Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BÀI THU HOẠCH bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN TIỂU học MODULE 35, 56, 38, 39 ( mới NHẤT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.71 KB, 30 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO…
TRƯỜNG TH ………..

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....., ngày ... tháng .... năm 201.....

BÀI THU HOẠCH
Kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 201…..-201…

Họ và tên giáo viên

: ……………………

Trình độ chuyên môn

: …………………

Môn đào tạo

: ……………………

Nhiệm vụ được phân công

: ……………………

A. KIẾN THỨC BẮT BUỘC:
I. Nội dung 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.
1. Thời gian bồi dưỡng:


Từ ngày 01/08/2016 đến ngày 08/09/2016.
2. Hình thức bồi dưỡng:
- Chủ yếu tự học qua các tài liệu;
- Học tập trung 01 ngày và 01 buổi tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Củ
Chi vào ngày 01, 02/08/2016.
- Thảo luận chung cả trường vào ngày 08/08/2016.
3. Kết quả đạt được:
3.1. Chuyên đề 1: Những nội dung cơ bản của Báo cáo Chính trị Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng:
3.1.1. Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và nhìn lại
30 năm đổi mới
- Thành tựu: Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và
tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát;
tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau
cao hơn năm trước. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực
hiện ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện, bước đầu đạt kết quả tích cực.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế có bước phát
triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống
của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 1 --------------


được tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững hoà bình, ổn định. Quan
hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế
của nước ta tiếp tục được nâng cao. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc tiếp tục được phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
được chú trọng và đạt kết quả quan trọng.
- Hạn chế: Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện. Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội
chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020

nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt được.
Nhiều hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, văn hoá, xã hội, y tế chậm được khắc phục. Đời sống của một bộ phận nhân
dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Bốn nguy cơ mà Đảng ta chỉ
ra vẫn còn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị chuyển biến chậm.
3.1.2. Mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng trong 5 năm 2016 - 2020:
- Mục tiêu tổng quát: Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững,
phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn
định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế
và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
- Các chỉ tiêu quan trọng:
+ Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm.
Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5
năm bằng khoảng 32 - 34% GDP; bội chi ngân sách nhà nước còn khoảng 4% GDP.
Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30 - 35%;
năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng 5%/năm; tiêu hao năng lượng tính
trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
+ Về xã hội: Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội khoảng 40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; có 9 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt

trên 80% dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm.

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 2 --------------


+ Về môi trường: Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông
thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100%
chất thải y tế được xử lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%.
3.2. Chuyên đề 2: Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa
XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”:
3.2.1. Một số kết quả chủ yếu đạt được và nguyên nhân:
- Kết quả đạt được:
+ Góp phần củng cố, nâng cao và thống nhất nhận thức tư tưởng trong Đảng
về tình hình Đảng và công tác xây dựng Đảng hiện nay. Thông qua việc tổ chức học
tập, quán triệt Nghị quyết và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương một
cách nghiêm túc ở các cấp, đã trở thành đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng trong toàn
Đảng; giúp cho các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên nâng cao
nhận thức về vị trí then chốt của công tác xây dựng Đảng; thấy rõ và sâu sắc ý nghĩa
quan trọng, sự cần thiết phải thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 và nhận diện rõ
hơn những biểu hiện của sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong
cán bộ, đảng viên. Từ đó, mỗi cán bộ, đảng viên xác định trách nhiệm của mình,
nêu cao ý thức tự giác, gương mẫu trong việc thực hiện Nghị quyết.
+ Đã góp phần đấu tranh, ngăn chăn, đẩy lùi được một số biểu hiện suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên. Qua việc chuẩn bị
và tổ chức kiểm điểm, tự phê bình, phê bình tập thể, cá nhân và lắng nghe, tiếp thu
ý kiến góp ý trước kiểm điểm, là dịp để mỗi cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng
viên tự nhìn nhận, soi xét lại bản thân mình, thấy rõ ưu điểm để phát huy và hạn
chế, khuyết điểm để sửa chữa, khắc phục; đồng thời, chỉ ra nguyên nhân của những
hạn chế, khuyết điểm, từ đó tự điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân, của vợ
(chồng), con và người thân. Qua kiểm điểm, tự phê bình và phê bình, kết hợp với

công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; với công tác thanh tra, kiểm toán của Nhà
nước và công tác điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật, chỉ tính
trong 3 năm (2012, 2013, 2014), toàn Đảng đã xử lý kỷ luật hơn 54.000 đảng viên ở
các cấp và xóa tên, cho ra khỏi Đảng hàng nghìn trường hợp khác, đã có tác dụng
cảnh báo, cảnh tỉnh, răn đe và phòng ngừa sai phạm; siết lại kỷ cương, kỷ luật, tăng
cường sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi được một
số biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên
và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, góp phần làm trong sạch nội bộ Đảng.
+ Đã kịp thời sửa chữa, khắc phục được một số hạn chế, khuyết điểm, yếu
kém kéo dài trên một số lĩnh vực của công tác xây dựng Đảng. Sau kiểm điểm, tự
phê bình và phê bình, từ Bộ Chính trị, Ban Bí thư đến các cấp ủy, tổ chức đảng và
mỗi cán bộ, đảng viên đều xây dựng và thực hiện kế hoạch sửa chữa, khắc phục
những khuyết điểm đã được kết luận qua tự phê bình và phê bình. Do vậy, một số
hạn chế, khuyết điểm, yếu kém về công tác tổ chức cán bộ đã từng bước được khắc
phục. Nhiều vụ, việc nổi cộm, bức xúc trong xã hội về quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên, khoáng sản; trong quản lý xây dựng, trật tự đô thị và một số vụ tranh chấp,
khiếu kiện kéo dài đã được giải quyết. Nhiều cấp ủy đã quy định cụ thể về việc nêu
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 3 --------------


gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu; quy định cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp trên phải tham dự sinh hoạt với chi bộ ở địa bàn dân cư định kỳ tiếp
xúc, đối thoại với nhân dân tại cơ sở...
- Nguyên nhân của những thành tựu: Có được những kết quả nêu trên là do:
Nghị quyết Trung ương 4 là một chủ trương đúng đắn, kịp thời, đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn, phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân;
được dư luận xã hội đồng tình ủng hộ, tích cực tham gia. Trong quá trình thực hiện
Nghị quyết, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy
đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, bài bản, khoa học, cụ thể với quyết tâm chính trị
cao và có một số đổi mới về nội dung, cách làm so với trước, đem lại hiệu quả cụ

thể, thiết thực. Có sự tham gia tích cực của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở
các cấp; sự gương mẫu, nghiêm túc, tự giác trong kiểm điểm, tự phê bình, phê bình
và sửa chữa khuyết điểm của tập thể, cá nhân các đồng chí Bộ Chính trị, Ban Bí thư
là tấm gương để cấp dưới và cán bộ, đảng viên học tập, noi theo.
3.2.2. Một số hạn chế, khuyết điểm cần khắc phục:
- Một số hạn chế: Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 còn bộc lộ một số mặt hạn chế, khuyết điểm cần rút kinh nghiệm sau đây:
+ Một số cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ,
sâu sắc về vị trí then chốt của công tác xây dựng Đảng; chưa thấy rõ ý nghĩa của
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 trong tình hình mới. Vì vậy, trong quá trình
chuẩn bị và tiến hành kiểm điểm, tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân còn nêu
nhiều ưu điểm, né tránh khuyết điểm và chưa nhận thức đúng mức trách nhiệm của
mình đối với các nhiệm vụ được phân công và trong những hạn chế, khuyết điểm
chung của tập thể.
+ Qua kiểm điểm, tự phê bình và phê bình, một số vấn đề nổi cộm, bức xúc
mà dư luận quan tâm như: Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tội, cục bộ, “lợi
ích nhóm”... vẫn chưa làm rõ được thực chất và mức độ nghiêm trọng của tình
hình; chưa chỉ ra được địa chỉ, đối tượng và trách nhiệm cụ thể. Tình trạng suy thoái
về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên tuy đã được đấu tranh,
ngăn chặn, đẩy lùi một bước nhưng vẫn đang tồn tại, thậm chí có mặt còn phát triển
tinh vi, phức tạp hơn trước.
+ Sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình, một số nơi chậm đề ra kế hoạch
sửa chữa, khắc phục khuyết điểm hoặc xây dựng kế hoạch còn chung chung, thiếu
những giải pháp cụ thể, mạnh mẽ, đồng bộ, khả thi. Khi đưa việc kiểm điểm theo
Nghị quyết Trung ương 4 trở thành thường xuyên, gắn với kiểm điểm công tác cuối
năm, nhiều cấp ủy chỉ đạo chưa chặt chẽ; tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm
và bệnh thành tích còn xảy ra khá phổ biến ở các cấp.
- Nguyên nhân của những hạn chế: Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết
điểm trên là do: Những vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay là những vấn
đề lớn, khó và phức tạp, trong đó có những vấn đề lớn đã tồn đọng kéo dài qua

