Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học module 41

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.76 KB, 7 trang )

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xun tiểu học module 41
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………….

CỘNG HỊA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUN GIÁO VIÊN
Module TH41: Giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh tiểu học qua các  
hoạt động giáo dục
Năm học: ..............
Họ và tên: .................................................................................................
Đơn vị: .....................................................................................................
Nhằm mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ 
năng phù hợp cũng như  tạo thuận lợi để  học sinh thực hiện tốt quyền, bổn 
phận của mình và phát triển hài hịa về  thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.  
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã trở thành một nội dung khơng thể  thiếu 
trong chương trình giáo dục tiểu học. Khóa học bồi dưỡng thường xun cho 
giáo viên tiểu học này, đã cung cấp cho tơi nhiều kiến thức hữu ích và rút ra  
những bài học ý nghĩa cho bản thân. Dưới đây là những kiến thức và bài học tơi 
đã tích lũy được:
1. Khái qt chung về kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là giáo dục cho các em cách 
sống tích cực, xây dựng hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen 
tiêu cực nhằm mục đích giúp cho người học có cả  iến thực, giá trị, thái độ  và 
các kỹ năng thích hợp.
Khi giáo dục kỹ  năng cho học sinh tiểu học cấn đảm bảo các ngun tắc 
sau nhằm giúp cho cơng tác này đạt hiệu quả cao nhất. 
Trước hết, khi giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học cần đảm bảo 


tính mục đích của giáo dục kỹ năng sống về cả mục đích ngắn hạn và dài hạn. 
Việc giáo dục kỹ  năng sống xuất phát từ  những mục đích ngắn hạn như  biết 
cách giải quyết một số  tình huống điển hình trong các mối quan hệ, trong các 


hoạt động thường này. Từ  đó là tiền đề, là cơ  sở  cho việc thực hiện các mục 
tiêu dài hạn.
Để  đảm bảo khả  năng tiếp thu và  ứng dụng vào thực tiễn của học sinh 
tiểu, giáo viên cần lựa chọn những nội dung kỹ năng phù hợp với đặc điểm tâm 
sinh lý, mơi trường sống của học sinh tiểu học, phù hợp với tình hình phát triển 
của xã hội, của đất nước. Nếu cung cấp những kiến thức khơng phù hợp với 
lứa tuổi và mơi trường sống, các em sẽ  khơng có cơ  hội để   ứng dụng những 
kiến thức tiếp thu được vào thực tiễn để hình thành các kỹ năng cần thiết. Bên  
cạnh đó, người giáo viên cần cung cấp đầy đủ  khối lượng kiến thức để  giúp  
các em có thể hình thành kỹ năng sống.
Quan trọng hơn cả, người giáo viên phải là người bạn đồng hành cùng với  
các em học sinh trong chặng đường hình thành các kỹ năng sống quan trọng. Là 
một người bạn đồng hành, giáo viên cần khuyến khích động viên, cổ  vũ người 
và hướng các em đến với các phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Để  cơng tác này đạt 
hiệu quả cao nhất, nhà trường cần có sự chú trọng trong việc phối hợp với các  
lực lượng giáo dục kỹ  năng sống như  Hội phụ  huynh học sinh, đội thiếu niên  
Tiền phong Hồ  Chí Minh. Với vai trị là đại diện cha mẹ  học sinh, hội phụ 
huynh học sinh dễ dàng truyền đạt các thơng tin liên quan đến rèn luyện kỹ năng  
sống cho các bậc phụ huynh, giúp phụ  huynh có thể  quan tâm sâu sát đến hành  
vi của các em hằng ngày, từ đó biến đổi các hành vi tiêu cực thành tích cực. Đội 
thiếu niên tiền phong là một tổ  chức cộng sản dành cho thiếu niên nhi đồng  
hoạt động tại Việt Nam. Với vai trị của mình, đội thiếu niên tiền phong tại các  
cơ  sở  giáo dục tiểu học có rất nhiều hoạt động bổ  ích. Chính vì vậy, giáo dục 
kỹ  năng sống cho học sinh tiểu học thơng qua các hoạt động của Đội là một  
kênh giáo dục hiệu quả.

