàng của Công ty là các nhà máy xi măng lớn trong cả nước,
bao gồm: Xi măng Hải Phòng, Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Bút Sơn, Xi măng
Hoàng Mai, Xi măng Tam Điệp và Xi măng Hà Tiên 2. Công ty là đơn vị duy nhất
cung cấp 100% nhu cầu than cho tất cả các nhà máy xi măng nêu trên. Chủng loại than
cung cấp của công ty là loại 3B, 3C
Kinh doanh các loại phụ gia xi măng
- Ngoài than, Công ty còn tiến hành kinh doanh các loại vật liệu phụ gia xi
măng khác phục vụ cho việc sản xuất xi măng của các nhà máy như đá Bô xít, đá
Bazan, đá đen, đá silíc, quặng sắt. Tương tự như kinh doanh than, các loại phụ gia này
được Công ty tiến hành thu mua, tổ chức vận chuyển và bán lại cho các nhà máy sản
xuất xi măng.
Kinh doanh vận tải
- Công ty hiện có một đội 03 sà lan với trọng tải 800 tấn/1 sà lan chuyên vận
tải đường thủy. Đối với các hợp đồng vật tải lớn. Công ty tiến hành thuê thêm các ph-
ương tiện vận tải ngoài. Công ty chủ yếu thực hiện dịch vụ vận tải cho Công ty Xi
măng Vật liệu Xây dựng Xây lắp Đà Nẵng (đây cũng là một công ty con của Tổng
Công ty xi măng Việt Nam, chịu trách nhiệm phân phối và tiêu thụ xi măng tại thị tr-
ờng khu vực miền Trung). Công ty tiến hành vận chuyển Xi măng từ các nhà máy phía
Bắc như Bút Sơn, Hoàng Thạch vào các cảng miền Trung bằng đường thủy.
- Ngoài ra, Công ty còn tiến hành thực hiện các dịch vụ vận chuyển khác như:
Vận chuyển Clinker giữa các nhà máy xi măng, thực hiện dịch vụ trung chuyển than
từ cảng ra các tàu lớn phục vụ mục đích xuất khẩu than.
Sản xuất và kinh doanh xỉ
- Công ty có một Xí nghiệp Tuyển xỉ Phả Lại đặt tại Chí Linh, Hải

Dương. Xí nghiệp có nhiệm vụ thu mua xỉ phế liệu của nhà máy nhiệt điện Phả Lại,
tiến hành phân loại thành than phế liệu và xỉ, sấy và đóng bao. Các sản phẩm xỉ này đ-
ợc sử dụng làm chất phụ gia chế tạo bê tông, chủ yếu cung cấp phục vụ cho việc xây
dựng các nhà máy thủy điện tại miền Trung.
Kinh doanh kho bãi
- Công ty hiện đang tiến hành kinh doanh dịch vụ kho bãi tại khu vực Trung
Hòa - Nhân Chính Hà Nội trên diện tích khoảng 6.500 m
2
trong thời gian tới, Công ty
sẽ có kế hoạch nhằm tận dụng tốt hơn diện tích kho bãi nêu trên.
Kinh doanh bất động sản
- Công ty hiện đang tiến hành xây dựng dự án tòa nhà ở Trung Hòa- Nhân
Chính. Đây là dự án có quy mô lớn công ty đang có kế hoạch bán và cho thuê nhà.
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
5
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2 Đặc điểm lao động trong công ty
1.3.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)

1.Tổng 282 100 284 100 311 100
2. Nam 180 63.83 183 64.44 197 63.34
- Khối VP 58 20.57 60 21.13 70 22.50
- Khối đơn vị 122 43.26 124 43.66 117 37.62
3. Nữ 102 36.17 101 35.56 104 36.66
- Khối VP 59 20.92 61 21.48 62 19.92
- Khối đơn vị 43 15.25 40 14.08 42 13.50
( Nguồn: phòng tổ chức lao động )
- Nhận xét: . Theo cơ cấu lao động theo giới tính là tương đối hợp lý. Theo số liệu thì
số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ. Điều này cũng dễ hiểu vì xuất phát từ đặc
điểm hoạt động của công ty là công ty cung cấp vật tư xi măng và vận chuyển hàng
hóa nguyên vật liệu cho các công ty xi măng nên cần nhiều lao động nam .
1.3.2.2. Cơ cấu lao động theo tuổi
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo tuổi
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Tổng 282 100 284 100 311 100
Độ tuổi: 20-30 51 18.09 60 21.13 65 20.90
Độ tuổi: 31-40 86 30.50 82 28.87 90 28.94
Độ tuổi: 41-50 120 42.55 121 42.60 140 45.02