nhiều năm, nhiều nhiệm kỳ và liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
đòi hỏi phải có thời gian mới có thể khắc phục, giải quyết được. Công tác chỉ đạo,
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 4 --------------


kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa
thường xuyên, chặt chẽ và thiếu kiên quyết. Một bộ phận cán bộ, đảng viên tính
chiến đấu yếu, chưa gương mẫu, tự giác thực hiện, thậm chí còn nghi ngờ, thiếu tin
tưởng vào kết quả thực hiện Nghị quyết.
3.2.3. Một số kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện Nghị quyết:
+ Trung ương đã lựa chọn đúng và trúng các vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay để ra Nghị quyết phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đáp ứng tâm tư,
nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Khi có Nghị quyết, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ,
sâu sát, cụ thể, với quyết tâm chính trị cao ngay từ khi tổ chức học tập, quán triệt
Nghị quyết. Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cán bộ lãnh đạo chủ
chốt các cấp, nhất là người đứng đầu gương mẫu, tự giác thực hiện, có tác dụng làm
gương cho cấp dưới và đảng viên học tập, noi theo.
+ Việc chỉ đạo thực hiện Nghị quyết được tiến hành bài bản, khoa học, chặt
chẽ, thận trọng; ba vấn đề cấp bách và 4 nhóm giải pháp nêu trong Nghị quyết đã
được thể chế hóa, cụ thể hóa bằng các quy định, quy chế, quyết định, hướng dẫn của
Trung ương tương đối kịp thời, đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai
thực hiện ở các cấp. Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo các cơ quan Trung
ương đều xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện nghiêm túc, có sự phân công
nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tình hình của địa phương, cơ quan, đơn vị.
3.3. Chuyên đề 3: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội 5 năm 2011-2015:
3.3.1. Thành tựu:
- Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, cơ bản hoàn thành Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Năm năm qua, Củ Chi tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010-2015 đạt

gần 19%, vượt 0,36% so với nghị quyết đề ra. Sản xuất nông nghiệp được tập trung
chỉ đạo theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm tăng năng suất, chất
lượng, hiệu quả. Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 271 triệu
đồng/năm so với nghị quyết đề ra là 150 đến 200 triệu đồng/ha/năm. Đặc biệt mô hình
trồng lan cho doanh thu 700 triệu dồng/ha/năm; rau an toàn là 480 triệu đồng/ha/năm.
- Quy hoạch và phát triển đô thị có nhiều chuyển biến tích cực, đạt kết quả
quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Huyện Củ Chi đã tập trung huy động
mọi nguồn lực để đầu tư phát triển theo hướng huyện nông thôn mới. Củ Chi được
công nhân là huyện nông thôn mới vào năm 2015. Thu nhập bình quân của người
dân huyện đạt 40 triệu đồng/người/năm, tăng gấp 1,85 lần so với mức thu nhập 21,6
triệu đồng/người/năm vào đầu nhiệm kỳ. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,14%.
- Trên lĩnh vực văn hóa-xã hội có nhiều chuyển biến mới. Huyện đã xây dựng
48 trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất. Đời sống vật chất, tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao, nếp sống văn minh đô thị và phong cách ứng xử
văn hoá của người dân có chuyển biến tích cực.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 5 --------------


- Công tác quân sự địa phương không ngừng được củng cố, an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định, công tác tư pháp có chuyển biến tích
cực. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo, quốc phòng địa phương được
tăng cường, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng hoạt
động của các cơ quan bảo vệ pháp luật được nâng lên, không để oan sai, bỏ lọt tội phạm.
- Thực hiện 6 chương trình đột phá của Thành phố trên địa bàn huyện đạt kết
quả quan trọng. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên cả về lí luận chính trị lẫn
chuyên môn nghiệp vụ. Công tác cải cách hành chính có nhiều tiến bộ. Chương
trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được đẩy mạnh. Quan tâm chỉ
đạo triển khai thực hiện các biện pháp về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị. Chĩ đạo
kịp thời công tác phòng chống lụt bão. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường.
- Công tác xây dựng đảng được tăng cường, đạt kết quả quan trọng; hệ thống

chính trị không ngừng được củng cố, hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, gắn bó mật
thiết với nhân dân. Xây dựng hệ thống chính trị tiếp tục được tăng cường. Trong
nhiệm kỳ, đã kết nạp 1405 đảng viên. Công tác đào tạo cán bộ được chú trọng, tỉ lệ
cán bộ cấp huyện có trình độ đại học và trên đại học đạt 96,2%; cán bộ cấp xã đạt
chuẩn về chuyên môn và lý luận chính trị là 92%, góp phần chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.3.2. Hạn chế, yếu kém:
- Kinh tế chưa phát huy đúng mức tiềm năng, lợi thế của huyện.
- Một số Đồ án quy hoạch chi tiết có tính khả thi chưa cao.
- Chất lượng giáo dục còn chênh lệch ở một số trường.
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên chất lượng chưa cao.
- Việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đạt hiệu quả
chưa cao, chưa lan tỏa mạnh, chưa kịp thời nhân rộng điển hình.
- Cải cách thủ tục hành chính, hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước trên lĩnh
vực đất đai, xây dựng chưa tốt.
- Nhận thức của một số cấp ủy, cán bộ, đảng viên về công tác vận động nhân
dân, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân chưa sâu sắc, đầy đủ.
3.3.3. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân của những thành tựu:
+ Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời và có hiệu quả
của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, sự hỗ trợ của các Ban xây dựng Đảng
Thành ủy; các Sở, ngành Thành phố đã tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo
điều kiện cho huyện thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đảng bộ lần thứ X.
+ Phát huy truyền thống cách mạng kiên cường, đoàn kết, năng động, sáng
tạo của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân.
- Nguyên nhân của những hạn chế:

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 6 --------------



+ Tình hình kinh tế-xã hội của đất nước và Thành phố còn găp nhiều khó
khăn. Một số quy định của Pháp luật còn nhiều mặt chưa phù hợp.
+ Huyện chưa có những giải pháp đột phá phát huy tiềm năng, lợi thế để đẩy
nhanh phát triển kinh tế-xã hội. Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ lãnh đạo,
quản lí chưa cao.
3.3.4. Một số kinh nghiệm:
- Đảng bộ huyện phải luôn thể hiện là trung tâm đoàn kết; huy động được sức
mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân.
- Xác định đúng đắn mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
- Thường xuyên xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; thực hiện tốt
nguyên tắc tập trung dân chủ.
4. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo
dục tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng)
Từ những nội dung được nghiên cứu và quán triệt trên cương vị công tác của
bản thân của mình, tôi nhận thấy:
- Phải chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà Nước
thực hiện tốt pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc cơ quan.
- Trong công tác hàng ngày luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ
đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ,
đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực quan liêu, tham nhũng…
- Thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
lý luận chính trị, trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các
lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không
ngừng học hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ rất
đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Cố gắng
phấn đấu trau dồi chuyên môn để có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư
phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết ứng dụng công nghệ tin vào dạy học, biết định
hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục.
5. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức

khó, ý kiến đề xuất cho những nội dung khó nêu trên):
Không
6. Tự đánh giá (nêu rõ bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng
được vào thực tiễn công tác được bao nhiêu % so với yêu cầu và kế hoạch)
Bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn công
tác được hơn 90% so với yêu cầu và kế hoạch, tự đánh giá 9 điểm ở nội dung 1.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 7 --------------


