Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp huy động vốn cho các dự án của công ty Cổ phần Lilama 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.28 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
MỤC LỤC
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp

Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển mình mạnh mẽ, Công nghiệp
hoá- Hiện đại hoá đất nước đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng khích lệ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì nền kinh tế nói chung,
các doanh nghiệp nói riêng đã và đang gặp phải những trở lực trong quá trình
phát triển trong đó hiện tượng thiếu vốn cho đầu tư phát triển là một trong
những vấn đề nổi cộm. Một cán bộ cao cấp của Đảng ta đã từng phát biểu về
tình trạng thiếu vốn tại các doanh nghiệp như sau: “Vốn là nguồn lực đầu tiên
và cơ bản của sự phát triển và hiện đại hoá đất nước, cái mà các doanh nghiệp
cần hiện nay là vốn,..v.v. và vốn, nếu không có vốn tất cả dự định của chúng
ta chỉ là mơ ước mà thôi” .
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường vừa tạo ra thời cơ nhưng cũng đem đến không ít các thách
thức cho các doanh nghiệp. Công ty CP Lilama 10 - một doanh nghiệp lắp
máy thuộc Tổng công ty Lilama Việt Nam là một trong những doanh nghiệp
đã trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, trong quá trình hoạt động công
ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, cũng như nhiều
doanh nghiệp khác, công ty đang phải giải quyết rất nhiều vấn đề khó khăn
mà nổi bật là vấn đề tạo vốn đầu tư cho các dự án. Nếu công ty có thể tạo ra
một chính sách huy động và sử dụng vốn thích ứng, có hiệu quả thì nó sẽ là
một trong những động lực cơ bản để phát triển công ty trong tương lai.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Lilama 10. Em đã có điều kiện
nghiên cứu tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại công ty và xin
mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về: “Giải pháp huy động vốn cho các dự án
của công ty Cổ phần Lilama 10”.
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp


1
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
Nội dung của chuyên đề được trình bày qua 3 chương sau:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Lilama 10
Chương II: Thực trạng vấn đề huy động vốn của công ty cổ phần Lilama
10
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn cho công ty cổ phần
Lilama 10.
Do điều kiện trình độ và thời gian hạn chế nên chắc chắn bài chuyên đề này
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự chỉ bảo chân
thành của các Thầy - Cô giáo để bản luận văn này được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thiện đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của cô giáo: Th.s Ngô Thị Việt Nga cùng sự giúp đỡ quí báu của các cán
bộ, công nhân viên Công ty cổ phần Lilama 10 đã giúp đỡ em trong thời gian
thực hiện chuyên đề này.
Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Vũ Văn Cảnh
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
2
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
LILAMA 10
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Lilama 10
1.1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Lilama 10
 Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần LILAMA 10
 Tên tiếng Anh : LILAMA 10 JOINT STOCK COMPANY
 Tên giao dịch: LILAMA 10., JSC
 Hình thức pháp lý: công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp
với pháp luật hiện hành của Việt Nam.

 Địa chỉ trụ sở: 989 đường Giải phóng - Phường Giáp Bát - Quận
Hoàng Mai- Hà Nội - Việt Nam
 Điện thoại: 04.8649584
 Fax: 04.8649581
 Email:
 Website: www.lilama10.com.vn ; www.lilama10.com
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Từ khi thành lập đến nay theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, Công
ty cổ phần Lilama 10 đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với những tên gọi
khác nhau:
- Công ty cổ phần Lilama 10 tiền thân là xí nghiệp lắp máy số 1 Hà
Nội, thành lập tháng 12/1960 thuộc công ty lắp máy.
- Ngày 25/1/1983 chuyển thành Liên hợp lắp máy 10 theo quyết định
số 101/BXD - TCCB thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy (Nay là Tổng
công ty Lắp máy Việt Nam – Bộ Xây Dựng)
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
3
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
- Tháng 1/2007 chuyển thành Công ty cổ phần Lilama 10 theo quyết
định số 1672/QĐ - BXD thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam – Bộ Xây
Dựng.
- Niêm yết: Ngày 11 tháng 12 năm 2007 Công ty đã nhận được quyết
định niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán TP hồ Chí Minh,
ngày 25 tháng 12 năm 2007 Công ty chính thức niêm yết 9.000.000 cổ phiếu
tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã giao dịch L10.
1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế,
lắp ráp máy móc cho các công trình;
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, ô xy, phụ tùng, cấu kiện
kim loại cho xây dựng;