Độ tuổi: 50+ 25 8.86 21 7.40 24 5.14
( Nguồn: phòng tổ chức lao động)
- Nhận xét: Năm 2008, tuổi trung vị của công ty là 40 tuổi. Cơ cấu này hợp lý nếu xét
theo khía cạnh cơ cấu tuổi vì ở độ tuổi từ 20 đến 40 chiếm khoảng 75% trong khi độ
tuổi trên 50 tuổi chỉ chiếm hơn 5%, do đặc điểm lao động ở độ tuổi trung niên nhiều
nên họ có kinh nghiệm cao, làm việc có trách nhiệm,… Dựa vào bẳng số liệu ta thấy
tổng số lao động qua 3 năm của công ty là tương đối ổn định. Điều này cũng tương
ứng quỹ tiền lương của công ty cũng tương đối ổn định. Xét về mặt kinh tế thì tình
hình lao động như vậy không hẳn đã là tốt bởi lẽ khi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh tốt thì công ty sẽ mở rộng quy mô và khi đó công ty sẽ tuyển thêm lao động và
khi đó lao động trong công ty sẽ tăng nhanh. Theo đường cong kinh nghiệm thì doanh
nghiệp sử dụng thêm lao động thì khi đó chi phí trung bình cho một lao động sẽ có xu
hướng giảm dần. Chi phí lao động đó là chi phí tiền lương đó là một phần của chi phí
sản xuất.
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
6
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.3 Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)

Tỷ lệ (%)
Tổng 282 100 284 100 311 100
Đại học 115 46.89 120 42.25 140 45.02
CD, TC 56 19.86 58 20.42 62 19.94
LĐ phổ thông 111 33.25 106 37.33 109 35.04
( Nguồn: phòng tổ chức lao động)
- Nhận xét: Nhìn vào bảng cơ cấu lao động theo trình độ trong những năm gần
đây tỷ lệ lao động tốt nghiệp đại học công ty là rất cao chiếm đến 45%, tổng số lao
động tốt nghiệp cao đẳng chiếm đến 20%. Công ty có tỷ lệ lao động có trình độ chiếm
tỷ trọng cao. Công ty có đội ngũ lao động có trình độ vì vây công ty cần phải có các
chính sách tiền lương phù hợp để có thể giữ chân đội ngũ lao động này cũng như thu
hút nguồn lao động khác từ bên ngoài công ty
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền
Bắc
Theo bảng số liệu thì tổng tài sản của công ty không ngừng tăng nhanh đặc biệt
là trong năm 2008. Năm 2007 so với năm 2006 tổng tài sản tăng 88.436,320 (trđ)
tương ứng tốc độ tăng 104%, còn năm 2008 thì tổng tài sản tăng 799.679,209 (tr đ)
tương ứng tốc độ tăng 462%. Điều đó cho thấy doanh nghiệp kinh doanh tốt công ty
không ngừng mở rộng đầu tư tài sản.
Tổng doanh thu cũng là một chỉ tiêu biến động lớn. Theo bảng số liệu thì doanh
thu năm 2007 tăng lên 314.745,331 (tr đ) so với năm 2006 tương ứng với tốc độ tăng
85%. Còn năm 2008 thì số tuyệt đối tăng doanh thu là 471.711,296 tương ứng tốc độ
tăng 66%. Mặc dù tốc độ tăng doanh thu của công ty năm 2008 có thấp hơn năm 2007
nhưng nhìn về tình hình chung là tôt vì cuối năm 2008 Việt Nam cùng với Thế giới
đang bị khủng hoảng kinh tế.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng nhanh từ 1.926,169 (tr đ ) năm 2006 lên
8.728,959 (tr đ ) năm 2007 và đến năm 2008 tăng lên 29.394,000 (tr đ) . Lợi nhuận
sau thuế là chỉ tiêu khá tổng quát và nó phản ánh một cách chính xác tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế của 2007 so với 2006 là 353,177%, lợi nhuận