II. Nội dung 2: (30 tiết/năm học/giáo viên)
1. Thời gian bồi dưỡng:
Từ ngày 01/08/2016 đến ngày 22/11/2016.
2. Hình thức bồi dưỡng:
- Chủ yếu tự học qua các tài liệu tập huấn;
- Dự lớp tập huấn do Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi cũng như của
Phó Hiệu trưởng và giáo viên cốt cán tổ chức tại trường;
- Thảo luận chung cả tổ vào các lần họp tổ.
3. Kết quả đạt được:
3.1. Chuyên đề 1: Tìm hiểu về hoạt động dạy học tích hợp môi trường
trong chương trình giáo dục tiểu học qua môn Đạo đức lớp 1.
3.1.1. Khái niệm về giáo dục BVMT trong môn Đạo đức ở cấp Tiểu học:
Môn Đạo đức ở Tiểu học giúp học sinh có hiểu biết ban đầu về một số
chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với
lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân; với người khác; với công việc; với
cộng đồng, đất nước nhân loại; với môi trường tự nhiên.
Dạy học tích hợp, lồng ghép giáo dục BVMT vào môn Đạo đức cấp Tiểu học
làm cho học sinh nhận biết được vai trò của môi trường đối với cuộc sống con người, sự cần thiết phải BVMT, đồng thời rèn luyện hành vi ứng xử đúng đắn, thân
thiện, khoa học đối với môi trường, hình thành nếp sống, sinh hoạt, học tập ngăn
nắp, sạch sẽ, gọn gàng và tiết kiệm.
3.1.2. Mục tiêu, hình thức và phương pháp dạy học tích hợp GDBVMT

- Mục tiêu GDBVMT qua môn Đạo đức: Giáo dục BVMT qua môn Đạo đức
cấp Tiểu học nhằm làm cho học sinh; Bước đầu nhận thức được vai trò của môi trường đối với cuộc sống con người và mối quan hệ giữa con người và môi trường; Sự
cần thiết phải bảo vệ môi trường; Góp phần hình thành và phát triển hành vi, thái độ
ứng xử đúng đắn, thân thiện với môi trường; Bước đầu có thói quen gọn gàng, ngăn
nắp, sạch sẽ và tiết kiệm trong sinh hoạt hàng ngày; Biết quan tâm tới môi trường
xung quanh, sống hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên; Tích cực tham gia các hoạt động chăm
sóc, bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi.
- Phương pháp và các hình thức GDBVMT qua môn Đạo đức: Trong dạy học
tích hợp giáo dục GDBVMT qua môn Đạo đức cần theo hướng giáo dục quyền trẻ
em và tiếp cận kĩ năng sống; Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các
phương pháp dạy học phù hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, Dự án, đóng vai, động
não,...; Chú trọng tổ chức dạy học trong môi trường tự nhiên và gắn với thực tiễn
cuộc sống.
3.1.3. Mức độ tích hợp GDBVMT qua môn Đạo đức
- Mức độ toàn phần: Đối với các bài đạo đức có mục tiêu, nội dung hoàn toàn
về GDBVMT thì những bài đó có khả năng tích hợp ở mức độ toàn phần.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 8 --------------


- Mức độ bộ phận: Các bài Đạo đức có khả năng tích hợp ở mức độ bộ phận
khi một bộ phận của bài có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục BVMT. GV
cần giúp HS biết, hiểu và cảm nhận được nội dung GDBVMT qua nội dung của
phần bài học đó mà không làm ảnh hưởng tới mục tiêu của bài.
- Mức độ liên hệ: Đối với các bài Đạo đức không trực tiếp nói về GDBVMT
nhng nội dung có thể liên hệ BVMT, khi đó, GV có thể gợi mở vấn đề liên quan đến
BVMT . Tuy nhiên, GV cũng cần xác định rõ : đây là yêu cầu “tích hợp” theo hướng liên hệ và mở rộng, do vậy phải thật tự nhiên, hài hoà và có mức độ; tránh
khuynh hướng liên hệ lan man, “sa đà” hoặc gượng ép, khiên cưỡng, không phù
hợp với đặc trưng môn học.
3.1.4. Nội dung tích hợp giáo dục bảo vể môi trường trong môn Đạo đức lớp 1:
- Giáo dục HS biết giữ gìn vệ sinh thân thể, ăn mặc sạch sẽ; Giữ gìn sách vở,

đồ dùng học tập bền đẹp.
- Giáo dục các em lòng yêu quý, gần gũi thiên thiên, ý thức bảo vệ các loài
cây và hoa; BVMT xanh-sạch-đẹp qua các hành vi, thái độ ứng xử với môi trường.
- Cụ thể:
Tên bài
2 - Gọn gàng
sạch sẽ

Nội dung tích hợp

Mức độ

* MT: Ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ thể hiện người có
nếp sống, sinh hoạt văn hóa, góp phần giữ gìn vệ
- Liên hệ
sinh môi trường, làm cho môi trường thêm sạch,
đẹp, văn minh (liên hệ).

* MT: Giữ gìn sách, vở, đồ dùng học tập cẩn thận,
3- Giữ gỡn sách vởsạch đẹp là một việc làm góp phần tiết kiệm tài
đồ dùng học tập nguyên thiên nhiên, giữ gìn, bảo vệ môi trường,- Liên hệ
góp phần làm cho môi trường phát triển bền vững
(liên hệ).
4- Gia đình em

* MT: Gia đình chỉ có hai con là hạn chế gia tăng
dân số, góp phần giữ gìn, ổn định và bảo vệ môi - Liên hệ
trường (liên hệ).

- Yêu quý và gần gũi với thiên nhiên, yêu thích các

loài cây và hoa.
- Không đồng tình với các hành vi, việc làm phá
14- Bảo vệ cây và
- Toàn phần
hoại cây và hoa nơi công cộng.
hoa nơi công cộng
- Thái độ ứng xử thân thiện với môi trường qua
bảo vệ các loài cây và hoa

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 9 --------------


3.2. Chuyên đề 2: Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc phát triển năng lực học sinh qua môn Tiếng Việt.
3.2.1. Năng lực và năng lực tiếng Việt
Tư tưởng cơ bản của quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học là sự chuyển đổi căn
bản từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực – nói một cách đơn giản, thì
Giáo dục phải hướng tới việc người học làm được gì? mà không hướng tới mục tiêu
Người học biết gì ?
Đây phải là quan điểm xuyên suốt CT và nội dung dạy – học Tiếng Việt. Đối
với phần Tiếng Việt, quan điểm này càng phải đề cao và tuân thủ triệt để, vì mục
tiêu cuối cùng của môn học này là làm cho người học sử dụng được và sử dụng hiệu
quả tiếng Việt như một công cụ giao tiếp quan trọng nhất trong đời sống. Đó gọi là
năng lực tiếng Việt.
Như vậy, năng lực tiếng Việt là năng lực sử dụng tiếng Việt hiệu quả trong
giao tiếp ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội – giao tiếp gia đình, giao tiếp nhà
trường, công sở... giao tiếp hành chính, khoa học, văn chương nghệ thuật... Hướng
tới việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh không chỉ tạo ra được tính
thực tiễn cao của việc dạy – học Tiếng Việt trong nhà trường mà chính là một “lối thoát”

quan trọng, khắc phục tính “hàn lâm” của nội dung dạy học môn Tiếng Việt, vốn được các
nhà giáo dục học và các phụ huynh coi là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự quá tải.
3.2.2. Các kết quả đầu ra cần đạt về năng lực tiếng Việt
- Nghe hiểu trong giao tiếp thông thường và các chủ đề quen thuộc; nói rõ
ràng và mạch lạc, kể các câu chuyện ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc; đọc
lưu loát và đúng ngữ điệu, đọc hiểu bài đọc ngắn về các chủ đề quen thuộc; viết
được bài văn ngắn về các chủ đề quen thuộc, điền được thông tin vào các mẫu văn
bản đơn giản.
- Phát âm đúng các từ; hiểu những từ thông dụng và có số lượng từ vựng cần
thiết cho giao tiếp hàng ngày; biết sử dụng các loại câu giao tiếp chủ yếu như câu
trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu khẳng định, câu phủ định, các câu đơn, câu
phức trong trường hợp cần thiết.
3.2.3. Phân loại năng lực tiếng Việt:
Theo tiêu chí các kĩ năng sản sinh và tiếp nhận, ta có các năng lực cụ thể của
tiếng Việt như: năng lực nói, năng lực nghe, năng lực đọc và năng lực viết.
a. Năng lực nói:
– Năng lực phát âm: phát âm đúng các phụ âm, nguyên âm, âm tiết tiếng Việt
– Năng lực đặt câu để nói được ý trọn vẹn, đúng ngữ điệu, thể hiện đúng suy
nghĩa cá nhân, bộc lộ tình cảm thích hợp
– Năng lực thực hiện các hành động ngôn ngữ một cách hiệu quả: kể, trình bày,
báo cáo, hỏi, yêu cầu, đề nghị, khuyên v.v.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 10 --------------