Ở  lứa tuổi học sinh tiểu học, các em thường tìm kiếm và bắt chước các 
hành vi của bạn bè, cha mẹ, thầy cơ. Do vậy bản thân mỗi thầy cơ, cha mẹ cần  
có những hành vi đúng mực để trở thành tấm gương cho các em noi theo. 
Kỹ  năng sống khơng thể  hình thành  được nếu chỉ  thơng qua việc nghe 
giảng và tự đọc tài liệu mà phải trải qua q trình trải nghiệm và tương tác với 
người khác. Việc nghe giảng và đọc tài liệu chỉ giúp các em thay đổi nhận thức  
về  một vấn đề. Hầu hết các kỹ  năng sống được hình thành trong q trình 
tương tác với bạn bè, thầy cơ và các mối quan hệ khác thơng qua hoạt động học  
tập và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Kỹ  năng sống dễ  dàng 
đượ  chình thành khi học sinh được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Do  
vậy, giáo viên cần thiết kế  và tổ  chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong 


và ngồi giờ  học sao cho học sinh có cơ  hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự  phân 
thích và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và người khác.
 Giáo dục kỹ năng sống cần được thực hiện trong một q trình nhất định 
từ nhận thức để hình thành thái độ  đến thay đổi hành vi. Là một giáo viên, cần  
nắm được đặc điểm của học sinh để tác động lên bất kỳ giai đoạn phát triển kỹ 
năng sống nào của học sinh để  thúc đẩy q trình hình thành kỹ  năng sống cho 
học sinh của mình. 
2. Các hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục bao gồm các hoạt động trên lớp và hoạt động ngồi 
giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu. 
Hoạt động giáo dục trong lớp được tiến hành thơng qua việc dạy học các mơn  
học bắt buộc và tự  chọn trong chương trình giáo dục phổ  thơng cấp bậc tieur  
học do Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp  
bao gồm các hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chới, thể dục thể thao, tham  
quan du lịch, giao lưu văn hóa,....
Mục tiêu cơ  bản của hoạt động giáo dục là nhằm hình thành kỹ  năng cho  
các lĩnh vực  của cuộc sống hằng ngày, phát triển năng khiếu của học sinh trong  

một số lĩnh vực ngành nghệ thuật, thể thao và phát triển tình cảm đạo đức của 
con người với con người và với thế giới xung quanh. Bên cạnh đó, giáo dục một 
lối sống lành mạnh tiết kiệm, chia sẻ, tự  chủ, có văn hóa, tạo cơ  hội để  học 
sinh được trải nghiệm rèn luyện kỹ năng sống trong thực tiễn.
Giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh tiểu học thực chất là hình thành và 
phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với  
người khác và xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc 
sống.
3. Nội dung kỹ năng sống trong các hoạt động giáo dục
Thơng qua hoạt động giáo dục, nhà trường rèn luyện các kỹ năng sống quan 
trọng như kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng thể hiện sự tự 
tin, kỹ  năng giao tiếp, kỹ  năng lắng nghe tích cực, kỹ  năng thể  hiện sự  cảm 
thơng, kỹ  năng tìm kiếm sự  hỗ  trợ, kỹ  năng tư  duy sáng tạo, kỹ  năng thương 
lượng, kỹ  năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ  năng tư  duy phê phán, kỹ  năng ra  
quyết định, kỹ  năng giải quyết vấn đề, kỹ  năng đặt mục tiêu, kỹ  năng đảm 
nhận trách nhiệm, kỹ  năng quản lý thời gian, kỹ  năng kiểm sốt cảm xúc, kỹ 
năng  ứng phó với căng thẳng. Đây có thể  nói là những kỹ  năng sống vơ cùng  
quan trọng cuộc sống, nó là tiền đề, là cơ  sở  để  một người có thể  thành cơng. 


Như  vậy, những kỹ  năng sống này sẽ  theo các em suốt qng đời tương lai.  
Chính vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế liên tục  
biến đổi, giáo viên cần trang bị cho học sinh đầy đủ các kỹ năng này để các em 
vững bước trong tương lai.
4. Các phương pháp và kỹ thuật giáo dục kỹ năng sống trong các hoạt động 
giáo dục
4.1. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống trong các hoạt động giáo dục
Dưới đây là một số phương pháp phổ biến giúp giáo viên giáo dục kỹ năng 
sống cho học sinh tiểu học thơng qua các hoạt động giáo dục. 
Thứ  nhất, phương pháp học nhóm, Với bản chất là một hình thức xã hội 