sau thuế 2008 so với 2007 tăng 267,673% vậy công ty làm ăn rất hiệu quả.
Theo bảng số liệu thì năng suất lao động bình quân của công ty tăng nhanh.
Công ty tính năng suất lao động theo giá trị. NSLĐ= DT/ Tổng LĐbq. Năng suất lao
động của công ty năm 2007 so với 2006 tăng 1.099,032 (tr đ) tương ứng tốc độ tăng
khoảng 84% con NSLĐ năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 1.307,605 (tr đ) tương
ứng tốc độ tăng 54%. Nhìn chung năng suất lao động của công ty không ngừng tăng
nhanh.
Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì công ty sẽ xây
dựng kế hoạch quỹ tiến lương. Công ty sẽ dự tính quỹ tiền lương kế hoạch theo cách
sau: vì tiền lương được coi là yếu tố chi phí sản xuất nên ta có: QTL=DT-CP (chưa có
lương)- LN và được điều chỉnh theo tốc độ tăng giá của lạm phát, và tốc độ tăng lao
động của doanh nghiệp và kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
7
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2006-2008
Đơn vị : tr đ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007/2006 2008/2007
Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ(%)
1. Tổng tài sản 84.336,630 172.772,950 972.452,159 88.436,320 104,861 799.679,209 462,850
2. Doanh thu 369.443,373 684.188,704 1.155.900,000 314.745,331 85,195 471.711.296 68,945
3. Chi phí 366.768,138 675.459,745 1.123.806,000 309.016,372 84,254 448.346,255 66,376
4. Lợi nhuận trước thuế 2.675,235 8.728,959 32.094,000 6.053,724 226,286 23.365,041 267,673
5. Thuế TNDN 749,066 0,000 2.700,000 -749,066 -100 2.700,000 -
6. Lợi nhuận sau thuế 1.926,169 8.728,959 29.394,000 6802,790 353,177 20.665,041 236,741
7. Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/doanh thu(%)
0,500 1,300 2,542 2,161 0,050
8. Tổng số lao động bq 282 284 311 2 0,709 27 9,507

9. Năng suất lao động bq 1.310,083 2.409,115 3.716,720 1.099,032 83,890 1.307,605 54,278
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
8
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KINH DOANH XI MĂNG MIỀN BẮC
2.1. Thực trạng công tác trả lương của công ty
2.1.1. Căn cứ để thực hiện công tác tiền lương
2.1.1.1. Nguyên tắc trả lương của công ty
Công ty đã áp dụng các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nguyên tắc này được công ty áp dụng để đánh giá và so sánh và thực
hiện trả lương. Những lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ nhưng có
mức hao phí sức lao động ( đóng góp sức lao động) như nhau thì được trả lương như
nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó bảo đảm được sự công bằng, bảo
đảm sự bình đẳng trong trả lương. Điều này sẽ có khuyến khích rất lớn đối với người
lao động. .
Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau bao hàm ý nghĩa đối với những
công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức và phân biệt công
bằng, chính xác trong tính toán trả lương.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Tiền lương của
người lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều nhân tố khách quan.
Tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau. Xét các
yếu tố, các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lương và tiền lương bình quân ta thấy
tiền lương tăng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn...

đối với tăng năng suất lao động ngoài các yếu tố gắn liền với việc nâng cao kỹ năng
làm việc và trình độ tổ chức quản lý lao động như trên thì tăng năng suất lao động còn
do các nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ
trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên... rõ ràng là năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn
tiền lương bình quân.
Rõ ràng nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động và phát triển nền kinh tế.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
việc trong các nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lương
cho người lao động.
Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ của công ty là khác
nhau. Điều này làm cho trình độ lành nghề bình quân của người lao động cũng khác
nhau. Sự khác nhau này cần thiết phải được phân biệt trong trả lương. Có như vậy mới
khuyến khích người lao động tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề
và kỹ năng làm việc, nhất là trong các công việc đòi hỏi kiến thức và tay nghề cao.
Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao động
trong quá trình làm việc. Những người làm việc trong điều kiện năng nhọc độc hại hao
tốn nhiều sức lực phải được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong điều
kiện bình thường. Sự phân biệt này làm cho tiền lương bình quân trả cho người lao
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
9
Luận văn tốt nghiệp
động làm việc ở những nơi, có điều kiện lao động khác nhau là rất khác nhau. Để làm
tăng tính linh hoạt trong trả lương, phân biệt theo điều kiện lao động, công ty sử dụng
các loại phụ cấp về điều kiện lao động để trả cho lao động ở những công việc có điều
kiện làm việc rất khác nhau.
2.1.1.2. Xác định tiền lương tối thiểu của công ty