– Năng lực độc thoại, đối thoại trong gia đình, lớp học, nhà trường và trong cuộc
sống v.v.
– Năng lực nói về một nội dung cho trước
– Năng lực thuyết phục: nói đúng chủ đề, lập luận logic, nhất quán
– Năng lực phát biểu ý kiến, thuyết trình, thuyết minh, giải thích trước đám đông
– Năng lực đối thoại, trao đổi, thoả thuận, đàm phán v.v.

b. Năng lực nghe:
– Năng lực nghe – hiểu nghĩa tường minh: nghe người khác nói, nghe người
khác đọc, nghe đài, ti vi v.v.
– Năng lực nghe – hiểu nghĩa hàm ẩn trong hội thoại
– Năng lực đánh giá, nhận xét về lời nói của người khác
– Năng lực nghe – phản hồi ý kiến của người khác
– Năng lực nghe – ghi, nghe – tóm tắt ý chính v.v.
– Năng lực nghe – cảm nhận văn bản văn chương nghệ thuật.
c. Năng lực đọc:
– Năng lực đọc đúng, đọc diễn cảm, đúng ngữ điệu các loại văn bản khác nhau:
đọc văn bản nhật dụng, văn bản hành chính, văn bản văn chương nghệ thuật...
– Năng lực đánh giá về các câu, đoạn, văn bản đã đọc
– Năng lực đọc thầm
– Năng lực đọc – hiểu văn bản thuộc các lĩnh vực giao tiếp khác nhau trong đời
sống: văn bản hành chính, báo chí, xã luận, phổ biến khoa học v.v.
– Năng lực đọc nhanh, đọc lướt để xác định nội dung chính của văn bản
– Năng lực đọc – hiểu, cảm nhận, phân tích hình tượng v.v. văn bản văn chương
nghệ thuật
– Năng lực đọc để tóm tắt văn bản
– Năng lực đọc để thu thập thông tin phục vụ cho một chủ đề cho trước, năng
lực đọc để tổng thuật các ý kiến.
d. Năng lực viết:
– Năng lực viết đúng: chuyển từ âm nghe được đến chữ.
– Năng lực viết đúng chính tả, sử dụng dấu câu thích hợp.
– Năng lực viết câu phản ánh đúng tư tưởng, suy nghĩ của cá nhân, bộc lộ cảm
xúc phù hợp.
– Năng lực viết thư, lời nhắn cá nhân
– Năng lực điền các mẫu tờ khai v.v.
– Năng lực trích dẫn ý kiến người khác trong bài viết
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 11 --------------



– Năng lực viết đoạn văn, văn bản: miêu tả, kể chuyện, nghị luận, phân tích,
bình giảng v.v.
– Năng lực viết các loại văn bản: công văn, báo cáo, tờ trình v.v.
– Năng lực viết văn bản văn chương nghệ thuật.
3.2.4. Kết luận
- Việc đổi mới CT và SGK theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho
người học là đảm bảo tính hiện đại, phù hợp xu thế chung của giáo dục thế giới.
- Năng lực tiếng Việt là một trong những năng lực chung có tầm quan trọng cần
được quan tâm để hình thành và phát triển tốt ở người học, vì tiếng Việt là công cụ
quan trọng nhất để hình thành và phát triển các năng lực khác.
- Năng lực tiếng Việt, gồm 4 năng lực bộ phận và nhiều năng lực/nhóm năng lực
cụ thể. Các năng lực cụ thể cần được đánh giá về tầm quan trọng, mức độ khó – dễ,
tính tối thiểu và tính tối đa để tính đến trong hình thành và phát triển năng lực theo
thời gian giáo dục.
- Các năng lực cụ thể cần được quan tâm đúng mức đến vấn đề vùng miền và
các đối tượng khác nhau trong giáo dục. Chẳng hạn, đối với những vùng khó khăn,
học sinh các dân tộc thiểu số cần được dành thời gian nhiều hơn cho việc hình thành
và phát triển một năng lực cụ thể nào đó, so với học sinh người Kinh ở các vùng kinh
tế phát triển, có các phương tiện công nghệ hiện đại hỗ trợ.
- Cần chú ý đến các nội dung được đưa làm ngữ liệu cho việc rèn luyện năng lực
tiếng Việt để có thể thực hiện việc dạy – học tích hợp tối đa.
3.3. Chuyên đề 3: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
3.3.1. Bước 1. Chuẩn bị bài dạy minh họa:
- Giáo viên tự đăng ký hoặc được phân công (mỗi giáo viên được dạy minh
họa ít nhất 1 lần trong năm)
- Giáo viên chuẩn bị giờ dạy (tự lựa chọn nội dung, xác định mục tiêu bài
học, phương pháp, kỹ thuật, ngữ liệu…phù hợp với học sinh và điều kiện lớp học).
Lấy ý kiến đóng góp của đồng nghiệp về bài dạy minh họa.

- Lưu ý, không dạy trước cho HS
3.3.2. Bước 2. Tiến hành dạy minh họa:
- Giáo viên thực hiện bài dạy minh họa với học sinh lớp mình hoặc với học
sinh lớp khác.
- Ban giám hiệu và các giáo viên trong trường tham dự buổi dạy minh họa.
- Giáo viên tham dự quan sát và ghi chép việc học của học sinh: thái độ, cử
chỉ, sự tham gia, sự tương tác giữa HS – GV, HS – HS, các hoạt động của học sinh,
học sinh học được kiến thức mới nào, sản phẩm học của học sinh…
- Nếu có quay video, chú ý góc quay.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 12 --------------


3.3.3. Bước 3. Suy ngẫm về bài dạy minh họa: Nội dung SHCM:
- Ban giám hiệu và tất cả giáo viên dự giờ cùng tham dự buổi suy ngẫm.
- Người chủ trì có thể là hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng hoặc tổ trưởng chuyên môn.
- Người chủ trì mời giáo viên dạy minh họa chia sẻ về:
- Mục tiêu giờ dạy
- Điều hài lòng, chưa hài lòng khi thực hiện giờ dạy?
- Những thay đổi, điều chỉnh trong quá trình dạy so với chuẩn bị ban đầu?
Những thay đổi, điều chỉnh đó giúp gì cho học sinh đạt được mục tiêu bài học?
- Giáo viên dự giờ chia sẻ quan sát và phân tích của mình về:
+ Điều mình học được qua bài dạy minh họa.
+ Những quan sát của mình về việc học của học sinh
+ Thay đổi của học sinh so với giờ học trước/ thời gian trước.
+ Khó khăn của học sinh trong quá trình học tập.
+ “Tình huống có vấn đề”
- Người chủ trì sử dụng hình ảnh/ video tường thuật về 1 học sinh/ nhóm học
sinh trong một tình huống cụ thể và cùng phân tích:
+ Học sinh học được gì thông qua hoạt động A/ tình huống A?
+ Mối quan hệ giữa GV – HS, HS – HS như thế nào?

+ Những biểu hiện “khác lạ” của học sinh? Điều gì khiến cho học sinh đó có
biểu hiện như vậy? Giáo viên có thể làm gì để hỗ trợ cho học sinh?
3.3.4. Bước 4. Ứng dụng những điều rút kinh nghiệm vào bài học hàng ngày:
- Các giáo viên đưa những điều học được từ đồng nghiệp vào bài giảng trên
lớp của mình.
- Nghiên cứu, điều chỉnh và ứng dụng hàng ngày.
=> Không kết thúc bài học nghiên cứu như một buổi trình diễn, chỉ áp dụng
những cái mới, cái hay vào buổi dạy minh họa và nội dung xa rời với những tiết học
hàng ngày.
3.4. Chuyên đề 4: Xây dựng văn hóa đọc cho học sinh tại trường tiểu học.
Theo văn bản của Bộ GD-ĐT, nhằm phát huy hiệu quả hệ thống thư viện
trường học, thúc đẩy phong trào đọc, hình thành thói quen đọc, góp phần phát triển
văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng; đồng thời khuyến khích học sinh tìm
hiểu, thực hành các hoạt động nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức, kỹ năng
vào thực tiễn, bộ đề nghị các sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo thực hiện các nội dung:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội về tác dụng, ý nghĩa của việc
đọc; nêu gương những điển hình tiên tiến của các tập thể, cá nhân thành đạt nhờ đọc nhiều.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 13 --------------


- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ thư viện đáp ứng
yêu cầu đổi mới công tác tổ chức các hoạt động và quản lý thư viện, góp phần đổi
mới hoạt động dạy học của nhà trường.
- Mở các lớp giáo dục kỹ năng, phương pháp đọc, phương pháp thu thập và
xử lý thông tin cho học sinh; phổ biến kinh nghiệm đọc cho người dân tại trung tâm
học tập cộng đồng.
- Giáo viên các trường mầm non dành thời gian đọc sách, kể chuyện cho trẻ;
đồng thời hướng dẫn và khuyến khích cha mẹ học sinh đọc sách, kể chuyện cho con
nghe thường xuyên tại gia đình.