- Sản xuất VLXD;
- Gia công chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng , thiết bị chịu áp lực
(bình, bể, đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu
thép phi tiêu chuẩn, cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy;
- Làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại;
- Kinh doanh xuât, nhập khẩu, mua bán vật tư, thiết bị ngành công
nghiệp, các dây chuyền công nghệ, vật liệu xây dựng.
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động, kiểm tra
chất lượng mối hàn kim loại.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, mua bán, cho thuê nhà
ở, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, trang trí nội thất
( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất.
- Thiết kế kết cấu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp phục vụ ngành lắp máy;
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
4
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
- Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy và lắp máy
phục vụ ngành lắp máy.
- Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công
nghiệp.
- Vận chuyển thiết bị, vật tư, hàng hóa, phương tiện máy móc thi
công bằng phương tiện cơ giớ đương bộ, đưòng thủy
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
- Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của Pháp luật.
1.2 Cơ cấu tổ chức công ty
Mô hình tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến - chức năng, cao
nhất là Đại Hội Đồng cổ đông và đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị. Khi
hoạt động theo mô hình này, lãnh đạo cấp cao của Công ty được sự giúp sức
của người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm

tra việc thực hiện quyết định.
Mỗi phòng ban chức năng có nhiệm vụ cụ thể, riêng biệt nhằm đảm bảo
yêu cầu tham mưu cho lãnh đạo và thực hiện mục tiêu mà Công ty đã đề ra.
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
5
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn: Báo cáo thường niên công ty CP Lilama 10
* Đại hội Đồng Cổ đông
* Hội đồng Quản trị : 05 thành viên
* Ban kiểm soát: 03 thành viên
* Ban lãnh đạo công ty gồm:
- 01 Tổng Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, Tổng Công ty về toàn bộ hoạt động của công ty.
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
6
XÍ NGHIỆP
10-1
CÁC ĐỘI
CÔNG TRÌNH
XÍ NGHIỆP
10-2
VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
SƠN LA
VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
PLEIKU
NHÀ MÁY CHẾ
TẠO THIẾT BỊ VÀ

KẾT CẤU THÉP
XÍ NGHIỆP
10-3
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH THỦY ĐIỆN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH NHIỆT ĐIỆN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KỸTHUẬT
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
TẾ KỸ
THUẬT
PHÒNG
VẬT

THIẾT
BỊ
PHÒNG


VẤN

THIẾT
KẾ
PHÒNG
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN
NẬM
CÔNG 3
PHÒNG
TỎ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
Y TẾ
PHÒNG
ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
PHÒNG
QUẢN

MÁY
PHÒNG
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
- 03 Phó tổng giám đốc:
+ 01 phó tổng giám đốc phụ trách thi công các công trình thuỷ điện

+ 01 phó tổng giám đốc phụ trách thi công các công trình Nhiệt điện
+ 01 phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực lưới điện, xi măng, mía
đường…
- 01 Kế toán trưởng
* Khối cơ quan Công ty gồm 09 Phòng ban nghiệp vụ:
 Phòng Hành chính - Y Tế
 Phòng Tổ chức lao động, bảo vệ
 Phòng Kinh tế - kỹ thuật
 Phòng Tài chính - kế toán
 Phòng Vật tư, thiết bị
 Phòng Đầu tư - dự án
 Ban Quản lý máy.
 Trung Tâm tư vấn, thiết kế công trình
 Ban dự án thuỷ điện Nậm Công
Mới bổ sung năm 2009:
• Ban quản lý dự án toà nhà Lilama10
• Ban chuẩn bị các dự án nước ngoài
* Khối sản xuất gồm :
- 01 Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép (xưởng mạ kẽm).
- Xí nghiệp lắp máy 10-1 tại Thanh Xuân - Hà Nội.
-Xí nghiệp lắp máy 10-2
-Xí nghiệp lắp máy 10-4 (nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép)
- Văn phòng dự án Xi măng Bút sơn 2
- 01 chi nhánh Công ty cổ phần Lilama10 tại Mường La- Sơn La.
- 01 Văn phòng đại diện Công ty cổ phần Lilama10 tại Pleiku- Gia Lai
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
7
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
- 16 Đội công trình trực thuộc Công ty đang thi công tại các công trình.
* Khối đoàn thể:

