Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xun tiểu học module 20
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUN GIÁO VIÊN
Module TH20: Kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản
Năm học: ..............
Họ và tên: .................................................................................................
Đơn vị: .....................................................................................................
Những năm qua, thế giới đã chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ của lĩnh
vực cơng nghệ thơng tin. Cơng nghệ thơng tin trở nên phổ biến hơn bao giờ hết,
được ứng dụng trong mọi lĩnh vực đời sống trong đó giáo dục cũng khơng ngoại
lệ. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác giáo dục trở thành một xu
hướng tích cực. Bắt kịp xu thế thời đại, chương trình bồi dưỡng thường xun
cho giáo viên tiểu học module 20: “Kiến thức kỹ năng tin học cơ bản” có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Sau thời gian bồi dưỡng thường xun, tơi đã được
cập nhật các kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản mà mình cịn thiếu sót. Qua khóa
học tơi đã thu nhận được những kiến thức sau:
1. Khái niệm tin học
Một cách tổng qt, tin học là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp,
cơng nghệ và q trình xử lý thơng tin một cách tự động dựa trên các phương
tiện kỹ thuật. Trong đó, phương diện khoa học của tin học là phương pháp, cịn
khía cạnh kỹ thuật của tin học là cơng nghệ thơng tin.
Cơng nghệ thơng tin là tập hợp các phương pháp khoa học, cơng nghệ và
cơng vụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thơng tin số. Tương tự những lĩnh vực khác, cơng nghệ thơng tin ra đời
xuất phát từ mục đích tạo nên những giá trị tốt đẹp cho cuộc sống. Tin học
được ứng dụng vào các ngành sản xuất và kinh tế làm tăng hiệu quả kinh doanh,
sản xuất. Tin học giúp các quốc giải quyết rất nhiều vấn đề cốt lõi của nền
kinh tế, chẳng hạn các vấn đề về tổ chức và quản lý, kinh tế, xã hội, tính tốn
các kế hoạch, tổ chức dịch vụ và kinh doanh. Bên cạnh đó, tin học với tư cách
là một ngành cơng nghiệp cũng tạo ra các sản phẩm của mình và những chuong
trình giúp máy hoạt động.
2. Tìm hiểu cấu trúc và hoạt động của máy tính điện tử
Máy tính điện tử là một thiết bị xử lý những thơng tin được mã hóa dưới
dạng những xung điện. Máy tính điện tử có hệ thống kỹ thuật phức tạp, cũng
nhờ sự tinh vi của máy tính điện từ nên máy tính điện tử có khả năng tự động
hóa cao. Cấu trúc của máy tính điện từ khá phức tạp cụ thể như sau:
Một là bộ xử lý trung tâm CPU. Bộ này gồm hai thành phần chính đó là bộ
làm tính và bộ điều khiển. Trong đó, bộ làm tính có chức năng thưc hiện các
phép tính số học. Bộ điều khiển có chức năng phân tích các lệnh và điểu khiển
hoạt động của các bộ phận khác trong máy tính điện tử.
Hai là, bộ nhớ trong. Bộ nhớ trong chứa những thơng tin cần cho hoạt động
cảu máy tính. Bộ nhớ trong có hai thành phần đó là:
1) Bộ nhớ trong chứa những thơng tin cần cho hoạt động của máy tính.
2) Bộ nhớ linh hoạt là bộ nhớ cho phép người sử dụng có thể đọc và ghi
thơng tin vào đó.
Ba là thiết bị vào – ra. Trong đó, thiết bị vào để nhập vào máy tính những
thơng tin cần thiết cho máy hoạt động (lệnh, chương trình, dữ liệu). Thiết bị ra
để xuất các thơng tin ra ngaofi như thơng báo kết quả đã xử lý xong.
Ngun tắc hoạt động của máy tính điển tử xuất phát từ sáng kiến của Von
Neumann với hai nội dung then chốt như sau:
Thứ nhất, điều khiển bằng chương trình. Máy tính điện tử hoạt động dựa
trên ngun tắc theo chương trình. Việc thực hiện này được điều khiển bởi
chương trình được lưu trữ trong bộ nhớ.
Thứ hai, truy cập theo địa chỉ. Dữ liệu được lưu trữ trong RAM tại những
vùng nhớ được định vị bằng các số thứ tự xác định được gọi là địa chỉ.