- Tổ chức thảo luận trong trường, trao đổi với cha mẹ học sinh để thống nhất
áp dụng quy định về thời gian đọc sách tại trường (thư viện), ở nhà, trong đó có thời
gian cha mẹ đọc sách cùng con; lựa chọn, giới thiệu những cuốn sách thiết thực, phù
hợp với tâm lý lứa tuổi, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
- Đổi mới cách thức tổ chức và hoạt động thư viện trường học nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho học sinh tiếp cận thường xuyên với sách bằng nhiều hình thức
như “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, “thư viện điện tử”, ....
- Xã hội hoá các nguồn lực xây dựng thư viện trường học, huy động cha mẹ
học sinh, các tập thể, cá nhân tích cực tham gia xây dựng tủ sách lớp học, tủ sách
phụ huynh. Hướng dẫn và tổ chức cho học sinh tự quản lý tủ sách và cho mượn sách.
- Tổ chức các sự kiện, các hoạt động giao lưu, các cuộc thi, các buổi tọa
đàm... nhằm khuyến khích học sinh, người dân đọc sách.
- Thành lập các câu lạc bộ nghiên cứu khoa học trong các trường phổ thông
với cơ cấu tổ chức linh hoạt, chương trình và hình thức hoạt động đa dạng phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể.
Bên cạnh đó, để tăng cường hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ, các trường
cần chú trọng việc đánh giá học sinh thông qua các dự án học tập, sản phẩm nghiên
cứu khoa học, kỹ thuật... thay cho các bài kiểm tra.
4. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo
dục tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng)
Vận dụng chuyên đề tích hợp để dạy, thể hiện qua giáo án tích hợp:
Môn Đạo đức tuần 5

Giữ Gìn Sách Vở, Đồ Dùng Học Tập (tiết 1)
(MT)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Biết được tác dụng của sách vở, đồ dùng học tập. Nêu được lợi
ích của việc giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.
2. Kĩ năng: Thực hiện giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập của bản thân. Biết
nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.

3. Thái độ: Có ý thức thực hiện các hành vi theo chuẩn mực đạo đức đã học.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 14 --------------


* MT: Giữ gìn sách, vở, đồ dùng học tập cẩn thận, sạch đẹp là một việc làm góp
phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn, bảo vệ môi trường, góp phần làm cho
môi trường phát triển bền vững (liên hệ).
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
1. Giáo viên: Bảng phụ.
2. Học sinh: Đồ dùng học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên
1. Hoạt động khởi động (5 phút): Hát

Hoạt động của học sinh
Học sinh hát

- Gọi học sinh lên bảng kiểm tra bài cũ:

Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.

+ Em hiểu thế nào là ăn mặc gọn gàng sạch sẽ
+ Em phải làm gì để thể hiện mình là người ăn mặc
gọn gàng sạch sẽ
- Nhận xét bài cũ.
- Giới thiệu bài: Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.

Lắng nghe, nhắc lại tựa bài.

2. Các hoạt động chính:

a. Hoạt động 1: Học sinh làm bài tập 1 (10 phút)
* Muc tiêu: Tô màu đúng các đồ dùng học tập
* Phương pháp: Luyện tập, thực hành
* Cách tiến hành:
- Các em hãy tìm và tô màu vào đúng cho các đồ Học sinh làm bài tập trong vở
dùng học tập trong bức tranh
- Gọi tên từng đồ dùng trước khi tô

Học sinh trao đồi kết quả cho nhau theo
cặp. Bổ sung kết quả cho nhau
Trình bày trước lớp

 Chốt ý: Cần giữ gìn chúng cho sạch đẹp
b. Hoạt động 2: Học sinh làm bài tập 2 (10 phút)
* Muc Tiêu: Gọi tên và nêu công dụng đúng về đồ
dùng của mình
* Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận.
* Cách tiến hành:
- 2 em ngồi cùng bàn trao đổi với nhau về đồ dùng Học sinh nêu
của mình

Tên đồ dùng

 Kết luận: Được đi học là một quyền lợi của các Đồ dùng để lảm gì
em. Giữ gìn đồ dùng học tập chính là giúp các em Cách giữ gìn
thực hiện tốt quyền được học tập của mình
c. Hoạt động 3: Học sinh làm bài tập 3 (10 phút)
* Muc tiêu: Biết nhận thức hành động đúng, sai
* Phương pháp: Thực hành, thi đua, luyện tập, đàm
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 15 --------------



thoại
* Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu yêu cầu
+ Bạn nhỏ trong tranh đang làm gì?

Bạn lau cặp sạch sẽ, thước để vào hộp, treo
cặp đúng nơi quy định

+ Vì sao em cho rằng hành động của bạn là đúng

Học sinh phát biểu.

 Kết luận: Cần phải giữ gìn đồ dùng học tập của
mình: Không làm dơ bẩn vẽ bậy ra sách vở; Không
xé sách vở; Học xong phải cất gọn gàng.
3. Hoạt động nối tiếp (5 phút):
* MT: Giữ gìn sách, vở, đồ dùng học tập cẩn thận,
sạch đẹp là một việc làm góp phần tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, giữ gìn, bảo vệ môi trường, góp
phần làm cho môi trường phát triển bền vững.
- Nhận xét tiết học. Xem lại bài, chuẩn bị tiết sau.

5. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng
nhằm giải quyết những nội dung khó này:
Không.
6. Tự đánh giá:
Bản thân sau khi bồi dưỡng đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn công
tác được hơn 90% so với yêu cầu và kế hoạch, tự đánh giá 9 điểm ở nội dung 2.

B. NỘI DUNG TỰ CHỌN: (Nội dung bồi dưỡng 3).
1. Tên các Mô-đun:
- TH35: Giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ở trường tiểu học.
- TH36: Các giải pháp sư phạm trong công tác giáo dục học sinh của người
giáo viên chủ nhiệm.
- TH38: Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
tiểu học.
- TH39: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học qua các môn học.
2. Thời gian bồi dưỡng:
Từ ngày 01/11/2016 đến ngày 20/3/2017.
3. Hình thức bồi dưỡng:
- Chủ yếu tự học qua các tài liệu;
- Thảo luận chung cả tổ vào các lần họp tổ và Nghe báo cáo và dự các chuyên đề.
4. Kết quả đạt được:
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 16 --------------


4.1. TH35: Giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ở trường tiểu học.
4.1.1. Giáo viên chủ nhiệm với công tác quản lý và giáo dục học sinh trong
các giờ học chính khóa:
Như chúng ta đã biết, bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức
cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho học sinh. Như vậy, để giáo dục học sinh, giáo
viên chủ nhiệm lớp cần tổ chức tốt các hoạt động và thu hút các em tham gia một
cách tích cực nhất. Trong trường tiểu học cần tổ chức tốt các hoạt động sau đây:
Học tập là hoạt động quan trọng nhất của học sinh, để giúp cho lớp học tập
tốt, giáo viên chủ nhiệm lớp phải chú ý:
Rèn cho học sinh thói quen đi học đầy đủ, đùng giờ, bằng các biện pháp cụ
thể sau:
- Giáo viên chủ nhiệm có mặt thường xuyên tại lớp 10 phút trước giờ học mỗi
ngày, đặc biệt là những ngày đầu tuần.

