Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Do Kiểm Toán Nhà Nước Thực Hiện.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.12 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI
_______________________________

NGUYỄN THỊ HUYỀN

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI
__________________________________

NGUYỄN THỊ HUYỀN

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG VĂN THANH

Hà Nội, 2015


Lời cam đoan
Tác giả xin cam đoan đề tài: Hoàn thiện Quy trình kiểm toán Báo cáo tàiHoàn thiện Quy trình kiểm toán Báo cáo tài
chính Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam do Kiểm toán Nhà nớc thực
hiện là công trình nghiên cứu khoa học độc lập. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
Tác giả luận văn

Nguyễn ThÞ Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN.........................4
1.1. KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH....................4
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm tốn Báo cáo tài chính............................4
1.1.2. Nội dung và ngun tắc kiểm tốn báo cáo tài chính...........................5
1.1.3. Chủ thể và chuẩn mực kiểm toán báo cáo tài chính.............................8
1.1.4. Hồ sơ kiểm tốn Báo cáo tài chính.....................................................10
1.1.5. Nội dung, quy trình, phương pháp kiểm tốn Báo cáo tài chính........12

1.2. QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN..................................................................................................13
1.2.1. Những đặc điểm hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam ảnh hưởng đến kiểm tốn Báo cáo tài chính........................................13
1.2.2. Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam......................................................................................................16
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM DO
KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN....................................................45
2.1. KHÁI QT TÌNH HÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY............................................................................45
2.1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam..............................................................................................45


2.1.2. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam......................................................................................................47
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM DO KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN...............................................................48
2.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Kiểm tốn Nhà nước................48
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.....................49
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC
TÍN DỤNG......................................................................................................65
2.3.1. Những ưu điểm...................................................................................65
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế....................................................................68

Chương 3: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM DO
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN....................................................70
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN..........70
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam do Kiểm toán Nhà nước thực hiện..........70
3.1.2. Mục tiêu hồn thiện quy trình............................................................71
3.2. NGUN TẮC VÀ U CẦU HỒN THIỆN...................................71
3.2.1. Ngun tắc hồn thiện........................................................................71
3.2.2. u cầu hồn thiện.............................................................................72
3.3. HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC
HIỆN...............................................................................................................72
3.3.1. Hoàn thiện khâu lập kế hoạch kiểm toán............................................72


3.3.2. Hồn thiện về khâu thực hiện kiểm tốn............................................76
3.3.3. Hồn thiện về khâu kết thúc kiểm toán..............................................78
3.4. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM DO
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN...................................................78
3.4.1. Đối với Nhà nước...............................................................................78
3.4.2. Đối với cơ quan Kiểm toán Nhà nước................................................78
3.4.3. Đối với cơ quan Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII..................79
3.4.4. Đối với các cơ quan chức năng..........................................................80
3.4.5. Đối với Kiểm toán viên......................................................................80
KẾT LUẬN.......................................................................................................81

PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Danh mục các cụm từ viết tắt

BBKT

Biên bản Kiểm toán

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BIDV

Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTNN

Kiểm toán Nhà nớc


KTV

Kiểm toán viên

NHTM

Ngân hàng thơng mại

TSCĐ

Tài sản cố định


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
cũng có sự chuyển biến sâu sắc, căn bản và toàn diện về tổ chức, nghiệp vụ và
quản lý. Các hoạt động ngân hàng ngày càng ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh tế
các quốc gia trong đó có Việt Nam.
Cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ thế giới bắt đầu từ cuối năm 2007
xuất phát từ nước Mỹ, ảnh hưởng đến hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó
có nước ta. Tỷ lệ lạm phát tăng nhanh, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi
lãi suất liên tục tăng trong năm 2012. Sau tác động của năm 2012, Chính phủ ra
gói hỗ trợ lãi suất nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp trong một số ngành, lĩnh vực
kinh tế vượt qua khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, ổn định xã hội.
Một lần nữa vai trị của các NHTM nâng lên, là cơng cụ thực hiện chính sách
tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô.
Như chúng ta đã biết, sự đổ vỡ các ngân hàng có tác động xấu tới nền
kinh tế - xã hội - chính trị của đất nước. Trong thế giới hiện đại, sự đổ vỡ của
ngân hàng quốc gia này ảnh hưởng tới cả sự an nguy về kinh tế của một quốc