- Văn phòng đảng ủy.
- Văn phòng Công đoàn.
- Đoàn thanh niên.
- Ban nữ công.
1.3 Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm & thị trường
Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của Lilama 10 được mô tả cụ thể dưới đây:
* Thiết kế, chế tạo và lắp đặt bồn bể chịu áp lực
LILAMA10 có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân nhiều năm kinh
nghiệm trong công tác chế tạo, lắp đặt bình bể, bồn chứa chịu áp lực cao dung
tích lớn từ 30.000~ 60.000m
3
. Công ty đã chế tạo và lắp đặt bồn bể cho các dự
án lọc dầu Dung Quất, Nhà máy cồn Lam Sơn, Nhà máy đường Lam Sơn,
Nhà máy Thuỷ điện Yaly, Nhà máy Xi măng Nghi Sơn...
* Thiết kế, chế tạo và lắp đặt kết cấu thép
Đội ngũ kỹ sư của LILAMA10 tốt nghiệp các trường Đại học hàng đầu Việt
Nam,chuyên ngành cơ khí, chế tạo, thiết bị điện, tự động hóa, chuyên thiết kế
theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng cho mọi loại công trình công nghiệp trên
hệ thống phần mềm chuyên dùng. Các công trình tiêu biểu như Lắp đặt KCT
Nhà máy nhiệt điện Na Dương, Lắp đặt kết cấu thép Công trình Trung tâm
hội nghị Quốc Gia…
* Lắp đặt thiết bị công nghệ, sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy điện, xi măng
LILAMA10 là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác lắp đặt thiết bị
công nghệ.Tên tuổi của LILAMA10 đã gắn liền với các công trình công nghiệp
lớn, quan trọng của đất nước
* Xây dựng, lắp đặt, hiệu chỉnh thí nghiệm thiết bị điện
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
8
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…

LILAMA10 đã lắp đặt thiết bị một cách chính xác, an toàn, đúng tiến độ cho các
nhà máy thuỷ điện: Hoà Bình, Yaly, Vĩnh Sơn... Các nhà máy nhiệt điện: Phả
Lại, Uông Bí, Phú Mỹ...
* Chế tạo và lắp đặt hệ thống ống công nghệ và áp lực
LILAMA10 đã thiết kế, chế tạo và lắp đắt các đường ống công nghệ và áp lực
bằng thép cacbon, thép hợp kim, đồng, gang, thép không gỉ... và bảo ôn cách
nhiệt cho các hệ thống ống làm việc an toàn, đúng quy trình kỹ thuật
* Hàn, cắt kim loại
LILAMA10 thường xuyên có lực lượng thợ hàn trên 400 người, có trình độ
chuyên môn cao: hàn điện, hàn hơi, hàn ắc gông, hàn cao áp... luôn được bổ sung
và đào tạo, cấp chứng chỉ cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại công
trình.
* Vận chuyển, lắp đặt thiết bị nặng
LILAMA10 có nhiều phương tiện vận chuyển đặc chủng, hiện đại, đủ khả năng
vận chuyển những thiết bị siêu trường, siêu trọng trên đường thủy, đường bộ,
đưa lên cao hoặc hạ xuống hầm sâu, phục vụ công trình lớn
* Xây dựng, sơn , bảo ôn, xây lề
LILAMA 10 có đội ngũ công nhân xây dựng lành nghề ở mọi loại hình: Nhà ở,
các công trình công nghiệp, công trình giao thông (nhà ga, công xưởng, cầu
cảng.v.v... )
Khách hàng, thị trường:
Với đặc điểm là một công ty cổ phần nhà nước, hoạt động dưới sự chỉ
đạo của nhà nước nên hầu hết các khách hàng của công ty cố phần Lilama 10
là các tổng công ty, tỉnh thành phố với các dự án về thủy điện, lắp đặt hệ
thống điện, sửa chữa và bảo dưỡng máy công nghiệp, hoạt động trên khắp
mọi miền tổ quốc.
Thị trường chính của Lilama 10 hiện nay là các tỉnh, thành phố ở mọi
miền tổ quốc, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi cao, nơi có sẵn địa hình,
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
9

Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
địa thế thuận lợi cho việc phát triển các công trình thủy điện, nhiệt điện, các
nhà máy phát điện. Đồng thời một số công trình lớn của đất nước liên quan
tới lắp máy công nghiệp và kết cấu ống, thiết bị chịu lực cũng được Lilama 10
quan tâm và thực hiện. Các công trình lớn mà Lilama 10 đã thực hiện có thể
kể đến là lắp đặt kết cấu thép cho trung tâm hội nghị quốc gia, lắp đặt thiết bị
điện cho nhà máy thủy điện Yaly, thủy điện Hòa Bình, nhà máy bao bị Crow
Hà Tây, công trình nhà máy thủy điện Sơn La…
1.3.2 Đặc điểm về vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là thước đo sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp đó, từ sự biến đổi của nguồn vốn, chúng ta có thể
thấy được chiều hướng phát triển đi lên hay đi xuống của một doanh nghiệp.
Lilama 10 là một công ty lớn, có bề dày phát triển và tồn tại, nên vốn hoạt
động sản xuất kinh doanh là một tiềm lực có sẵn của doanh nghiệp. Sự biến
động vốn kinh doanh của Lilama 10 qua các năm từ 2004 tới nay sẽ miêu tả
cụ thể sự tăng trưởng của công ty trong thời gian vừa qua.
Bảng 1: Nguồn vốn hoạt động của công ty CP Lilama 10 (Đvt: đồng)
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
1. Nợ phải trả 60,244,158,194 116,299,999,700 169,561,654,950 176,978,515,819 240,800,193,529
Vay ngắn hạn 60,244,158,194 110,413,212,719 165,425,778,579 159,419,124,365 226,883,074,316
Vay dài hạn 877,088,752 5,886,786,981 4,135,876,371 17,559,391,454 13,917,119,213
2. Vốn chủ sở
hữu
28,227,555,827 30,130,307,272 44,065,562,391 106,965,871,014 114,773,020,682
Tổng nguồn
vốn (1+2)
90,951,512,021 146,430,306,972 213,627,217,341 283,944,386,833 355,573,214,211
Tốc độ tăng
giảm NV
(năm sau/năm