- Tổ chức 10 phút “ Ôn bài” đầu giờ học mỗi ngày. Ôn bài là biện pháp giúp
nhau ôn tập nhanh, chuẩn bị sẵn sàng cho ngày học mới. Truy bài đầu giờ còn là
biện pháp khắc phục tình trạng đi học muộn, cho nên cần được tổ chức tốt và duy trì
lâu dài.
- Thành lập đội “Sao đỏ” của lớp để theo dõi thi đua giữa các tổ và tham gia
trực tuần với các lớp trong trường.
Rèn cho học sinh thói quen tích cực tham gia học tập bằng các biện pháp sau:
- Tổ chức thi đua giữa các tổ trong lớp, ghi lại số lần tham gia phát biểu ý
kiến trong các giờ học.
- Tổ chức cho học sinh chuẩn bị trước các bài học trong ngày.
- Tổ chức cho học sinh trao đổi về phương pháp đọc sách, ghi chép và sử
dụng tài liệu và thảo luận trên lớp.
- Nêu gương những học sinh có phương pháp học tập tốt, đặc biệt những học
sinh nghèo học giỏi.
- Tổ chức cho học sinh học nhóm, đôi bạn cùng học để hỗ trợ nhau học tập.
4.1.2. Giáo viên chủ nhiệm với các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Tiết cháo
cờ, hoạt động của sao nhi đồng và Đội TNTPHCM
a. Với tiết chào cờ đầu tuần:
Sau tiết sinh hoạt dưới cờ (tiết đầu tuần), các giáo viên chủ nhiệm (GVCN)
nắm danh sách các học sinh (HS) vắng có phép, không phép, đi trễ, hoặc vi
phạm nội quy như mang dép lê, áo không có phù hiệu, tóc tai xịt keo hay nhuộm
màu… để GVCN làm việc với các em, quán triệt nội quy hoath động của lớp….
Bởi vì trong giờ này, ngoài những vấn đề “thời sự” liên quan đến nhà trường và
học sinh, thầy cô còn cung cấp cho học sinh những bài học đạo đức . Khi trong
lớp có học sinh nào gặp hoàn cảnh khó khăn là thầy cô gợi ý cho lớp thể hiện
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 17 --------------


tinh thần tương thân tương ái, giúp một bạn vượt khó, với tinh thần “lá lành đùm
lá rách”, chuyện kỷ luật trong lớp, việc thi đua nội bộ lớp, việc đánh giá học sinh

cũng được giáo viên hướng dẫn thực hiện một cách nhẹ nhàng và chân tình.
b. Với hoạt động của sao nhi đồng và Đội TNTPHCM:
- Phối hợp với Tổng phụ trách trong hoạt động Đội – Sao: - Mỗi tiết học hiệu
quả hơn nếu nề nếp lớp học tốt. Bởi vậy, cần phối hợp với ban thi đua yêu cầu
chấm điểm về nề nếp lớp học và trao đổi các hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp.
- Trong sinh hoạt 15 phút, GVCN định hướng cho các em phụ trách sao (HS
lớp 4-5) đến giao lưu chi đội các lớp bằng một số hoạt động giao tiếp hàng ngày
đơn giản; hay kiểm tra bảng cửu chương, kỹ năng tính toán, thi vẽ tranh. Vậy là chỉ
15 phút sinh hoạt Sao đầu buổi học các em được rèn rất nhiều kỹ năng nhờ vào anh
chị phụ trách Sao.
4.1.3. Giáo viên chủ nhiệm với công tác quản lý và giáo dục học sinh 2 buổi/ ngày
Dạy học cả ngày, giáo viên chủ nhiệm(GVCN) có cơ hội tốt nhất để thực hiện
việc dạy phân hoá HS, có thời gian bù đắp lỗ hổng kiến thức cho HS yếu, có điều
kiện tốt nhất để phát triển năng lực tư duy cho HS khá giỏi. Ngoài ra, dạy học cả
ngày, GV có thể tạo những sân chơi thật bổ ích cho việc phát triển toàn diện nhân
cách học sinh. Lâu nay, trong dạy học GV đã thực sự đổi mới từ việc chọn nội dung,
hình thức, thời lượng, đồ dùng dạy học, cách đánh giá,… cho phù hợp với đối tượng
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục (GD).
Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày
công của người giáo viên hơn nữa; bởi trong một xã hội đang phát triển, mặt trái
của kinh tế thị trường có tác động đến việc hình thành nhân cách của học sinh, bên
cạnh đó để mưu sinh nên không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho
nhà trường. Vì vậy, thầy cô giáo chủ nhiệm giống như người cha, người mẹ thứ hai
của các em. Chính vì thế mà công tác chủ nhiệm đòi hỏi ở các thầy, cô phải có
nhiều kinh nghiệm và sự hy sinh cao cả.
Công tác chủ nhiệm lớp là hệ thống những kế hoạch, những biện pháp mà
người giáo viên đã đưa ra nhằm tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện tốt những
nhiệm vụ của mình do nhà trường, Đoàn, Đội đưa ra. Bao gồm:
- Khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra những phương pháp giáo dục phù hợp:
Học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn; Học sinh khuyết tật; Học sinh cá biệt về đạo đức;

Học sinh yếu; Học sinh có những năng lực đặc biệt.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp giỏi quản lý, tổ chức, kiểm tra.
- Phối kết hợp thường xuyên với phụ huynh.
- Đầu tư, tổ chức các phong trào trong nhà trường.
- Nêu gương và khen thưởng.
4.1.4. Vấn đề phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với Ban đại diện cha mẹ học sinh
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 18 --------------


- Giáo viên chủ nhiệm là người nắm rõ mọi chủ trương, nhiệm vụ giáo dục của

nhà trường, do đó trở thành “nhịp cầu” trung gian trao đổi thông tin giữa nhà trường
với Ban đại diện cha mẹ học sinh. Mặt khác, thu nhận thông tin, ý kiến, nguyện
vọng của cha mẹ học sinh để báo lại với lãnh đạo nhà trường. Từ đó gắn kết được
trách nhiệm giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh. Sự phối hợp
giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm được thực hiện có tổ
chức theo kế hoạch chung của nhà trường bằng những cuộc họp định kỳ. Thông qua
những cuộc họp này, giáo viên chủ nhiệm ngoài việc truyền đạt chủ trương, thông
báo của nhà trường, còn trực tiếp báo cáo với cha mẹ học sinh về thực trạng của lớp,
tình hình học tập, tư cách đạo đức của từng học sinh. Muốn vậy, giáo viên chủ
nhiệm cần phải bám sát, gần gũi, có trách nhiệm và tình thương để có những nhận
xét, đánh giá phân minh nhất đối với từng đối tượng - điều này sẽ giúp phụ huynh
học sinh tin tưởng đối với việc giáo dục của nhà trường và kịp thời chấn chỉnh việc
học và tác phong đạo đức học sinh.
- Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm còn chủ động liên hệ mời phụ huynh đến trường
hoặc giáo viên chủ nhiệm đến nhà trao đổi riêng, bàn bạc giải pháp giáo dục và
khắc phục những sai phạm của học sinh.
- Mỗi lớp đều có ban chấp hành chi hội, giáo viên chủ nhiệm tham vấn với ban
chấp hành chi hội nhằm có những hành động thiết thực để động viên, quan tâm
đúng mức với mọi hoạt động của lớp, của trường. Mặt khác, để nắm bắt những hành

động sát thực của học sinh ở trường, lớp, giáo viên chủ nhiệm mời đại diện chi hội
cùng tham gia sinh hoạt lớp, tiếng nói động viên, căn dặn của phụ huynh học sinh
cũng có tác dụng tích cực trong việc giáo dục đạo đức học sinh, đây cũng là cơ hội
gặp gỡ để phụ huynh học sinh trao đổi những suy nghĩ, mong muốn của gia đình
trong việc giáo dục. Sự phối hợp chặt chẽ đó sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm hiểu cặn
kẽ hơn từng đối tượng học sinh và có phương pháp phù hợp cho từng đối tượng
(đặc biệt là những học sinh cá biệt, có hành vi, lối sống lệch chuẩn).
- Gia đình là nơi đầu tiên và có trách nhiệm cao hơn cả trong việc hình thành
nhân cách học sinh. Song có những gia đình thiếu kiến thức sư phạm nên đi ngược
lại với mục tiêu giáo dục của nhà trường. Do đó, giáo viên chủ nhiệm có liên hệ,
trao đổi với phụ huynh học sinh thì mới thống nhất được phương pháp giáo dục hiệu quả.
4.1.5. Giáo viên chủ nhiệm với công tác giáo dục học sinh cá biệt
- Thưc trạng vấn đề: Từ thực tiễn của nhà trường, hiện nay học sinh cá biệt, chưa
ngoan không phải là phổ biến nhưng ở trường nào cũng chịu ảnh hưởng bởi đối
tượng học sinh này đối với phong trào chung của lớp, chúng gây ảnh hưởng thường
xuyên đến kết quả thi đua của bạn bè toàn lớp. Nhìn chung những biểu hiện của các
em là chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường – xã hội. Bên cạnh còn
có nhiều nguyên nhân khác gây ra:
- Nguyên nhân dẫn đến học sinh cá biệt: Các em đi học do gia đình ép buộc; Do
tác động của xã hội, bị bè bạn không tốt lôi kéo; Sự kích động của phim ảnh, các trò
trơi bạo lực từ game; Chưa có sự quan tâm của cha mẹ đến việc học của con cái; Do
gia đình khá giả, chỉ biết cung cấp tiền cho con mà không quan tâm đến kết quả học
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 19 --------------