gia khác. Sự an toàn của các NHTM, các tổ chức tín dụng vẫn ln là mối quan
tâm của các cổ đơng, tổ chức cá nhân có liên quan, các giới chức điều hành giám
sát bởi sự đổ vỡ của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng bất lợi với nền kinh tế lớn hơn
bất cứ loại hình doanh nghiệp nào khác do hiệu ứng domino.
Ngân hàng hay bất cứ tổ chức tín dụng nào cũng đều có hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, liên quan chặt chẽ tới hoạt động của tất cả các lĩnh
vực trong nền kinh tế, gắn liền với quyền lợi của đối tượng mà ngân hàng phục
vụ. Trong hệ thống NHTM ở nước ta hiện nay, có Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam là NHTM lớn có vốn của Nhà nước thuộc đối tượng kiểm toán
của KTNN. KTNN đã ban hành Quy trình kiểm tốn chung, quy trình kiểm tốn

1


các tổ chức tín dụng và ngân hàng và cuối năm 2010 đã ban hành Chuẩn mực
kiểm toán Nhà nước. Tuy nhiên, Chuẩn mực kiểm toán nhà nước lại ban hành
sau quy trình kiểm tốn chung, quy trình kiểm tốn các tổ chức tín dụng và ngân
hàng nên quy trình kiểm tốn các tổ chức tín dụng và ngân hàng cần phải hồn
thiện; khơng những thế, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là NHTM lớn
có tầm ảnh hưởng quan trọng lớn đến nền kinh tế quốc gia, cần phải thực hiện
kiểm toán thường xuyên hàng năm, do vậy việc xây dựng và hồn thiện quy
trình kiểm tốn báo cáo tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là
cấp thiết cho phù hợp với thực tiễn hoạt động kiểm toán.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện Quy
trình kiểm tốn Báo cáo tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
do Kiểm toán Nhà nước thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nhằm nghiên cứu hệ thống hố và làm rõ cơ sở lí luận về quy trình kiểm
tốn Báo cáo tài chính do KTNN nói chung và do KTNN Chuyên ngành VII –
chuyên kiểm các tổ chức tài chính – ngân hàng trong đó có Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam nói riêng. Đồng thời, đề tài cũng làm rõ thực trạng quy trình
kiểm tốn Báo cáo tài chính BIDV do KTNN thực hiện. Từ đó, đề tài đề xuất
phương hướng và giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính
BIDV do KTNN thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu quy trình kiểm
tốn BCTC BIDV do KTNN thực hiện mà cụ thể là do KTNN chuyên ngành
VII thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử...
2


- Phương pháp riêng: sử dụng các phương pháp chuyên mơn như chọn
mẫu, phân tích, so sánh, đối chiếu, quy nạp, tổng hợp, hệ thống hoá...
5. Nội dung kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo; nội
dung chính của luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam do Kiểm toán Nhà nước thực hiện
Chương 2: Thực trạng qui trình kiểm tốn Báo cáo tài chính Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam do Kiểm toán Nhà nước thực hiện
Chương 3: Hồn thiện quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam do Kiểm toán nhà nước thực hiện

3


Chương 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN

1.1. KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm tốn Báo cáo tài chính
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tốn Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu
của đơn vị.
Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến
hành thu thập và đánh gía các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm
toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC được
kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Kiểm toán BCTC do KTNN thực hiện, theo điểm 2 điều 4 Luật KTNN có
quy định: “Kiểm tốn Báo cáo tài chính là loại hình kiểm tốn để kiểm tra, đánh
giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của Báo cáo tài chính”.
1.1.1.2. Mục tiêu của kiểm tốn Báo cáo tài chính
Đối tượng của kiểm tốn BCTC là các BCTC, hay chính xác hơn là các
thơng tin trên BCTC được kiểm tốn. KTV tiến hành thu thập các bằng chứng
kiểm toán và dựa trên các bằng chứng thu thập được, đối chiếu với các tiêu
chuẩn, chuẩn mực những quy định pháp lý về kế tốn và các quy định khác có
liên quan để đưa ra ý kiến của mình xác nhận mức độ trung thực hợp lý của các
BCTC đã được kiểm tốn. Nói một cách khái quát, mục tiêu của kiểm toán
BCTC là kiểm tra và xác nhận mức độ trung thực và hợp lý của các BCTC được
kiểm tốn. Ngồi ra, “Mục tiêu của kiểm tốn BCTC cịn giúp cho đơn vị được
4