Xác định tiền lương tối thiểu là một công việc cần làm trong quá trình thực
hiện công tác trả lương trong doanh nghiệp. Tiền lương tối thiểu không những là mốc,
danh giới để doanh nghiệp cần phải trả cho người lao động mà phần nào còn nói lên
được tình hình hoạt động của công ty. Theo quy định của pháp luật thì tiền lương
doanh nghiệp phải trả không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu chung do nhà
nước quy định. Tháng 1/2008 tiền lương tối thiểu chung nhà nước quy định là 540.000
(đ ).
Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn , được tính theo công thức sau :
TLmindn =TLmin x (1+K đc)
Trong đó:
Lmindn: tiền lương tối thiểu doanh nghiệp
Tlmin : tiền lương tối thiểu nhà nước quy định (hiện nay tiền lương tối thiểu
chung là 540.000 đ)
Kđc : hệ số điều chỉnh tiền lương tăng thêm
(Kđc tối đa bằng 2 lần so với tiền lương tối thiểu vùng)
Do công ty hoạt động trên nhiều vùng nên tiền lương tối thiểu công ty năm
2008 phải tính dựa vào tiền lương tối thiểu vùng. Theo quy định thì mức lương tối
thiểu vùng được tính bằng bình quân gia quyền giữa các vùng. Tiền lương tối thiểu
vùng được xác định theo công thức. Công ty hoạt động nhiều địa bàn đối với các chi
nhánh, văn phòng đóng ở địa bàn Hà nội và TPHồ Chí Minh thì theo quy định mức
lương tối thiểu chung của vùng đó là 620.000 (đ) còn các chi nhánh, văn phòng đóng
ở các thành phố loại II ( Hải Phòng, Hà nam, …) thì mức lương tối thiểu chung của
vùng đó là 580.000 (đ) còn lại là 540.000 (đ). Theo đó tiền lương tối thiểu vùng năm
2008 được tính như sau:
TLmindn =
ng
ngxngđngxngđngx
311
000.5401110/000.58076/000.620125 ++
= 582.000 đ/người/tháng.

Do các chỉ tiêu tài chính năm kế hoạch của công ty đều đảm bảo 3 điều kiện
quy định tại tiết b , điểm 1 , mục 3 của thông tư số 07/2005/TT- BLĐTBXH ngày
05/12/2007 thì công ty chọn Kđc=1.758
TLmin dn= 582.000*(1+1.758)=1.605.000 (đ)
Nhìn chung mức tiền lương tối thiểu của công ty là khá cao. Từ đó cũng phản
ánh được thu nhập và tiền lương của người lao động so với ngành khác và cùng
ngành. Chính sách tiền lương tối thiểu của công ty là trả lương cao nên công ty đã thu
hút và gìn giữ được đội ngũ công nhân viên có trình độ và năng lực làm việc ở công
ty. Như trên đã nói đội ngũ lao động của công ty chiếm gần 50% là đại học và gần
70% là có trình độ trung cấp trở lên.
Bảng 2.1 : Bảng tiền lương tối thiểu
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ tiêu KH Năm 2007 TH Năm 2008 TH năm 2008
Tiền lương tối thiểu công ty 1.350 1.385 1.600
( Nguồn : Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện năm 2008)
Đánh giá : tiền lương tối thiểu công ty hàng năm được lập kế hoạch và trong
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
10
Luận văn tốt nghiệp
quá trình thực hiện có những điều chỉnh. Sự điều chỉnh này là do sự gia tăng của lạm
phát và do chính sách tiền lương của nhà nước. Theo bảng trên thì ta thấy năm 2008
công ty đã không hoàn thành kế hoạch xây dựng tiền lương tối thiểu do tháng 1 năm
2008 nhà nước nâng mức lương tối thiểu chung lên từ 450.000 ( đ) lên 540.000 (đ) do
lạm phát của nước ta tăng nhanh.
2.1.2 Xác định kế hoạch quỹ lương của công ty
Bảng 2.2: Báo cáo tiền lương năm 2008 và kế hoạch năm 2009
Chỉ tiêu Năm 2008 Kế hoạch năm 2009
Tổng cán bộ công nhân viên 311 người 345 người
Tổng quỹ lương 17.000 tỷ đồng 21.347 tỷ đồng
Thu nhập bình quân/ đồng/ tháng 4,600 triệu đồng 5,156 triệu đồng

( Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2008,
nhiệm vụ và biện pháp thực hiện kế hoạch kế hoạch SXKD 2009)
- Công ty xác định quỹ tiền lương: Quỹ khen thưởng = 2%, quỹ dự phòng = 8%
và quỹ tiền lương của mặt hàng, nhân viên = 92%
2.1.2.1 Xác định nguồn hình thành quỹ lương
Căn cứ và kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công ty xác định
quỹ tiền lương tương ứng để trả cho người lao động bao gồm
Quỹ tiền lương từ sản phẩm và các công việc hoàn thành.
Quỹ tiền lương dự phòng của năm trước chuyển sang (nếu có).
Quỹ tiền lương đoàn thể và các tổ chức khác chuyển đến.
Tất cả các nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương.
Cơ cấu tổng quỹ tiền lương gồm: Quỹ khen thưởng = 2%, quỹ dự phòng = 8%
và quỹ tiền lương của mặt hàng, nhân viên = 90%.
Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng, động viên, khuyến khích tập thể, cá
nhân có những thành tích như hoàn thành công việc trước thời hạn, đạt chất lượng tốt,
tiết kiệm chi phí, vượt khó khăn, sang tạo trong công việc, có thành tích nổi trội hoàn
thành xuất sắc công việc.
Quỹ tiền lương dự phòng ( Vdp) dựng để bổ sung cho những đơn vị ở những
tháng có mức sản lượng đạt thấp và chia bổ sung cho các đợn vị trong công ty.
Quỹ tiền lương của mặt hàng dùng để chi trả cho các đơn vị trực thuộc của
công ty
2.1.2.2 Phương pháp xác định quỹ tiền lương kế hoạch
Công thức xác định quỹ tiền lương kế hoạch
VkhcdVkhdgVkh
+=
Trong đó :
Vkh : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch
Vkhdg : Tổng quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương
Vkhcd : tổng quỹ tiền lương ngoài đơn giá tiền lương (Tổng quỹ tiền lương
theo chế độ )

a. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương
a.1.Xác định đơn giá tiền lương
Để xác định đơn giá tiền lương công ty cần xác định các thông số để xác định
đơn giá tiền lương công ty cần xác định :
- Tiền lương tối thiểu
- Hệ số cấp bậc công việc bình quân
- Hệ số phụ cấp cụng việc binh quân
- Xác định tiền lương giờ
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
11
Luận văn tốt nghiệp
- Xác định định mức lao động
a.1.1. Xác định tiền lương tối thiểu của công ty
Theo cách xác định tiền lương tối thiểu ở mục 2.2.1 trên thì kế hoạch tiền
lương tối thiểu của công ty trong năm 2007 là 1.350.000 (đ) và kế hoạch tiền lương tối
thiểu năm 2008 là 1.605.000 (đ).
a.1.2. Xác định Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân:
Công thức:


=
×
=
L
HcbiL
Hcbcvbq
m
i 1
)(
(*)