tập của con mình, dẫn đến tính ỷ lại; Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, phải làm thêm
giúp gia đình nên thường xuyên bỏ học, học lực sa sút; Do cho mẹ ly hôn, dẫn đến
buồn chán; Do lớp học có quá nhiều học sinh yếu, kém…Bên cạnh cũng có thể một
số nguyên nhân xuất phát từ giáo viên như:
- Đối với giáo viên bộ môn: Do học yếu kém nên giáo viên bộ môn phân biệt

trong cư xử; Thường xuyên gọi trả bài; Cho nhiều điểm kém; So sánh giữa học sinh
này với học sinh khác; Hâm dọa sẽ ở lại lớp … làm cho học sinh mất đi niềm tin dẫn
đến bi oan, chán chường, không muốn học những môn đó…
- Đối với giáo viên chủ nhiệm: Trong quá trình giáo dục học sinh cá biệt còn sử
dụng tùy tiện các phương pháp không phù hợp và chưa khoa học; Xử lý học sinh
trong lớp không công bằng; Không xây dựng được quy định riêng cho lớp; Xử lý
không đến nơi, đến chốn.
- Đối với học sinh cá biệt thường có các biểu hiện sau: Bỏ học, cúp tiết, thường đi
học trễ. Không đồng phục, phù hiệu. Đầu tóc, tác phong. Mất trật tự trong giờ học.
Không chú ý nghe thầy cô giảng dạy. Thiếu văn hóa (nói tục, chưỡi thề). Đùa giỡn,
chọc gẹo người khác quá mức. Sách vỡ không đầy đủ, thường xuyên không chép bài.
Mê chơi game, lôi kéo, rủ rê bè bạn. Đia học về nhà không đúng giờ. Thường nói dối.
4.2. TH36: Các giải pháp sư phạm trong công tác giáo dục học sinh của
người giáo viên chủ nhiệm.
4.2.1. Các khái niệm, phân loại tình huống sư phạm:
a. Các khái niệm:
- Tình huống: Theo từ điển tiếng việt năm 2008: “Tình huống là hoàn cảnh
diễn biến, thường bất lợi, cần đối phó” hay nói cách khác:
+ Tình huống là thực tế khách quan có sự diễn biến, thường là những diễn
biến bất lợi cần phải đối phó.
+ Tình huống là một hệ thống phức tạp gồm chủ thể và khách thể. Trong đó
chủ thể là người, còn khách thể là một hệ thống nào đó
+ Tình huống là sự việc xảy ra tại một nơi, trong một thời gian buộc người ta
phải suy nghĩ, hành động, đối phó, chịu đựng
- Tình huống có vấn đề: Tình huống có vấn đề là trạng thái tâm lí xuất hiện
khi con người gặp phải tình huống gợi ra những khó khăn về mặt lí luận hay thực
tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả năng vượt qua nhưng không phải ngay tức khắc
bằng những hiểu biết vốn có, bằng cách thức đã biết mà đòi hỏi lĩnh hội tri thức mới
và cách thức hành động mới, phải trải qua một quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt
động để biến đổi hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có.

- Tình huống sư phạm: Tình huống trong công tác giáo dục học sinh của
người giáo viên chủ nhiệm lớp là những sự kiện thực tế khách quan diễn ra có tính
chất bất thường liên quan đến trách nhiệm quản lý của người giáo viên chủ nhiệm,
buộc người giáo viên chủ nhiệm lớp phải có biện pháp giải quyết thích hợp.
b. Phân loại tình huống
Có nhiều cách phân loại tình huống:
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 20 --------------


- Căn cứ theo tính vấn đề của tình huống có: Tình huống đúng sai (Mâu
thuẫn); Tình huống phản bác; Tình huống nghịch lý; Tình huống……
- Căn cứ theo tính logic của vấn đề có thể có: Tình huống đối thoại; Tình
huống nghịch lí; Tình huống những sự kiện mâu thuẫn; Tình huống tranh luận biện
chứng; Tình huông hai bên cùng tranh luận và hai bên cùng đúng
- Căn cứ vào phạm vi vấn đề có: Tình huống thông thường; Tình huống có
vấn đề; Tình huống sư phạm.
4.2.2. Qui trình giải quyết tình huống sư phạm
Để giải quyết tình huống sư phạm cần thực hiện theo qui trình sau:
Bước 1: Xác định vấn đề
Bước 2:Thu thập thông tin và dữ kiện thích hợp
- Xem xét các thông tin và các dữ kiện có sẵn. Thu thập thêm dữ kiện mới
qua khảo sát….
- Sắp xếp, phân tích xử lý dữ kiện
+ Nhận biết chứng cứ cần thiết; Thu thập chứng cứ; Sắp xếp chứng cứ
(chuyển dịch, giải thích, phân loại)
+ Phân tích chứng cứ
Bước 3: Xây dựng các giả thuyết và chọn giải pháp
Tìm tòi các mối quan hệ khác nhau để đưa ra các suy luận logic; Phát biểu
các giả thuyết
Bước 4: Lựa chọn giải pháp

Tìm kiếm các mối quan hệ có liên quan trong tình huống; tìm điểm giống và
khác nhau giữa các giải pháp và lựa chọn giải pháp tốt nhất
Bước 5: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận và áp dụng
Đưa ra kết luận, thử nghiệm để xem xét chứng cứ mới và khái quát hóa kết quả.
4.3. TH38: Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở tiểu học.
4.3.1. Một sổ vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
a. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ chức theo các chủ
đề giáo dục từng tháng với thời lượng 4 tiết/tuần. (Chương trình giáo dục cấp Tiểu
học, Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 5
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Với quan niệm này thì hoạt
động GDNGLL, Hoạt động tự chọn và Hoạt động tập thể (sinh hoạt toàn trường
dưới cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội TNTP HCM, sinh hoạt Sao Nhi đồng) là
những hoạt động giáo dục độc lập với nhau trong nhà trường.
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 21 --------------


Như chúng ta đã biết, hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong
giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát
triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu sao cho phù hợp đặc điểm
tâm sinh lí lứa tuổi HS tiểu học.
Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học
các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu
học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt
động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo
vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác.
b. Vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Hoạt động GDNGLL là một bộ phận quan trọng của chương trình giáo dục

nhà trường. Hoạt động GDNGLL nối tiếp hoạt động dạy học các môn văn hóa; là
con đường quan trọng để gắn học với hành, lí thuyết với thực tiễn, nhà trường với
xã hội. Hoạt động GDNGLL tạo cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm những
điều đã học vào trong thực tiễn cuộc sống. Trên cơ sở đó củng cố, khắc sâu, mở
rộng những kiến thức, kĩ năng các môn học cho HS.
- Hoạt động GDNGLL có vai trò quan trọng góp phần giáo dục nhân cách,
phát triển toàn diện cho HS tiểu học.
- Các nghiên cứu về tâm lí - giáo dục cũng cho thấy, nhiều nét tính cách cơ
bản của con người được hình thành trước và trong tuổi học đường. Việc tham gia
vào nhiều hoạt động GDNGLL phong phú, đa dạng sẽ tạo cơ hội cho HS được thể
hiện, bộc lộ, tự khẳng định bản thân; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi
bạn bè và mọi người xung quanh; tạo cơ hội thuận lợi cho HS được tham gia một
cách tích cực vào đời sống cộng đồng … Từ đó sẽ tác động tích cực đến nhận thức,
tình cảm, niềm tin và hành vi của HS, giúp các em phát triển nhiều phẩm chất tích
cực như: tinh thần đồng đội, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái, khoan dung, sự
cảm thông, tính kỉ luật, trung thực, mạnh dạn, tự tin,…và giúp các em phát triển
những kĩ năng hoạt động tập thể và kĩ năng sống cơ bản như: kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn
đề, kĩ năng kiên định, kĩ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng ứng phó với
căng thẳng, kĩ năng thương lượng, kĩ năng hợp tác, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng
trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng thu thập và xử lí
thông tin, ... Xét ở phạm vi rộng hơn, hoạt động GDNGLL còn tạo điều kiện để HS
được tham gia, được hội nhập vào dòng chảy các hoạt động chung của trẻ em ở địa
phương, đất nước, khu vực và trên thế giới. Điều này giúp phát triển năng lực hoạt
động thực tiễn, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực hòa nhập cộng đồng cho HS.
Đó chính là những phẩm chất và năng lực cơ bản, cần thiết của người công dân Việt Nam
để đáp ứng yêu cầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 22 --------------