trước)
- 61% 46% 33% 25%
Nguồn: Báo cáo thường niên các năm của công ty cổ phần Lilama 10
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
10
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
Qua bảng trên ta thấy quy mô vốn kinh doanh của công ty có sự tăng
giảm qua các năm cụ thể là:
Năm 2004 tổng nguồn vốn của công ty là gần 91 tỷ đồng, sang năm
2005 tăng lên hơn 146 tỷ đồng, tăng 61% so với năm 2004. Nguồn vốn năm
2006 tăng lên tới hơn 214 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2005. Tới năm 2007
nguồn vốn hoạt động của công ty đạt 284 tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2006.
Sang năm 2008, tổng nguồn vốn năm 2008 đạt hơn 355 tỷ đồng, tăng 25% so
với năm 2007. Theo số tương đối, nguồn vốn tăng không đều qua các năm và
tốc độ tăng có giảm dần theo các năm nhưng nhìn chung tỷ lệ tăng trưởng như
trên là khá cao. Về số tuyệt đối, nguồn vốn vẫn tăng đều và tăng mạnh qua
các năm. Năm 2004 tổng nguồn vốn của công ty mới chỉ đạt hơn 90 tỷ đồng,
sang đến năm 2008 tổng nguồn vốn của công ty đã đạt con số ấn tượng là hơn
355,5 tỷ đồng, tăng tới hơn 265,5 tỷ đồng và gấp 3,95 lần so với năm 2004.
Sở dĩ như vậy là vì Lilama 10 là một công ty lớn của nhà nước, cùng với sự
phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước ta như vừa qua là một động lực rất lớn
để Lilama 10 phát triển, hơn nữa, với sự kiện cổ phần hóa và niêm yết trên thị
trường chứng khoán năm 2007 vừa qua đã thúc đầy Lilama 10 phát triển ngày
càng mạnh mẽ hơn nữa.
Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng với cơ cấu là một công ty cổ phần nhà
nước, nhà nước là cổ đông chính của công ty, Lilama 10 cần cố gắng hơn nữa
với sự trợ giúp và ủng hộ cả về vật chất cũng như chính sách của nhà nước để
xứng tầm với sự phát triển của đất nước như hiện nay.
1.3.3 Đặc điểm về lao động
Tổng số lao động làm việc là: 2.174 người, có độ tuổi bình quân là 32.

Với chính sách tuyển dụng lao động của mình, Công ty CP lilama 10 đã tập hợp
được một tập thể lao động có chất lượng cao, kỷ luật đoàn kết, được đào tạo
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
11
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
chính quy, bồi dưỡng thường xuyên và đã được chủ đầu tư, chuyên gia nước
ngoài...đánh giá cao.
Bảng 2: Tình hình lao động của CTCP Lilama 10
STT Mô tả Số lượng (người)
Tổng cộng 2.174
1 Trình độ trên đại học 02
2 Trình độ Đại học 152
- Kỹ sư Kỹ thuật 130
- Cử nhân Khối kinh tế, xã hội 32
3 Trình độ Cao đẳng 66
4 Trình độ Trung cấp 60
5 Công nhân có tay nghề cao 615
6 Công nhân Kỹ thuật 1117
Nguồn: Phòng tổ chức LĐ - TL
Về thu nhập bình quân trên đầu người, đây là một công ty cổ phần của nhà
nước, với số lượng công nhân nhiều lên mức thu nhập bình quân trên đầu người
không cao, nhưng tăng dần qua các năm thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3: Thu nhập bình quân đầu người từ 2004 - 2008
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Thu nhập bình quân/người
(nghìn đồng)
1.400 1.655 2.100 2.300 2.650
Tốc độ tăng giảm
(năm trước/năm nay)
Số tuyệt đối - 255 445 200 350

