Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Huy động vốn tại Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng & công trình ngầm FECON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.86 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn tồn tại & phát triển không thể không dựa vào
những nguồn lực nhất định như vốn, đất đai & lao động (con người). Vốn có
mặt trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến lưu
thông hàng hóa sản phẩm. Một thực trạng khá phổ biến trong các doanh nghiệp
hiện nay là tình trạng thiếu vốn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp có
đủ vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty cổ phần kỹ
thuật nền móng & công trình ngầm FECON (nơi tôi đang thực tập) cũng không
nằm ngoài thực trạng chung của các doanh nghiệp. Nhu cầu vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh tại Công ty đã trở thành vấn đề cấp thiết cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực tiễn này tôi đã chọn đề tài: “Huy động vốn tại Công ty cổ
phần kỹ thuật nền móng & công trình ngầm FECON” cho chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trong Công
ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON. Nội dung của
chuyên để bao gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công
trình ngầm FECON
Chương 2: Thực trạng huy động vốn ở Công ty cổ phần kỹ thuật nền
móng & công trình ngầm FECON thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường huy động vốn ở Công ty cổ phần kỹ
thuật nền móng & công trình ngầm FECON.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Mai Xuân Được đã tận tình hướng dẫn
em trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập. Tôi xin đồng cảm ơn các cán
bộ nhân viên thuộc Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng & công trình ngầm
FECON và đặc biệt là phòng Kinh doanh đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề
này.
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Chương I


TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ
CÔNG TRÌNH NGẦM FECON
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kỹ thuật nền
móng và công trình ngầm FECON.
1.1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công
trình ngầm FECON.
1.1.1.1. Các thông tin chung về công ty.
⋅Tên công ty: Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm
FECON.
⋅Tên viết tắt: FECON
⋅Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng
⋅Đại diện: Ông Phạm Việt Khoa
⋅Chức vụ: Tổng giám đốc
⋅Trụ sở chính: Tầng 4, Đơn nguyên C, toà nhà D5, Đường Nguyễn Phong
Sắc kéo dài, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
⋅Điện thoại: (844)2690484
⋅Email:
⋅Website: www.fecon.com.vn
⋅Tài khoản số: 12510000011241
⋅Tại: ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Đông Đô
⋅Mã số thuế: 0101502599
1.1.1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty.
Công ty Cổ Phần Kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON được
tách ra từ Công ty kỹ thuật nền móng & Xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
và phát triển hạ tầng (LICOGI) Bộ xây dựng, thành lập theo luật doanh nghiệp
với nguồn vốn 100% ngoài quốc doanh huy động từ các cổ đông. Trong quá
trình phát triển, Công ty đã từng bước khẳng định được thương hiệu trong lĩnh

vực nền móng công trình bằng chính nội lực của mình với phương châm: “Chất
lượng là hàng đầu”. Sự kết hợp giữa trình độ, tính năng động sáng tạo và kinh
nghiệm của đội ngũ kỹ thuật, công nhân lành nghề với khả năng tiếp cận với các
công nghệ mới là thế mạnh giúp Công ty nhanh chóng khẳng định được vị thế
của mình, thiết lập được lòng tin đối với các đối tác trong và ngoài nước. Công
ty đã đầu tư thiết bị và công nghệ hiện đại để đảm nhiệm được hầu hết các công
việc về kỹ thuật nền móng công trình bao gồm: Khảo sát địa chất địa hình, sản
xuất và thi công móng cọc các loại, thi công xử lý nền đất yếu bằng cọc cát, cọc
đá, cọc xi măng & bấc thấm, thí nghiệm kiểm tra và quan trắc nền móng. Một
trong những mặt mạnh của công ty là công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng
cọc khoan nhồi trong đó thí nghiệm nén tĩnh với tải trọng đến 3000 tấn, thí
nghiệm siêu âm(SONIC), thí nghiệm biến dạng(PIT) và thí nghiệm biến dạng
lớn(PDA) áp dụng chuyển giao công nghệ từ Hoa Kỳ và các nước phát triển.
Song song với việc đầu tư thiết bị, Công ty đã thực hiện chiến lược tuyển dụng
và đào tạo đội ngũ kỹ thuật và công nhân một cách chuyên nghiệp. Hầu hết các
công nghệ công ty đang áp dụng đều được các hãng sản xuất thiết bị nổi tiếng từ
nước ngoài trực tiếp chuyển giao. Đội ngũ kỹ thuật giàu năng lực và kinh
nghiệm được đào tạo cập nhật và nâng cao trình độ thường xuyên ở các trung
tâm đào tạo lớn của ngành xây dựng trong và ngoài nước. Với tiêu chí sản xuất
kinh doanh “chuyên nghiệp - uy tín - chất lượng”.
Những ngày đầu thành lập nhiệm vụ chủ yếu của công ty là ép cọc và
đóng cọc. Đến năm 2006 công ty đã thực hiện thêm xử lý nền đất yếu bằng bấc
thấm và cọc cát. Tiếp đó công ty đã và đang xây dựng nhà máy sản xuất cọc tròn
tại tỉnh Hà Nam.
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Mục tiêu chiến lược của công ty.
Hoàn thiện hệ thống quản lý công ty từ ban giám đốc đến các đội thi
công.