Qua những nội dung nói trên, ta thấy được rằng, máy tính điện tử hoạt
động dựa vào hai thành phần, đó là phần cứng và phần mềm.
Trong đó:
Phần cứng là tồn bộ các thiết bị vật lý, kỹ thuật của máy tính điện tử như
mà hình, bộ trung tâm, bàn phím, ổ đọc đĩa, máy in… Thay đổi phần cứng là sự
thay đổi kết cấu.
Phần mềm là các chương trình chạy trên máy tính, bao gồm hệ điều hành,
các chương trình ứng dụng, các chương trình tiện ích,… Sở dĩ chúng được gọi là
phần mềm vì các chương trình này có thể được cài đặt, thay đổi hay gỡ bỏ dễ
dàng mà khơng làm ảnh ảnh hưởng đến các thiết bị vật lý.
3. Khái niệm thuật giải
Thuật giải là một yếu tố quan trọng trong thời đại sử dụng máy tính điện
tử. Ngun tắc hoạt động chính của máy tính điện tử là hoạt đọng dựa trên
ngun tắc làm việc của chương trình. Để viết các chương trình cho máy thực
hiện, phải biết diễn tả các cơng việc đó dưới dạng thuật giải. Tứ là, người viết
chương trình cần phải tách các cơng việc thành một dãy các thao tác được sắp
xếp nhất định. Vậy thuật giải có nghĩa là gì?
Thuật giải là một khái niệm trong lĩnh vực tốn – tin. Khi sử dụng máy tính
điện tử có thể giải được nhiều bài tốn khác nhau, vậy câu hỏi đặt ra là làm thẻ
náo để việc giải tốn diễn ra một cách tự động. Để làm được điều đó địi hỏi
phải mơ tả chính các những hành động và trình tự thực hiện các hành đó, nghĩa
là cấn xác định những thuật giải để giải nó.
Trong một bài tốn có hai thành phần cơ bản là thơng tin vào (input) và
thơng tin ra là (output). Trong đó, input là các dữ liệu đã có, cịn output là các dữ
liệu ta cần tìm. Việc giải bài tốn xuất phát từ input dùng một số hữu hạn và
các thao tác có cơ sở khoa học thích hợp để tìm ra output theo u cầu đề bài.
Nhìn chung, một thuật giải là một dãy các thao tác đơn giản được sắp xếp
theo một trình tự xác định rõ ràng và kết thúc sau một số hữu hạn bước nhằm
biến đổi dữ liệu vào (input) của một bài tốn thành dữ liệu ra (output) mơ tả lời
bài tốn đó.
4. Tìm hiểu hệ điều hành
Hệ điều hành là một thuật ngữ thường gặp trong thực tế ứng dụng cơng
nghệ thơng tin. Tuy nhiên bản thân tơi khá mơ hồ về vấn đề này. Nhờ có
chương trình bồi dưỡng thường xun module 20 đã giúp tơi có những kiến thức
căn bản mà dựa vào đó tơi có thể phát triển các kỹ năng ứng dụng cơng nghệ
thơng tin quan trọng.
Hệ điều hành là một hệ chương trình cơ sở để điều khiển và kiểm sốt
hoạt động của máy tính ddeienj tử, làm nhiệm vụ quản lý các chương trình ứng
dụng đang được thực hiện trên máy tính, quản lý việc cấp phát tài ngun hệ
thống và thường xun thực hiện giao tiếp với người sử dụng để nhận lệnh và
thực hiện lệnh của ngưới sử dụng.
Hiện nay, hệ điều hành window là hệ điều hành được sử dụng phổ biến
nhất, có giao diện đồ họa do Microsoft sản xuất. Window cho phép người sử
dụng các cơng việc đơn giản như soạn thảo văn bản, thực hiện thao tác về tập
tin, thư mục, đĩa, tính tốn bằng máy tính con hoặc vẽ hình đơn giản. Bên cạnh
đó, window thực hiện chạy các chương trình tương đối đa dạng như micorosorf
word, micorosorf excel, micorosorf access, micorosorf powerpoint,…
Việc khởi động window vô cung đơn giản, chỉ cần bật máy tính, các
chương trình cài đặt sẵn sẽ tự động khởi động, sau đó sẽ xuất hiện màn hình
nền (desktop) với những nội dung sau:
(1) Các biểu tượng chương trình: giúp truy cập nhanh vào các chương trình;
(2) Nút lệnh start: giúp truy cập vào các chương trình hoặc tài liệu qua hệ
thống menu, là điểm bắt đầu để khởi động các chương trình trên máy tính, đúng
như tên gọi của nó.