Số tương đối 1 1,18 1,27 1,1 1,15
Nguồn: www.lilama10.com.vn
Lấy năm 2004 làm mốc so sánh mức thu nhập, thì năm 2005 tăng
255.000 đồng, gấp 1,18 lần so với năm 2004. Năm 2006 tăng gấp 1,27 lần so
với năm 2005 đạt số tuyệt đối là 445.000 đồng. Năm 2007 tăng 1,1 lần so với
2006, số tuyệt đối tăng 200.000 đồng, và năm 2008 dự kiến tăng 1,15 lần so
với năm 2007 cùng với mức tăng tuyệt đối là 350.000 đồng. Qua đó có thể
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
12
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
thấy mức lương của cán bộ công nhân viên tăng khá đều qua các năm, tuy
không cao do đây là một công ty nhà nước có số lượng công nhân viên rất
đông nhưng có thể thấy mức lương trung bình của công nhân viên trong công
ty đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu tối thiểu của công nhân viên.
1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Liên tục 5 năm (2004 - 2008) hoành thành toàn diện vượt mức kế
hoạch, tổng doanh thu đạt vượt mức kế hoạch các chỉ tiêu sau:
Bảng 4: Tình hình tài chính của Lilama 10 từ 2004 – 2008
Năm
Tổng doanh thu SXKD
(triệu đồng)
Nộp ngân sách
(triệu đồng)
Lợi nhuận
(triệu đồng)
2004 100,000 2,400 1,310
2005 156,000 3,950 1,310
2006 180,000 6,500 4,800
2007 206,000 8,088 14,864
2008 328,000 - 22,851

Nguồn: Phòng Tổ chức LĐ-TL
Tất cả các chỉ tiêu đều tăng vượt mức kế hoạch đặt ra với mức tăng khá
cao. Nếu lấy năm 2004 làm gốc so sánh thì đến năm 2008 tổng doanh thu đã
tăng 328%, lợi nhuận tăng đến 1,744% (hay gấp tới 17,44 lần mức lợi nhuận
năm 2004. Tình hình nộp ngân sách nhà nước tính từ năm 2007 (do năm 2008
chưa thống kê được số liệu) đã tăng tới 337% so với năm 2004.
Từ các bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy, Công ty đã
hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra trên tất cả các mặt, các chỉ tiêu:
 Chỉ tiêu về doanh thu:
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
13
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
112.678
156.042
170.859
221.105
328.387
0
50
100
150
200
250
300
350
2004 2005 2006 2007 2008 Năm
Biểu đồ 1: Doanh thu của Công ty qua các năm( ĐVT:triệu đồng)
Lấy năm 2004 làm mốc đánh giá, có thể thấy rằng qua 5 năm phát triển
(từ năm 2004 tới năm 2008) doanh thu của công ty CP Lilama 10 đã tăng lên
rất nhanh, năm 2004 doanh thu đạt hơn 112 tỷ đồng thì đến năm 2008 doanh

thu đã đạt hơn 328 tỷ đồng, tăng 292% so với năm 2004. Có thể nói Lilama
10 đã phát triển rất đúng hướng và theo kịp với sự phát triển mạnh mẽ của đất
nước khi nước ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đầu
năm 2007.
 Chỉ tiêu về lợi nhuận:
0
5
10
15
20
25
2004 2005 2006 2007 2008
Biểu đồ 2: Lợi nhuận của Công ty qua các năm ( ĐVT: 1000 đ)
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
14
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
Biểu đồ lợi nhuận của công ty CP Lilama 10 cũng cho thấy sự tăng
trưởng vượt bậc của lợi nhuận trong vài năm trở lại đây, thời điểm năm 2007
có thể nói là cột mốc quan trọng đánh dấu sự tăng trưởng ngoạn mục của
công ty CP Lilama 10, từ năm 2004 lợi nhuận mới chỉ đạt 1.310 tỷ đồng thì
đến năm 2008 lợi nhuận đã đạt tới con số gần 23 tỷ đồng, tăng gấp 17,5 lần so
với năm 2004.
Qua hai biểu đồ trên ta thấy: Trong 2 năm gần đây, doanh thu và lợi
nhuận của Công ty tăng vọt, vượt rất xa so với kế hoạch đặt ra, điều này
khẳng định việc cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường chứng khoán cùng
với việc thay đổi hình thức pháp lý, thay đổi cơ cấu và cách thức quản lý đã
mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Chỉ tiêu nộp ngân sách:
Tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty cổ phần Lilama 10 thể
hiện qua biểu đồ sau:

2400
3950
6500
8088
0
2000
4000
6000
8000
10000
2004 2005 2006 2007 năm
Tình hình nộp ngân
sách (đvt: triệu đồng)
Biểu đồ 3: Tình hình nộp ngân sách của công ty Lilama 10 qua các năm
Theo biểu đồ trên có thể thấy tình hình nộp ngân sách nhà nước của
Công ty Lilama 10 đã tăng lên đáng kể qua các năm, đóng góp một lượng
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
15
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Năm 2004 nộp ngân sách nhà nước là 2.4
tỷ đồng, sang đến năm 2007 Lilama 10 đã đóng góp hơn 8 tỷ đồng vào ngân
sách nhà nước, tăng 3.37 lần so với năm 2004. Năm 2007 theo kế hoạch
Lilama 10 sẽ đóng góp khoảng 3,5 tỷ đồng, nhưng đã thực hiện nộp ngân sách
được hơn 8 tỷ đồng, tăng 230,16% so với kế hoạch. Điều này có được là do
chủ trương cổ phần hóa và niêm yết trên sàn chứng khoán đúng đắn của ban
lãnh đạo Lilama 10, phản ánh đúng vị thế của một công ty lắp máy nhà nước
trên thị trường.
Về chi trả cổ tức: Công ty thực hiện phương án phân phối lợi nhuận và
chi trả cổ tức như sau:
Lợi nhuận thu được trước thuế

-
Thuế TNDN ( được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển)
-
Các khoản giảm trừ trong năm

Lợi nhuận sau thuế
Phần lợi nhuận này được dùng một phần để trích lập các quỹ gồm:
Quỹ đầu tư phát triển ( được bổ sung từ thuế TNDN)
Quỹ dự phòng tài chính (3%)
Quỹ khen thưởng (3%)
Quỹ phúc lợi (4%)
Lợi nhuận còn lại
Tỷ lệ chi trả cổ tức cho các cổ đông là 14%/ năm. Phần lợi nhuận chưa
phân phối được dùng để đầu tư trang thiết bị, tạo thêm nguồn vốn cho Công
ty đảm bảo điều kiện giúp Công ty không ngừng phát triển.
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
16
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
Việc thực hiện phân chia lợi nhuận và chi trả cổ tức của Công ty hoàn
toàn phù hợp với quy định của pháp luật và phương án phân chia lợi nhuận
của Đại hội đồng cổ đông.
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
17
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng và huy động vốn
2.1.1.Nhân tố khách quan
2.1.1.1 Thị trường tài chính tiền tệ
Nhân tố pháp lý: Pháp lý là nhân tố được hiểu là những qui định của

pháp luật và nhà nước trong hoạt động huy động vốn của công ty cổ phần
Linama 10, vì công ty cổ phần Linama 10 chịu sự điều tiết của luật Doanh
nghiệp, chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước – mà ở đây là Tổng công ty, do
đó quá trình huy động vốn của công ty cổ phần Linama 10 chịu sự chi phối và
quản lý của nhà nước, cụ thể về nguồn huy động, lượng vốn huy động, vì vậy
môi trường pháp lý là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới hoạt động huy động
vốn. Quyết định 1729/ QĐ - TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt danh sách các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thực
hiện cổ phần hóa giai đoạn 2007 – 2010 trong đó có công ty cổ phần Lilama
10 đã tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần hóa 2007, và ngay trong năm đó
công ty đã tiến hành niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nghị định số 111/
2007/ NĐ - CP ngày 26 tháng 6 tháng 2007 của Chính phủ về tổ chức, quản lý
Tổng công ty Nhà nước, công ty Nhà nước độc lập, công ty mẹ - công ty con
hoạt động theo luật doanh nghiệp cũng tác động không nhỏ tới cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý, cơ chế chính sách mà Tổng công ty thực hiện với công ty
Lilama 10. Do đó, nếu công ty mà không quan tâm đến vấn đề pháp lý này thì
quá trình huy động vốn sẽ gặp những trục trặc do sự thiếu thống nhất giữa
Tổng công ty và công ty, mà người chịu thiệt ở đây chính là công ty.
Tuy nhiên mục tiêu này không phải lúc nào cũng đạt được kết quả
mong muốn bởi vì hệ thống luật pháp ở nhiều quốc gia còn chưa được kiện
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
18
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
toàn. Chính vì vậy đã tạo ra kẽ hở trong luật và bị các cá nhân, tổ chức lợi
dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hay dựa vào những điều luật còn
chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm minh nên dẫn tới việc coi thường luật
pháp trong hoạt động kinh tế mà hậu quả có thể là đơn phương phá ngang hợp
đồng kinh tế đã ký kết, hoặc chiếm dụng vốn mà không thanh toán, gây thiệt
hại về kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân.
Vì thế, để chấm dứt được tình trạng này thì biện pháp tối ưu là phải khắc phục