Áp dụng bằng được hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Xây dựng nhà máy Hà Nam theo Dự án 2 hoàn thành vào quý 1 năm
2008, ổn định tổ chức và đưa vào sản xuất vào tháng 04/2008.
Hoàn thiện trung tâm thí nghiệm công trình với các thiết bị mới hiện đại,
để tạo sự khác biệt so với các phòng thí nghiệm xây dựng khác, nâng cao năng
lực cạnh tranh trong hai lĩnh vực nhỏ là thí nghiệm và khảo sát công trình. Nếu
cần có thể kết hợp với một vài đối tác nước ngoài trong giai đoạn ban đầu.
Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực xử lý nền đất yếu: cọc cát, cọc đá cọc xi
măng đất để có đủ năng lực đáp ứng được các dự án lớn. Nghiên cứu đầu tư
công nghệ mới xử lý nền đất yếu cho các công trình xây dựng đê đập và các
công trình ngầm có quy mô lớn tại Việt Nam.
Tiếp tục chiếm lĩnh thị trường thi công cọc đúc sẵn các công trình lớn,
dễ dàng gây tiếng vang.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp để có bản sắc riêng tạo nên ấn tượng
tốt cho khách hàng và người lao động….
1.1.1.3. Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty.
Thi công xây dựng nền móng và công trình ngầm phục vụ xây dựng nhà
cao tầng, công trình công nghiệp, công trình giao thông,công trình thuỷ lợi
Xử lý nền đất yếu các công trình giao thông, công nghiệp, công trình thuỷ
lợi
Thi công hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp & khu đô thị
Thí nghiệm khả năng chịu tải nền móng công trình bằng phương pháp
tải trọng tĩnh và tải trọng biến dạng lớn (PAD)
Thí nghiệm kiểm tra tính nguyên dạng, tính đồng nhất, của các móng và
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
các cấu kiện bê tông cốt thép bằng phương pháp siêu âm (sonic) và phương pháp
va đập biến dạng nhỏ (PIT)
Khảo sát địa chất và khảo sát địa hình, khảo sát địa chất thuỷ văn công

trình
Thực hiện các thí nghiệm địa kỹ thuật phục vụ khảo sát thiết kế, quản lý
chất lượng và quan trắc trong thi công nền móng & công trình ngầm
Sản xuất & kinh doanh các vật liệu xây dựng
Ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới xây dựng nền móng và công
trình ngầm vào thực tế xây dựng tại Việt Nam .
Kinh doanh xuất - nhập khẩu: vật tư vật liệu, thiết bị, công nghệ trong lĩnh
vực xây dựng dân dụng & công nghiệp.
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Đứng đầu là tổng giám đốc, dưới tổng giám đốc là các giám đốc chuyên
trách bao gồm: giám đốc tài chính, giám đốc kinh doanh, giám đốc kỹ thuật,
giám đốc sản xuất.
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tổng giám đốc là người điều hành cấp cao nhất trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc làm việc theo quyền hạn và trách
nhiệm của mình dưới sự giám sát của hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông và
luật pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các giám đốc chuyên trách làm việc dưới chỉ đạo điều hành và giám sát
của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước công ty và ban giám đốc.
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Đơn vị: Tỷ đồng
ST
T

Chỉ tiêu Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Dự kiến
2008
1 Doanh thu thuần về sản xuất
kinh doanh
1.3 7.7 22.2 53.45 120
2 Khấu hao TSCĐ 1.6 3.00 3.5
3 Lợi nhuận trước thuế 0.012 0.1 0.31 7.00 12
4 Lợi nhuận sau thuế 0.008 0.07 0.22 5.46 8.64
5 Chi phí SXKD cần thiết 15 21.8 46.40 104.5
6 Nhu cầu vốn lưu động cần
thiết
10 12.7 26.8 60
8 Trong đó:- Vốn tự có 5 8.2 10.3 34.7 45
9 - ứng trước của khách hàng
và huy động khác
10 19.5 32.5 35
10 Nhu cầu vay vốn ngân hàng 25
11 Số lượng lao động 35 115 120 135 309
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế Toán)
Tình hình tài chính của công ty.
−Sau 5 năm hoạt động với 4 lần tăng vốn, tổng vốn tiền góp đến thời
điểm 30/06/07 là 4.7 tỷ đồng, tổng tài sản Công ty là 30 tỷ và số người lao