kiểm tốn thấy rõ nhứng tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng

thơng tin tài chính của đơn vị”.
Sự đạt được các mục tiêu kiểm toán trên đây được biểu hiện thông qua kết
quả cuối cùng của cuộc kiểm tốn BCTC đó là báo cáo kiểm toán và thư quản
lý.
Hướng tới mục tiêu cuối cùng, lý do duy nhất để KTV thu thập bằng
chứng kiểm toán là để họ có cơ sở đi đến kết luận rằng các BCTC có trung thực
hợp lý hay khơng và để đưa ra một bản báo cáo kiểm tốn thích hợp.
1.1.2. Nội dung và nguyên tắc kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.2.1. Nội dung kiểm tốn Báo cáo tài chính
BCTC bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu, được sắp xếp các loại, các
mục; các mục hay các chỉ tiêu được gọi chung là các bộ phận của BCTC. Có 2
phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC là phương pháp trực tiếp và phương
pháp chu kỳ. Do vậy, nội dung kiểm toán theo 2 phương pháp này cũng khác
nhau.
Phương pháp trực tiếp, tiếp cận BCTC theo các chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ
tiêu như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định... Theo phương pháp này nội dung
kiểm toán và đối tượng thơng tin trực tiếp của kiểm tốn là như nhau nên dễ xác
định. Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên BCTC khơng hồn tồn độc lập với nhau nên
việc triển khai kiểm tốn theo hướng này thường khơng đạt hiệu quả cao.
Phương pháp tiếp cận kiểm toán chu kỳ, theo phương pháp này, những chỉ
tiêu có liên quan đến cùng một loại nghiệp vụ được nghiên cứu trong mối quan
hệ với nhau. Các nghiệp vụ, các chỉ tiêu có thể khái quát thành các chu kỳ sau:
Chu kỳ mua vào và thanh toán, chu kỳ bán hàng và thu tiền, chu kỳ nhân sự và
tiền lương, chu kỳ tồn kho chi phí và giá thành, chu kỳ huy động vốn và hoàn trả
và cuối cùng là tiền. Nội dung kiểm toán trong mỗi chu kỳ này là kiểm toán
nghiệp vụ và kiểm toán số dư hay số tiền trên BCTC của các chỉ tiêu có liên

5



quan. Kiểm toán nghiệp vụ cho phép xác định hoặc thu hẹp phạm vi kiểm toán
cơ bản đối với các số dư hoặc số tiền trên BCTC.
Dù tiếp cận kiểm toán theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp chu
kỳ, cuối cùng KTV vẫn phải đưa ra ý kiến nhận xét tổng qt, tồn bộ về BCTC
được kiểm tốn. Nhưng do các nghiệp vụ ảnh hưởng và kết nối số dư trong mỗi
chu kỳ, giữa các chu kỳ lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên kiểm toán theo
chu kỳ sẽ khoa học hơn và tiếp kiệm chi phí hơn so với tiếp cận trực tiếp trên
đây.
1.1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính
BCKT tuy khơng khẳng định tính trung thực, hợp lý của BCTC được
kiểm tốn nhưng có mức độ đảm bảo cao. Những nguyên tắc cơ bản sau đây sẽ
chi phối quá trình đạt được sự đảm bảo ấy: Tuân thủ pháp luật; Tuân thủ nguyên
tắc đạo đức nghề nghiệp; Tn thủ chuẩn mực kiểm tốn; KTV phải có thái độ
hồi nghi mang tính nghề nghiệp:
Tn thủ pháp luật: KTV phải luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật
của nhà nước trong q trình hành nghề kiểm tốn.
Tn thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Những nguyên tắc cơ bản của
đạo đức nghề kế toán, kiểm toán gồm: “Độc lập” – “Chính trực” – “Khách
quan” – “Năng lực chuyên mơn và tính thận trọng” – “Tính bảo mật” – “Tư cách
nghề nghiệp” – “Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn”:
Độc lập: Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của KTV hành nghề và
người hành nghề kế toán.
Trong quá trình kiểm tốn hoặc cung cấp dịch vụ kế tốn, KTV hành nghề
và người hành nghề kế toán phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động bởi bất
kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách
quan và độc lập nghề nghiệp của mình.