những mặt hạn chế trong hệ thống luật pháp, xử lý thật nghiêm minh những
tội phạm kinh tế để làm gương răn đe, giáo dục. Có như vậy mới tạo được sự
ổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của Nhà nước mới thực hiện
được triệt để.
Nhân tố chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước:
Một trong những chính sách mà nhà nước thường áp dụng vào thị
trường tài chính nhằm vào các mục tiêu kinh tế như: công ăn việc làm, tăng
trưởng kinh tế, ổn định giá cả, lãi suất, ổn định thị trường tài chính và thị
trường ngoại hối.
Chính sách kinh tế gồm các công cụ cơ bản là: Nghiệpvụ thị trường
mở, chính sách chiết khấu, dự trữ bắt buộc, chính sách lãi suất và hạn mức tín
dụng. Những công cụ này tác động lên thị trường tài chính tiền tệ trong đó
chủ yếu là các trung gian tài chính – các tổ chức ảnh hưởng trực tiếp đến
công ty cổ phần Linama 10. Chính sách này tác động trực tiếp tới hoạt động
huy động vốn như việc qui định lãi suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng tới việc
huy động nợ của công ty. Các chính sách này tác động đến lượng cung tiền tệ,
từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới việc huy động vốn của công ty cổ phần Linama
10 trong quá trình huy động vốn của mình cần nắm bắt và hiểu rõ các qui định
của các chính sách kinh tế, để từ đó có thể tạo ra những thuận lợi trong quá
trình huy động vốn, đồng thời tránh được những khó khăn do chính sách
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
19
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
mang lại. Có thể nêu ra một số chính sách như Nghị định số 94=Ttg – TN về
việc quy định lãi suất cho vay, tiền gửi và tiền tiết kiệm của ngân hàng Nhà
nước do hội đồng chính phủ ban hành tác động trực tiếp tới lãi suất của các
ngân hàng thương mại, khiến cho biểu lãi suất đi vay của công ty Lilama 10
thay đổi với cùng chiều hướng. Do đó chiến lược huy động vốn của công ty
cũng có thay đổi ít nhiều để có được cơ cấu vốn và xác định chi phí vốn phù
hợp với tình hình hiện tại.

Tóm lại, khi các chính sách kinh tế kể trên tay đổi sẽ có tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến hiệu qủa sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng
thấp thì nhà nước có thể đối phó bằng cách: hạ lãi suất cho vay, tiền gửi, tăng
thuế nhằm khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia mạnh mẽ hơn vào hoạt
động kinh tế của đất nước, nhờ đó mà nền kinh tế sẽ có mức tăng trưởng cao
hơn. Với một chính sách nới lỏng như vậy, nếu doanh nghiệp nào có những
dự án đầu tư tốt, có tính khả thi cao mà số vốn cần thiết để thực hiện dự án
chưa đủ thì có thể bổ xung bằng cách huy động số vốn còn thiếu thông qua hệ
thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Nhờ vậy, các doanh nghiệp sẽ hạn chế
được những cơ hội kinh doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi nhuận,
tăng quy mô vốn, nâng cao hơn hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm dần sự
phụ thuộc về vốn vào các tổ chức tài chính. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh
tế “nóng” thì giải pháp đối phó là hoàn toàn ngược lại. Với chính sách này sẽ
hạn chế được những doanh nghiệp thành lập mới, đồng thời ảnh hưởng đến kế
hoạch đầu tư phát triển của các doanh nghiệp đang hoạt động cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của từng doanh nghiệp. Vì thế trong bất kỳ hoàn cảnh nào
các doanh nghiệp luôn mong muốn có sự ổn định trong chính sách kinh tế của
Nhà nước, trên cơ sở đó để thiết lập chiến lược kinh doanh phù hợp, có như
vậy mới tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư, bởi vì chỉ một thay đổi nhỏ
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
20
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
trong chính sách kinh tế sẽ có tác động lớn đến chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận và
hiệu hiệu quả sử dụng vốn.
Sự phát triển của thị trường tài chính:
Quá trình huy động vốn của công ty cổ phần Linama 10 cũng chịu sự
chi phối mạnh mẽ của thị trường tài chính, một thị trường tài chính phát triển
cao với đầy đủ chức năng cung cấp cho công ty cổ phần Linama 10 đầy đủ
những công cụ để huy động vốn và ngược lại nếu một thị trường tài chính