Trong đó:
L: số lao động có hệ số lương cấp bậc i
Hcbi: hệ số lương cấp bậc i
m: số cấp bậc công việc của công ty
Căn cứ vào công đoạn và quy trình sản xuất kinh doanh công ty tiến hành phân
công, bố trí lao động cần thiết cho từng mặt hàng từng công việc
Căn cứ kế hoạch công ty về từng mặt hàng của mình sẽ sản xuất và kinh doanh
trong năm và kết quả xác định định mức lao động mà công ty sẽ bố trí lao động cho
phù hợp.
Đối với cấp bậc công việc lại có hệ số chức danh công việc nhất định vì vậy
khi tính khi xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân cũng phải dựa vào đây
để tính.
Căn cứ bảng 2.9 và hệ số chức danh công việc ta có hệ số lương cấp bậc công
việc bình quân của công ty năm 2008 là 3,18. Cách xác định hệ số phụ cấp công việc
bình quân được tính theo Phụ Lục 1
Hệ số cấp bậc công việc bình quân của công ty năm 2007 là 3,29
Bảng 2.3 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh và bố trí lao động năm 2008
STT Tên công việc ĐVT
KH sản
lượng năm
Sản lượng
1 tháng
Lao động
định biên
1 Than cám Tấn 1.365.000 113.750 212
2 Đá bô xít Tấn 15.000 1.250 3
3 Đá ba zan Tấn 70.000 5.833 5
4 Đá silic Tấn 50.000 4.167 8
5 Klince Tấn 10.000 853 2
6 v/c xi măng ra cảng sông Tấn 120.000 10.000 4

7 v/c xi măng ra cảng biển Tấn 30.000 2.500 4
8
Doanh thu vận chuyển than bằng sa
lan
1000
đồng
6.469.783 539.149 60
9 Áp tải che bạt than bằng đường sắt Tấn 140.000 11.667 2
10 Sản xuất xỉ tuyển Tấn 0 15
11 Sản xuất tro bay Tấn 0 15
12 Tiêu thụ tro bay Tấn 0 5
13 Tiêu thụ xỉ don, than phế liệu Tấn 30.000 2.500 5
14 Tổng cộng 340
(Nguồn : phòng tổ chức lao động tiền lương)
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
12
Luận văn tốt nghiệp
a.1.3. Xác định Hệ số phụ cấp bình quân bình quân của công ty.
Công thức:


=
×
=
L
LiHpci
Hpcbq
n
i 1
Sau đây là hệ số phụ cấp:

Hệ số phụ cấp chức vụ:
Cấp trưởng phòng, trưởng chi nhánh : 21người*0.4=8.4
Cấp phó phòng, phó chi nhánh : 29 người*0.3=8.7
Tổng = 17.1
Hệ số phụ cấp chức vụ bình quân năm 2008 = 17.1/340=0.05
Hệ số phụ cấp trách nhiệm
Tổ trưởng, thủ quỹ và kế toán chi nhánh = 30người*0.1=3,0
Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân = 3/340= 0.01
Hệ số phụ cấp ca 3 trong đơn giá bình quân = (50người*0.35 )/340= 0.05
Hệ số phụ cấp khu vực
Phú thọ 01người*0.1=0,1
Hoàng thạch 10 người*0.2=20,0
Cẩm phả 18 người* 0,4 =7,2
Hệ số phụ cấp khu vực bình quân= (20+0,1 + 7,2)/340=0.03
Tổng phụ cấp năm 2008 =0.05+0.01+0.05+0.03=0.14
Cũng Theo cách này thì hệ số phụ cấp bình quân năm 2007 =0,19
a.1.4. Xác định tiền lương giờ để tính đơn giá
Phương pháp tính:


=
Gcd
HpciHcbidnTL
Vg
)(min
Trong đó
Vg : Tiền lương giờ
Hcbi
: Hệ số cấp bậc công việc bình quân
Hpci

: Hệ số phụ cấp bình quân

Gcd
: Tổng số giờ chế độ (22 công x 8 giờ)
Năm 2008 Vg của công ty là:
182.30
)822(
)14,018,3(000.600.1
=
×

=Vg
(đồng/giờ )
Năm 2007 Vg của công ty:
616.26
)822(
)18,029,3(000.350.1
=
×

=Vg
(đồng/giờ)
a.1.5. Xác định định mức lao động
Căn cứ thông tư số 06/2005/TT-LĐTBXH ngày 05/01/2005 của bộ lao động
thương binh xã hôi hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động trong các
công ty nhà nước.
Xây dựng định mức lao theo công thức:
Tsp =
Số lao động cần thiết x thời gian lao động cần thiết
Sản lượng kế hoạch 1 tháng

Trong đó:
Tsp: định mức lao động cần thiết
Mã Đề Thuấn Lớp: 1032
13

×