- Thông qua các hình thức hoạt động như: trò chơi, tham quan du lịch, cắm
trại, thể dục thể thao, văn hóa, nghệ thuật,..., hoạt động GDNGLL còn giáo dục HS
tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người, giúp các em phát triển thể chất và thẩm
mĩ; đồng thời giúp các em giải tỏa những mệt mỏi, căng thẳng trong quá trình học
tập cả ngày ở trường.
c. Các đặc điểm của hoạt động GDNGLL ở tiểu học
- Họat động GDNGLL phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS tiểu học
- Hoạt động GDNGLL mang tính linh hoạt, mềm dẻo, mở hơn hoạt động dạy học.
- Nội dung hoạt động GDNGLL mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức của
nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục, sống một cách dễ dàng, thuận
lợi hơn.
- Các hình thức đa dạng của hoạt động GDNGLL giúp cho việc chuyển tải
các nội dung giáo dục tới HS một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn.
- Hoạt động GDNGLL có khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường.
d. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
Thực hiện chương trình về tổ chức hoạt động:
- Mỗi lớp cử 01 đ/c một giáo viên trưởng khối. Trước khi tổ chức các hoạt
động trưởng khối tổ chức họp GVCN của khối để xây dựng kế hoạch hoạt động và
gửi về Ban hoạt động NGLL để theo dõi kiểm tra.
- Trong qua trình tổ chức hoạt động Ban HĐ NGLL đã sử dụng linh hoạt các
phương pháp nhằm mang lại hiệu quả cao trong công việc HĐ NGLL như: Phương
pháp thảp luận nhóm, Phương pháp đóng vai, Phương pháp giả quyết vấn đề,
Phương pháp tình huống, phương pháp giao nhiệm vụ, Phương pháp trò chơi,
Phương pháp tổ chức hoạt động giao lưu, Phương pháp diễn đàn.
- Đối với những hoạt động lớn, trước khi thực hiện các hoạt động thì Ban
HĐNGLL của trường phối hợp với Công đoàn trường, Đoàn Đội và các phòng ban,
tổ trong nhà trường trong việc xây dựng, phổ biến và thực hiện các kế hoạch; Tham
mưu với nhà trường ra Quyết định thành lập BTC, BGK, phân công nhiệm vụ cụ

thể. Đối với các lớp căn cứ theo kế hoạch phải có sự chuẩn bị tốt về mọi mặt để
tham gia tốt các hoạt động.
4.3.2. Các nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ờ bậc Tiểu học:
Hiện nay, theo chỉ đạo của Bộ, các hoạt động GDNGLL ở trường tiểu học
được cấu trúc theo chủ đề từng tháng, gắn với những ngày lễ lớn trong năm và đặc
điểm nhà trường. Cụ thể:
Tháng

Chủ đề

Nội dung giáo dục chủ yếu
- Giáo dục về truyền thống nhà trường, về

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 23 --------------


9

Mái trường thân yêu của em

nội quy trường lớp
- Giáo dục an toàn giao thông
- Vui Trung Thu

10

Vòng tay bạn bè

- Giáo dục tình cảm bạn bè
- Giáo dục nhân ái, nhân đạo


11

Biết ơn thầy cô giáo

- Giáo dục lòng kính trọng và biết ơn thầy
cô giáo
- Giáo dục bảo vệ môi trường
- Giáo dục lòng tự hào và biết ơn đối với
những người đã ngã xuống vì độc lập tự
do của Tổ quốc
- Giáo dục sức khỏe

12

Uống nước nhớ nguồn

1

Ngày Tết quê em

- Giáo dục truyền thống dân tộc

2

Em yêu Tổ quốc Việt Nam

- Giáo dục tình yêu đối với quê hương,
đất nước


3

4

5

Yêu quý mẹ và cô giáo

Hòa bình và hữu nghị

Bác Hồ kính yêu

- Giáo dục tình cảm yêu quý đối với bà,
mẹ, cô giáo, chị em gái; tôn trọng, thân
thiện, đoàn kết với các bạn gái
- Giáo dục tình đoàn kết hữu nghị giữa
các dân tộc, các quốc gia trên thế giới
- Hiểu biết và tự hào về chiến thắng 30-41975
- Giáo dục tình cảm kính yêu Bác Hồ,
- Giáo dục ý thức đội viên Đội TNTP
HCM

4.3.3. Các hình thúc tổ chúc hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ờ bậc Tiểu học:
Hình thức hoạt động GDNGLL ở trường tiểu học rất phong phú, đa dạng.
Dưới đây là một số hình thức phổ biến:
- Hoạt động thư viện
- Trò chơi tập thể, trò chơi dân gian (bịt mắt bắt dê, kéo co, rồng rắn lên mây,
nhảy dây, ô ăn quan, mèo đuổi chuột, chim bay cò bay, ném còn, …)
- Hát các bài hát thiếu nhi, hát dân ca, múa tập thể, múa dân gian (múa nón,
múa quạt, nhảy sạp, xòe Thái,…), đọc thơ, kể chuyện, diễn kịch.

- Vẽ tranh, triển lãm tranh
- Làm báo tường

---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 24 --------------


- Thể dục thể thao (thể dục nhịp điệu, đá cầu, cầu lông, bóng bàn, bóng đá,
khiêu vũ thể thao, nhảy Hip hop,..)
- Tổ chức các ngày Hội (Ngày hội môi trường, Hội vui học tập, Hội hóa
trang, vui Trung Thu, Ngày hội của bà, của mẹ, Ngày Hội sức khỏe, Ngày hội trao
đổi đồ dùng, đồ chơi, sách truyện,…)
- Hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm như:
+ Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
+ Ngày quốc phòng toàn dân 22/12
+ Ngày thành lập Đảng CSVN 3/2
+ Ngày phụ nữ quốc tế 8/3
+ Ngày thành lập Đoàn TNCS HCM 26/3
+ Ngày thành lập Đội TNTP HCM 15/5
+ Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh 19/5
- Hoạt động tham quan, du lịch các di tích lịch sử, di tích văn hóa, các danh
lam thắng cảnh.
- Hoạt động nhân đạo (quyên góp ủng hộ các bạn HS nghèo vượt khó trong
lớp, trong trường, ở địa phương; ủng hộ nạn nhân chất độc da cam; ủng hộ những
người có hoàn cảnh khó khăn, bị thiên tai, bão lụt, người khuyết tật,…).
- Hoạt động đền ơn đáp nghĩa (thăm hỏi các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các
lão thành Cách mạng, các thương binh, gia đình liệt sĩ ở địa phương).
- Hoạt động giao lưu (giao lưu, kết nghĩa giữa HS các lớp, các trường, các địa
phương và HS quốc tế; giao lưu giữa HS với các chuyên gia, các nhà hoạt động xã
hội, các cựu chiến binh, những người lao động giỏi ở địa phương, ….)
- Hoạt động môi trường (tổng vệ sinh trường lớp, đường làng, ngõ phố; trồng

cây, trồng hoa ở sân trường, vườn trường, đường làng, ngõ xóm; dọn rác ở bãi biển;
tìm hiểu về tình hình ô nhiễm môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa
phương;…)
- Hoạt động khéo tay hay làm (Làm búp bê, làm con rối, làm hoa giấy, làm
đèn ông sao, đèn xếp, may quần áo cho búp bê, cắm hoa, bày cỗ Trung Thu, làm đồ
chơi từ vỏ hộp, vỏ lon bia;…)
- Hoạt động câu lạc bộ:
+ Câu lạc bộ bóng đá, bóng bàn, võ thuật,...
+ Câu lạc bộ những người thích khám phá
+ Câu lạc bộ các nhà môi trường trẻ
+ Câu lạc bộ các nhà thiết kế thời trang trẻ
---------------------------------------------------------------------------------------- Trang 25 --------------


×