6



KTV hành nghề và người hành nghề kế tốn khơng được nhận làm kiểm
toán hoặc làm kế toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi
kinh tế như góp vốn, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi
phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia cơng, dịch vụ, đại lý tiêu thụ
hàng hoá.
KTV hành nghề và người hành nghề kế tốn khơng được nhận làm kiểm
tốn hoặc làm kế toán ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ gia đình ruột thịt
(như có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột) là người trong bộ máy quản lý
điều hành (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Kế tốn trưởng, các trưởng, phó
phịng và các cấp tương đương) trong đơn vị khách hàng.
KTV hành nghề khơng được vừa làm dịch vụ kế tốn, như ghi sổ kế toán,
lập BCTC, kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính,
vừa làm dịch vụ kiểm tốn cho cùng một khách hàng. Ngược lại, người làm dịch
vụ kế tốn khơng được làm kiểm tốn cho cùng một khách hàng.
Trong q trình kiểm toán hoặc cung cấp dịch vụ kế toán, những đe doạ
làm ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV và cơng ty kiểm tốn thường xun có
thể xảy ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Nếu có sự hạn chế về tính
độc lập thì KTV và cơng ty kiểm tốn phải tìm mọi cách loại bỏ sự hạn chế này.
Nếu khơng loại bỏ được thì phải nêu rõ điều này trong Báo cáo kiểm toán hoặc
Báo cáo dịch vụ kế tốn.
Chính trực: Người làm kế tốn và người làm kiểm toán phải thẳng thắn
trung thực và chính kiến rõ ràng.
Khách quan: người làm kế tốn và người làm kiểm tốn phải cơng bằng,
tơn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị.
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: người làm kế tốn và người làm
kiểm tốn phải thực hiện cơng việc kiểm tốn, kế tốn với đầy đủ năng lực
chun mơn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên

7



cần. KTV có nhiệm vụ duy trì, cập nhập và nâng cao kiến thức trong hoạt động
thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng u cầu
cơng việc.
Tính bảo mật: Người làm kế tốn và người làm kiểm tốn phải bảo mật
các thơng tin có được trong q trình kiểm tốn; khơng được tiết lộ bất cứ một
thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ
phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề
nghiệp của mình.
Tư cách nghề nghiệp: người làm kế toán và người làm kiểm toán phải trau
dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, khơng được gây ra những hành vi làm giảm uy
tín nghề nghiệp.
Tn thủ chuẩn mực chun mơn: người làm kế tốn và người làm kiểm
tốn phải thực hiện cơng việc kế toán, kiểm toán theo những kỹ thuật và chuẩn
mực chuyên mơn đã quy định trong chuẩn mực kế tốn, chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam, quy định của Hội nghề nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành.
KTV phải có thái độ hồi nghi mang tính nghề nghiệp: phải ln ý thức
rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong các
BCTC để lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán nhằm phát hiện ra những sai sót
trọng yếu ấy (tính thận trọng).
1.1.3. Chủ thể và chuẩn mực kiểm tốn báo cáo tài chính
1.1.3.1. Chủ thể kiểm tốn Báo cáo tài chính
Chủ thể của kiểm tốn BCTC có thể là KTV nhà nước, KTV nội bộ, KTV
độc lập.
KTV Nhà nước: Các KTV Nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt động như
một phần của kiểm tốn BCTC. Q trình kiểm tốn BCTC cùng gắn liền với cả
kiểm tốn tính tn thủ các luật lệ, các nguyên tắc, các chế độ và các quy định
có liên quan đến tình hình tài chính của đơn vị.
8