(3) Thanh trạng thái: nằm dưới cùng màn hình, được dung để hiện tên một
số biểu tương chương trình thơng dụng và các tài liệu đang được mở.
Khi đã hồn thành các cơng việc trên máy tính, để rời khỏi window thực
hiện các tuần tự các thao tác: Chọn nút lệnh Start / Turn off computer/ chọn nút
Turn off.
5. Các thao tác cơ bản trong window
Trong window có các thao tác cơ bản sau:
Thứ nhất, thao tác về chuột. Với dạng thao tác này có tất cả 4 thao tác đó là
click (kích), right click (kích chuột phải), double click ( kích đúp), drag (kéo).
Trong đó:
Click (kích) là chuyển con trỏ chuột đến vị trí cần chọn rồi nhấn nút trái;
Right click (kích chuột phải) là chuyển con chuột đến vị trí cần chọn rồi
ấn nút phải;
Double click ( kích đúp) là chuyển con trỏ chuột đến vị trí cần chọn rồi ấn
nút trái hai lần liên tiếp;
Drag (kéo) là chuyển con trỏ chuột đến vị trí cần chọn rồi giữ nút trái kéo
đến vị trí mới.
Thứ hai, thao tác về cửa sổ. Thao tác này tương đối đơn giản, khi thwujc
hiện chương trình nào thì mở cửa sổ chương trình đó, khi kết chương trình thì
đóng cửa số đó lại.
6. Tìm hiểu về wordpad
Wordpad là một trình ứng dụng của window có chức năng soạn thảo, trình
bày văn bản với nhiều font chức, kiểu chữ và kích cỡ chữ khác nhau. Nhìn
chung, wordpad là một phần mềm soạn thảo văn bản tuy nhiên lại có ít tính
năng, chính vì vậy dẫn đến microwword được sử dụng phổ biến hơn cả. Tuy
nhiên, wordpad vẫn được sử dụng khá nhiều, bởi lẽ wordpad là một cơng cụ
soạn thảo văn bản rất nhanh chóng và dễ dàng sử dụng, bên cạnh đó việc sử
dụng wordpad có thể giúp người dùng tiết kiệm về mặt thời gian và đáp ứng
ứng những nhu cầu cơ bản nhất.
Các thao tác với wordPad tương đối đơn giản, cụ thể:
Khi vào wordpad: Chọn Start / Programs / Accessories / WordPad.
Khi rời khỏi Wordpard thực hiện chọn nút Close hoặc lệnh menu File/Exit
hoặc ấn tổ hợp phím Alt + F4.
7. Tìm hiểu về Windows Explorer
Windows Explore là một ứng dụng quản lý tập tin mà nó cung cấp cho
người dùng một giao diện trực quan để truy cập vào các tập tin hệ thống.
Windows Explorer là một trong những thành phần hệ thống có nhiều biểu tượng
trên desktop nhất, chẳng hạn như thanh tác vụ và màn hình nền. Tuy nhiên,
người dùng hồn tồn có thể điều khiển máy tính mà khơng cần sử dụng tới
Windows Explorer.
Windows Explorer có thể được khởi động bẳng hai cách sau:
Cách 1: Nhắp nút Start, trỏ vào Programs và nhắp chọn Windows Explorer.
Cách 2: Trên nền Desktop, nhắp nút phải vào biểu tượng My computer để
mở ra menu Object và chọn lệnh Explorer.
Cửa sổ Windows Explorer được chia thành hai vùng, đó là vùng bên trái cửa sổ
và vùng bên phải cửa sổ. Đường cắt (Split) là ranh giới giữa hai vùng này, người
dùng có thể thay đổi độ rộng giữa hai vùng bằng cách kéo chuột ở đường này.
Trong đó, vùng bên trái (All Folders) hiển thị cấu trúc thư mục của ổ cứng trong
máy tính bao gồm đĩa mềm, ở đĩa CD, các folder hệ thống, mạng, print, control
panel, Recycle Bin. Cịn vùng bên phải hiển thị và có tác dụng như một cửa sổ
folder thơng thường.
8. Giới thiệu một số chương trình của Microsoft