của dạy học, phuong pháp dạy học nhóm u cầu học sinh trong lớp chia thành  
các nhóm nhỏ trong thời gian nhất đinh, mỗi nhóm phải thực hiện các nhiệm vụ 
học tập dựa trên sự phân cơng và hợp tác làm việc. Thơng qua hợp tác làm việc  
nhóm sẽ góp phần hình thành sự tự lực, sáng tạo, khả năng làm việc nhóm, thái 
độ đồn kết, trách nhiệm, năng lực giao tiếp và sự tự tin cho học sinh.
Thứ  hai, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình. Phuong pháp này 
được sử dụng tương đối phổ biến. Với phương pháp này, giáo viên sử dụng câu 
chuyện có thật hoặc được viết dựa trên những sự  kiện có thật để  chứng minh 
một vấn đề. Qua những câu chuyện đó, giúp cho học sinh rút ra những bài học 
cho bản thân. Câu chuyện dược lựa chọn phải là một câu chuyện điển hình 
phản ánh tính đa dạng của đời sống thức với các tuyến nhân vật và tình huống 
khác nhau chứ khơng phải là một câu chuyện đơn thuần.
Thứ ba, phương pháp giải quyết vấn đề. Bản chất của phương pháp này là  
xem xét những vấn đề tình huống cụ thể thường gặp trong đời sống hằng ngày 
và xác định cách giải quyết xử lý vấn đề, tình huống hiệu quả.
Thứ  tư, phương pháp đóng vai. Đây khơng phải là một phương pháp mới 
mà đã được đưa vào nội dung chương trình giáo dục từ  rất sớm. Đóng vai là 
phương pháp tổ  chức cho học sinh thực hành, làm thửu một số  cách  ứng xử 
trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ 
sâu sắc về một vấn đề  bằng cách tập trung vào một sự  việc cụ thể mà các em 
vừa được thục hiện hoặc quan sát được. Đối với phương pháp này, nhiệm vụ 
chính của học sinh khơng phải đóng vai mà là tìm ra cách giải quyết cho tình 
huống. Vì vậy giáo viên cần hiểu rõ để định hướng cách học của học sinh. Với  
phương pháp này, học sinh được rèn luyện, thực hành nhưng kỹ năng ứng xử và 
sự  bày tỏ  thái độ  trong mơi trường an tồn trước khi áp dụng vào thực tiễn.  


Phương pháp này cũng có tác dụng khơng nhỏ để gây hứng thú và sự chú ý của  
học sinh, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của học sinh. Từ đố khích lệ học 
sinh thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực.

Thứ  năm, phương pháp trị chơi. Với phương pháp này, giáo viên tổ  chức  
cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, hàn hvi, thái độ, việc làm thơng qua một trị  
chơi. Qua các trị chơi này, học sinh có cơ hội được thực hiện các thái độ, hành  
vi, rèn luyện khả  năng lựa chọn và quyết định thực hiện hành vi thậm chí là 
đánh giá hành vi. Việc học tập qua trị chơi sẽ giúp các em tiếp tu một cách nhẹ 
nhàng, sinh động, có dấu  ấn. Học sinh được lơi cuốn vào q trình luyện tập 
một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, bên cạnh việc giải tỏa  
căng thẳng, mệt mỏi trong học tập. Tuy nhiên, khi tổ chức các trị chơi, giáo viên 
cần phải lựa chọn trị chơi phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp với đặc điểm  
và trình độ học sinh, phù hợp với hồn cảnh và quỹ thời gian, đặc biệt cần đảm  
bảo an tồn cho học sinh.
Thứ  sau, phương pháp dự  án, đây là một phương pháp dạy học tương đối 
mới. Dạy học theo dự án là một mơ hình dạy học trong đó học sinh tham gia vào 
việc tìm hiểu những vấn đề  hấp dẫn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự  thực 
hiện đánh giá kết quả và cuối cùng phải tạo ra được những sản phẩm thực thế.  
Khi được học tập theo phương pháp này, học sinh được rèn luyện tính chun 
cần, nâng cao tính tự  lực và thái độ học tập. Đặc biệt, các em khi tham gia vào  
sự ván này sẽ có cơ hội hình thành những kỹ năng phức hợp như tư duy bậc cao, 
giải quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp. Bên cạnh đó, các em sẽ  được tiếp xúc 
với nhiều nền văn hóa khác nhau.
2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực
Để ứng dụng những phương pháp trên vào thực tế giáo dục, giáo viên cần nắm 
rõ các kỹ thuật dạy học tích cực sau:
Thứ  nhất, kỹ  thuật chia nhóm. Có nhiều kỹ  thuật chia nhóm khác nhau, tuy 
nhiên khi chia nhóm giáo viên cần lựa chọn những kỹ thuật chia nhóm phù hợp 
với học sinh tiểu học, nhằm tạo hứng thúc bước đầu cho các em. Dưới đây là  
một số kỹ thuật chia nhóm điển hình:
­ Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các lồi hoa, theo các mùa 
trong năm;
­ Chia nhóm theo biểu tượng;