KTV nội bộ: Chức năng quan trọng và chủ yếu nhất của KTV nội bộ thực
hiện các cuộc kiểm toán hoạt động trong đơn vị. Tuy vậy, kiểm toán hoạt động
cũng có thể được tiến hành cùng với kiểm tốn BCTC và thường gắn liền với
kiểm tốn BCTC. Do tính độc lập của KTV nội bộ bị hạn chế nên về ngun tắc
kiểm tốn nội bộ các BCTC khơng thể thay thế cho KTV ở bên ngồi (Kiểm
tốn nhà nước và kiểm toán độc lập).
KTV độc lập: Nhu cầu kiểm tra, xác nhận BCTC để làm nảy sinh kiểm
toán độc lập. ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kiểm toán BCTC
do các KTV độc lập của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp là hoạt động
mang tính thơng lệ phổ biến. Doanh thu từ dịch vụ kiểm toán BCTC thường
chiếm trên 50% tổng doanh thu của các cơng ty kiểm tốn hàng đầu thế giới.
1.1.3.2. Chuẩn mực kiểm tốn Báo cáo tài chính
Chuẩn mực kiểm tốn được hiểu theo nghĩa chung nhất như là đường lối
chung, là nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát
sinh trong quá trình kiểm tốn.
Các chuẩn mực kiểm tốn được ban hành như là khuôn mẫu nghề nghiệp
chi phối, điều chỉnh, hướng dẫn các kiểm tốn viên trong q trình kiểm tốn.
Đồng thời các chuẩn mực kiểm tốn cịn là cơ sở để đo lường đánh giá và kiểm
sốt chất lượng cơng việc của KTV cũng như các tổ chức kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế: Uỷ ban thực hành kiểm tốn Quốc tế
(IAPC) đã thay mặt cho Liên đồn Kế toán Quốc tế (IFAC) ban hành các Chuẩn
mực kiểm toán quốc tế (ISA). Việc ban hành các chuẩn mực kiểm toán quốc tế
là một trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu cao cả được ghi trong Hiến
chương của IFAC là: “Phát triển và tăng cường sự phối hợp nghiệp vụ kế tốn
trên phạm vi tồn thế giới theo những chuẩn mực hài hồ”. Các chuẩn mực kiểm
tốn quốc tế (ISA) được áp dụng cho cơng tác kiểm tốn BCTC. Các chuẩn mực
này cũng có thể đuợc áp dụng trong kiểm tốn các thơng tin khác và các dịch vụ

9



phụ trợ khác với những sửa đổi và bổ sung cần thiết. Cho đến nay IAPC đã ban
hành 36 chuẩn mực kiểm toán Quốc tế.
Chuẩn mực kiểm toán quốc gia: thơng thường, mỗi quốc gia đều có hệ
thống chuẩn mực kiểm toán riêng do các tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm
toán ban hành (Hiệp hội chuyên gia kế toán hoặc Hiệp hội chuyên gia kiểm
toán). ở các nước đang phát triển, khi các hiệp hội kế toán, kiểm toán chưa đủ
mạnh, chưa thực sự là một tổ chức nghề nghiệp thì chuẩn mực kiểm tốn có thể
được ban hành và cơng bố dưới hình thức văn bản pháp lý của Chính phủ.
Như vậy, các chuẩn mực kiểm tốn quốc tế không thể thay thế các chuẩn
mực và Quy chế kiểm toán Quốc gia. Tuy vậy, điều lệ của IFAC quy định rõ
“Các tổ chức thành viên phải hỗ trợ các công việc của IFAC bằng cách phổ biến
cho các thành viên của mình mọi tài liệu do IFAC ban hành và cố gắng thi hành
chúng, nhằm: áp dụng các chuẩn mực và các chỉ thị trong khả năng có thể,
nhưng vẫn quan tâm đến những đặc điểm riêng của quốc gia; Đưa vào trong các
chuẩn mực quốc gia những nguyên tắc của các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế do
IFAC xây dựng”.
Trên thực tế, đã có một số quốc gia thành viên của IFAC tuyên bố lấy các
chuẩn mực kiểm toán Quốc tế làm chuẩn mực Quốc gia.
Đối với KTNN, có Nghị quyết 917/2005/NQ-UBTVQH 11 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội ngày 15/09/2005 về việc quy định Quy trình xây dựng và
ban hành Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước. Hệ thống chuển mực
KTNN ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN ngày 9/11/2010
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
1.1.4. Hồ sơ kiểm tốn Báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 230, hồ sơ kiểm toán được hiểu là
những tài liệu do KTV lập, thu và lưu trữ trong quá trình thực hiện các cơng việc
kiểm tốn.