động là 135 người trong đó 38 người tốt nghiệp đại học, 50 người tốt nghiệp
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
cao đẳng- trung cấp và 47 người lao động phổ thông học nghề sau khi tuyển.
−Đầu tư chủ yếu của công ty vào tài sản cố định là các máy móc thiết bị
thi công nhập khẩu từ Nhật Bản. Tổng đầu tư tăng dần qua các năm.
+Năm 2004: 2.1 tỷ
+Năm 2005: 4.0 tỷ
+Năm 2006: 11.2 tỷ
+Năm 2007: 50 tỷ
−Doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm:
+6 tháng cuối năm 2004 và năm 2005: 7.7 tỷ đồng
+Năm 2006: 22 tỷ đồng
+6 tháng đầu năm 2007: 26 tỷ đồng
−Lợi nhuận thuần đạt được từ hoạt động kinh doanh cũng tăng liên tục
qua các năm:
+6 tháng cuối năm 2004 và năm 2005: 1.2 tỷ đồng
+Năm 2006: 2.4 tỷ đồng
+6 tháng đầu năm 2007: 3.5 tỷ đồng
−Hàng năm công ty đã tiến hành chia cổ tức cho các cổ đông theo tỷ lệ
22% đến 25% tổng vốn góp.
−Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 6.6 tỷ tư.
−Doanh thu thuần tăng 31.2 tỷ tương ứng 140%.
1.2.2. Một số đặc điểm của Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công
trình ngầm FECON ảnh hưởng tới thu hút vốn.
∗ Các sản phẩm chính mà công ty làm ra bao gồm:
−Khảo sát địa chất, địa hình.
−Sản xuất và thi công móng cọc.
−Thi công xử lý nền đất yếu bằng cọc cát, cọc đá, cọc xi măng và bấc

Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
thấm.
−Thí nghiệm, kiểm tra và quan trắc nền móng.
∗ Mà đặc điểm cơ bản của các loại sản phẩm này là:
−Các sản phẩm này có kích thước lớn, vốn đầu tư lớn, thời gian thi công
kéo dài.
−Sản phẩm rất đa dạng, có kết cấu phức taph, khó chế tạo, khó sưar chữa,
yêu cầu chất lượng cao.
−Các sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn
đặt hàng của chủ đầu tư.
−Hình dạng và kích thước phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và điều
kiện địa phương nơi có công trình xây dựng.
−Phần lớn các công trình nằm rải rác khắp nơi do đó không ổn định, tính
lưu động cao.
∗ Nhìn vào các đặc điểm trên cho thấy các đặc điểm mà công ty làm ra
cũng có ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn tại công ty thể hiện ở chỗ:
các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn và phải cung cấp đủ vốn thì
mới có thể hoàn thành và đưa vào sử dụng được. Do đó, hàng năm công ty
phải huy động một lượng vốn rất lớn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Tuy
các sản phẩm xây dựng có thời gian thi công dài nhưng lại được chia ra làm
nhiều giai đoạn khác nhau, công ty không phải cùng một lúc huy động toàn bộ
vốn cần thiết để thi công xây dựng các công trình mà chỉ phải huy động vốn để
thi công các hạng mục kế tiếp. Mặt khác cùng một lúc công ty có thể huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn của mình.
Thời gian hoàn thành một sản phẩm kéo dài, chi phí sản xuất cao nhưng
thời gian thu hồi vốn ở các công trình lại lâu, thường là vài tháng sau khi công
trình đã hoàn thành, chính vì vậy gây áp lực về nhu cầu vốn lưu động của công
ty.

Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Các sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, nằm dải rác ở nhiều địa
phương khác nhau do đó công ty tốn kém chi phí vận chuyển các máy móc,
thiết bị từ công trình này sang công trình khác. Thêm vào đó trong quá trình thi
công các công trình, công ty có thể xác định không chính xác nhu cầu về máy
móc thiết bị để thi công dẫn đến tình trạng nơi thừa máy nơi thiếu máy. Và
điều này cũng ảnh hưởng đến việc xác định nhu cầu về vốn cần có không
chính xác.
Chương II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TY
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM
FECON THỜI GIAN QUA
2.1. Các giải pháp huy động vốn công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công
trình ngầm FECON đã áp dụng.
2.1.1. Vốn góp.
Giống như tất cả các loại hình doanh nghiệp khác, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: Vốn góp ban đầu, Lợi nhuận
không chia & Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
Khi công ty được thành lập chủ công ty đã đầu tư một số vốn ban đầu
nhất định. Do công ty là công ty cổ phần nên nguồn vốn do các cổ đông đóng
góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu
của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Tỷ
lệ & quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh…
Trong 4 năm đầu tiên năm 2003, 2004, 2005 và 2006 vốn góp của công ty