kém phát triển thì việc huy động vốn thông qua phát hành một số công cụ huy
động vốn như trái phiếu, cổ phiếu là khó khăn do tính thanh khoản của những
công cụ trên thị trường này thấp. Công ty cổ phần Linama 10 cần xem xét thị
trường tài chính trong nước tại thời điểm hiện tại để có thể đề ra những chiến
lược và kế hoạch huy động phù hợp với công ty mình.
Những ảnh hưởng của nhân tố thị trường đối với hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp không chỉ dừng ở đây mà còn thể hiện ở tính cạnh tranh cố
hữu. Ta biết rằng, trong nền kinh tế hiện nay nhu cầu của thị trường về các
loại hàng hoá dịch vụ rất đa dạng, phong phú, những yêu cầu liên quan đến
sản phẩm khi tham gia vào thị trường ngày càng tăng. Sản phẩm sản xuất ra
muốn tiêu thụ được thì phải đáp ứng được 3 tiêu chí cơ bản của thị trường là
chất lượng tốt, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu và thu nhập của đa số người
tiêu dùng. Để đáp ứng được những yêu cầu ấy đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tăng cường công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời đầu tư vốn đổi mới công nghệ sản xuất. Rõ ràng là dưới sức ép của thị
trường doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Vì thế, chắc chắn cũng sẽ tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ấy. Mặt khác, bên cạnh sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh cùng một mặt thì do cơ chế chính
sách về kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo ra sự tăng nhanh số lượng của
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
21
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
các loại hình doanh nghiệp mới, trong đó có những doanh nghiệp đăng ký sản
xuất kinh doanh những mặt hàng mà thị trường đã có. Vì thế, càng làm tăng
thêm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến doanh thu và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Sự chỉ đạo của nhà nước và Tổng công ty
Do công ty cổ phần Linama 10 là thành viên của tổng công ty nên lợi
ích của công ty cổ phần Linama 10 gắn liền với lợi ích của Tổng công ty.

Việc thành lập công ty cổ phần Linama 10 cũng nhằm mục tiêu huy động vốn
hỗ trợ các thành viên trong tổng công ty, chiến lược của Tổng công ty trong
từng giai đoạn sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn.
2.1.2 Các nhân tố chủ quan
2.1.2.1 Tình hình tài chính của công ty
Kết quả huy động nguồn vốn của công ty cổ phần Linama 10 phụ thuộc
rất nhiều vào tình hình tài chính của công ty. Tình hình tài chính bao gồm khả
năng tăng vốn một cách hợp lý trọng điều kiện có tác động xấu, tốt hay ổn
định thì công tác huy động vốn của công ty là khác nhau. Nếu khả năng thanh
toán của công ty yếu kém thì công ty khó có thể huy động thêm vốn. Ngược
lại nếu công ty đang có tình hình tài chính tốt sẽ dễ dàng huy động được thêm
vốn. Bên cạnh đó, chúng ta có thể thấy được rằng các nhà cung ứng vốn luôn
muốn tăng cường tài trợ cho những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành
mạnh.
Tình hình tài chính để cập ở đây còn bao gồm cả nhu cầu về vốn của
công ty. Tình hình tài chính là khả quan, các tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) cao đủ bù đắp chi phí nợ sẽ dẫn đến xu
hướng sử dụng nợ nhiều hơn của công ty, như vậy hoạt động huy động vốn
được tăng cường .
2.1.2.2 Uy tín của công ty
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
22
Chuyên đề thực tập: Giải pháp huy động vốn…
Uy tín của công ty thể hiện ở rất nhiều mặt, chúng ta có thể thấy nó thể
hiện ở nhiều mặt như giá trị tài sản, thời gian hoạt động, độ lớn của thị
trường, tình hình tài chính, trình độ nhân sự, tiếng vang của công ty trước các
đối thủ cạnh tranh.
Uy tín của công ty không những giúp công ty trong việc cạnh tranh với
các công ty mà nó còn giúp công ty cổ phần Linama 10 trong việc huy động
vốn. Nếu công ty có uy tín lớn thu hút được nhiều khách hàng trong việc nhận

tiền gửi hay phát hành các công cụ nợ, ngược lại công ty chưa có tên tuổi sẽ
rất khó khăn trong việc thu hút vốn từ khách hàng. Bởi thế, công ty cổ phần
Linama 10 trong nhưng năm qua liên tục cải thiện và nâng cao uy tín của
công ty.
Khi trên thị trường xuất hiện những sản phẩm có khả năng thay thế sản
phẩm của doanh nghiệp hoặc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh thì phải bằng
mọi cách doanh nghiệp phải làm sao cho khách hàng nhận rõ ưu điểm sản
phẩm của doanh nghiệp mình. Có thể thông qua các hình thức khuyến mại,
tặng quà và các hình thức yểm trợ bán hàng khác, doanh nghiệp phải hướng
sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp, phát sinh nhu cầu
và thực sự cảm thấy hữu ích khi dùng sản phẩm đó và có ý định tiêu thụ lâu
dài với sản phẩm của doanh nghiệp. Những điều trên là rất cần thiết đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của
doanh nghiệp trước mắt. Sau đó thực chất là ảnh hưởng đến mức độ luân
chuyển vốn, làm tốc độ quay vòng vốn giảm, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
2.1.2.3 Chính sách của công ty.
Bản thân chính sách của công ty sẽ quyết định việc huy động vốn của
công ty. Nếu công ty có chính sách mở rộng kinh doanh sẽ dẫn đến tăng
cường hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó công ty cũng là người quyết
định số lượng, lựa chọn nguồn trong việc huy động vốn.
Vũ Văn Cảnh Lớp: 47B – QTKD Tổng Hợp
23

×