­ Chia nhóm theo hình ghép;
­ Chia nhóm theo sở thích;


­ Chia nhóm theo tháng sinh; 
­ Chia nhóm theo trình độ;
­ Chia nhóm theo giới tính;
­ Chia nhóm ngẫu nhiên.
Để lựa chọn được kỹ thuật chia nhóm phù hợp giáo viên cần linh hoạt lựa chọn  
phù hợp với tâm lý của từng độ tuổi.
Thứ hai, kỹ thuật giao nhiệm vụ. Khi giao nhiệm vụ cho các em , giáo viên phải 
giao nhiệm vụ cụ thể, giao cho nhóm nào? Nhiệm vụ là gì? Thời gian thực hiện 
bao lầu? Phương tiện thực hiện nhiệm vụ  là gì? Sản phẩm cuối cùng cần có  
những gì? Để tránh tình trạng học sinh lúng túng, dẫn đến làm việc nhóm khơng 
hiệu quả. Hơn nữa, khi giao nhiệm vụ, giáo viên cần lựa chọn nhiệm vụ  phù 
hợp với mục tiêu hoạt động, trình độ  học sinh, thời gian­khơng gian hoạt động, 
cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Thứ ba, kỹ thuật đặt câu hỏi. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem  lại sự hiểu biết  
lẫn nhau giữa học sinh­giáo viên và học sinh­học sinh. Việc sử dụng các câu hỏi 
có hiệu quả  rất lớn trong việc kích thích, dẫn dắt suy nghĩ học sinh, tạo điều 
kiện cho các em có cơ hội tiếp cận với các kiến thức với một tâm thế chủ động.  
Nhờ  vào các câu hỏi tạo điều kiện cho các em tham gia vào q trình dạy học.  
Bên cạnh đó, khi học sinh trả  lời các câu hỏi cũng góp phần rất lớn vào việc  
đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh. Các dạng câu hỏi khác nhau kích thích 
trí tị mị, sự quan tâm, hứng thú ảu các em với bài học. Câu hỏi có hai hình thức  
thể hiện chính là câu hỏi đóng và câu hỏi mở. 
Câu hỏi đóng là dạng câu hỏi mà học sinh chỉ có thể trả lời đúng hoặc sai hoặc  
chỉ  có một đáp án chính xác. Câu hỏi này u cầu sự  chính xác cao, tuy nhiên 
khơng kích thích được tư duy đa chiều của các em.
Câu hỏi mở  là dạng câu hỏi mà có thể  đưa nhiều cách trả  lời khác nhau. Với 

dạng câu hỏi này, học sinh có thể  đưa ra nhiều ý kiến, quan niệm quan điểm 
khác nhau. Việc đánh giá câu trả lời đúng hay sai phụ thuộc vào quan điểm của  
từng giáo viên chính vì vậy giáo viên cần linh hoạt, sáng tạo trong việc đánh giá 
các câu trả lời. Dạng câu hỏi này kích thích sự  phát triển trí tuệ  và các kỹ năng  
cần thiết cho học sinh. Khi đặt câu hỏi, giáo viên cần đặt câu hỏi ngắn gọn, rõ 
rang, dễ  hiểu, phù hợp với trình độ  học sinh, kích thích suy nghĩ của học sinh,  
phù hợp với thực tế.
Trên đây là những nội dung kiến thức mà tơi đã tiếp thu được qua chun đề bồi  
dưỡng module 41 “giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh tiểu học qua các hoạt  


động giáo dục. Những kiến thức này đã giúp bản thơi có nhưng thay đổi nhất 
định trong nhận thức. Tơi tin chắc rằng, bản thân mình sẽ  dần hình thành được  
các kỹ năng cho bản thân.  



×