10


Hồ sơ kiểm tốn có tác dụng giúp KTV trong việc lập kế hoạch và thực
hiện các công việc kiểm tốn, giám sát và kiểm tra lại các cơng việc kiểm tốn
và có tác dụng làm bằng chứng chứng minh cho ý kiến của KTV.
Trong trường hợp, hợp đồng kiểm toán cho nhiều năm, hồ sơ kiểm toán
thường được tổ chức 2 phần chính. Phần hồ sơ với các tài liệu được cập nhật và
sử dụng cho nhiều năm được gọi là hồ sơ cố định và phần hồ sơ với các thông
tin chủ yếu chỉ liên quan đến từng năm, được gọi là hồ sơ từng năm.
Hồ sơ kiểm toán cố định thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Các bản sao, trích lục điều lệ cơng ty; Sơ đồ cơ cấu tổ chức; Sơ đồ tài khoản kế
tốn; Các tài liệu về kiểm sốt nội bộ; Tình hình về TSCĐ, vốn chủ sở hữu...
Hồ sơ kiểm tốn từng năm thường bao gồm các nội dung: Các BCTC; Kế
hoạch kiểm tốn và các chương trình kiểm tốn; Các bảng cân đối thử; Các bảng
điều chỉnh các bút toán; Diễn giải về các bằng chứng kiểm toán thu thập được và
những kết luận; Kết quả các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản từng
năm; Bản thảo gốc của Báo cáo kiểm toán...
Hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước theo Điều 60 của Luật Kiểm
toán nhà nước quy định:
“1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán đều phải lập thành hồ sơ. Hồ sơ kiểm
tốn gồm có:
a) Quyết định kiểm tốn;
b) Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán ngân sách được kiểm toán;
c) Kế hoạch kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán chi tiết;
d) Nhật ký và tài liệu làm việc của KTV nhà nước, Tổ Kiểm tốn;
đ) Giải trình của đơn vị được kiểm tốn;
e) Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm tốn của KTV Nhà nước;
g) Biên bản kiểm toán;
11



h) Báo cáo kiểm tốn;
i) Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.
2. Tổng KTNN quy định cụ thể về hồ sơ kiểm toán.
3. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ
ngày phát hành BCKT của cuộc kiểm toán.
4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là 20 năm, ... ”
1.1.5. Nội dung, quy trình, phương pháp kiểm tốn Báo cáo tài chính
Các loại kiểm tốn khác nhau có những quy trình kiểm tốn đặc thù khác
nhau. Tuy nhiên, trên một phạm vi chung, tất cả các loại kiểm tốn đều có quy
trình kiểm tốn tương tự nhau, đó là quy trình 3 giai đoạn: giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán, và giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn gồm các bước cơng việc như công tác
chuẩn bị (tiếp nhận khách hàng và chuẩn bị nhân sự, phương tiện cho cuộc kiểm
toán); lập kế hoạch kiểm tốn và xây dựng chương trình kiểm tốn.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán thực chất là triển khai các nội dung trong
kế hoạch kiểm tốn và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm
toán cho các nội dung và các mục tiêu đã được thiết lập. Đối với kiểm tốn
BCTC, những nội dung chính trong giai đoạn này gồm: thực hiện các khảo sát
kiểm sốt (nếu có); thực hiện các thủ tục phân tích và và các khảo sát chi tiết
nghiệp vụ khảo sát chi tiết về số dư.
Giai đoạn kết thúc kiểm tốn gồm các cơng việc như tổng hợp kết quả, lập
và công bố BCKT. Đối với kiểm toán BCTC, giai đoạn này thường bao gồm
những công việc như: xem xét lại những khoản nợ ngoài ý muốn, xem xét lại
những sự kiện phát sinh sau, đánh giá các kết quả và lập BCKT và hàon tất hồ
sơ kiểm toán.

12



Ngồi ra đối với một số loại kiểm tốn và tổ chức kiểm toán đặc thù như
KTNN, do chức năng nhiệm vụ mà có thêm Giai đoạn theo dõi kiểm tra việc
thực hiện những kiến nghị của kiểm toán.
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN
1.2.1. Những đặc điểm hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.1.1. Khái quát hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) thành lập ngày
26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, tiếp đó ngày 24/6/1981
chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam, từ ngày 14/11/1990
chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Nhiệm vụ của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài
chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy
định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Đối
tác và khách hàng của ngân hàng là các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín
dụng, cơng ty tài chính...; có quan hệ hợp tác với hơn 800 ngân hàng thế giới; là
thành viên của hiệp hội ngân hàng Châu á, Hiệp hội ngân hàng ASEAN, Hiệp
hội các định chế tài chính phát triển Châu á - Thái Bình Dương (ADFIAP), Hiệp
hội Ngân hàng Việt Nam. Sản phẩm dịch vụ của BIDV: Ngân hàng: cung cấp
đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại; Bảo hiểm: bảo
hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ; Chứng
khốn: mơi giới chứng khốn, lưu ký chứng khốn, tư vấn đầu tư (doanh nghiệp,
cá nhân), bảo lãnh và phát hành, quản lý danh mục đầu tư; Đầu tư: chứng khốn
(trái phiếu, cổ phiếu...), góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.
BIDV đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng sản phẩm dịch
13




×