chủ yếu là vốn góp của các cổ đông là những thành viên đầu tiên tham gia thành
lập công ty và phần lợi nhuận không chia trong các năm. Nhưng đến năm 2007
do nhu cầu về vốn của công ty tăng lên đột biến nên công ty đã phải tiến hành
phát hành thêm cổ phiếu mới cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.2. Lợi nhuận giữ lại.
Như chúng ta đã biết quy mô vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là vô
cùng quan trọng nhưng số vốn này cần được tăng lên theo quy mô phát triển của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả thì sẽ có điều kiện để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn
vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia thực chất là phần lợi nhuận được sử dụng
để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là phương thức tạo nguồn tài chính
khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì như thế doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí
& không phải phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Khi doanh nghiệp coi trọng chính
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại đã đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi
nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của vốn.
Hàng năm công ty vẫn tiến hành chia cổ tức cho các cổ đông theo tỷ lệ
22% đến 25% tổng vốn góp. Nhưng sang năm 2007 mặc dù có phát hành thêm
cổ phiếu nhưng nhu cầu về vốn vẫn còn cao nên công ty đã phải giữ lại toàn bộ
lợi nhuận để đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Có tình trạng
như vậy, vì công ty đã đầu tư phần lớn tiền cho việc thi công xây dựng nhà máy
cọc đúc sẵn, nhưng dự kiến phải đến tháng 4/2008 mới hoàn thành và đưa vào
hoạt động. Do đó, dự án này vẫn đang trong quá trình đầu tư chưa thu được lợi
nhuận.
2.1.3. Vốn vay.
2.1.3.1. Tín dụng thương mại.
-Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON đã khai

thác nguồn vốn tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp.
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua
bán trả chậm hay trả góp.
-Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng & linh hoạt trong kinh doanh, tạo khả năng mở
rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Chi phí của việc sử dụng vốn
từ các khoản tín dụng thương mại sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch
vụ. Khi mua hàng hóa trả chậm chi phí này có thể ẩn dưới hình thức thay đổi
mức giá tùy thuộc vào thỏa thuận cụ thể giữa các bên. Do vậy công ty cũng
không nên quá lạm dụng nguồn vốn tín dụng thương mại vì nếu quy mô tài trợ
quá lớn công ty dễ bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán & có thể đi đến
phá sản.
Ở mỗi khu vực thị trường công ty đều lựa chọn cho mình những nhà cung
ứng nguyên vật liệu nhất định, đồng thời với mỗi loại nguyên vật liệu chính
công ty lại lựa chọn cho mình một nhà cung ứng. Ví dụ khi cần thiết bê tông
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
công ty lại mua nguyên vật liệu ở một số công ty nhất định như: bê tông Hà Nội,
bê tông thép Ninh Bình, công ty thép Thái Nguyên, công ty thép Việt ITALIA…
tuỳ theo vị trí của từng công trình.
Khi lựa chọn nhà cung ứng nguyên vật liệu như vậy sẽ giúp công ty: giảm
được chi phí vận chuyển, dễ theo dõi tiến độ thực hiện, giảm giá khi mua với số
lượng lớn, công ty có thể mua chịu lâu hơn do tạo được mối quan hệ tốt với nhà
cung ứng.
Tuy nhiên, với chính sách lựa chọn nhà cung ứng như vậy lại có những
mặt hạn chế như: phụ thuộc nhiều vào các nhà cung ứng, có thể trục trặc từ các
nhà cung ứng cho việc cung ứng nguyên vật liệu dẫn đến làm chậm tiến độ thi
công các công trình.
2.1.3.2. Tín dụng ngân hàng.

Vay ngân hàng là một trong những phương thức huy động vốn phổ biến
nhất trong các doanh nghiệp hiện nay. Không một doanh nghiệp nào không vay
vốn ngân hàng nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường.
Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công trình ngầm FECON cũng không
nằm ngoài xu thế đó. Để có thể huy động vốn từ việc vay ngân hàng công ty cần
có một số điều kiện sau:
Thứ nhất là điều kiện tín dụng: Công ty phải xuất trình hồ sơ vay vốn &
những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Sau đó ngân hàng sẽ phân tích
hồ sơ xin vay vốn & đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ hai là các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi công ty xin vay vốn, ngân
hàng thường yêu cầu công ty đi vay phải có tài sản thế chấp. Công ty cần tính
đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Hơn nữa công ty còn phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích
& tình hình sử dụng vốn vay.
Khi vay ngân hàng công ty đã tiến hành vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Lượng vốn vay trung và dài hạn là chủ yếu.
2.1.4. Huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bắt đầu từ 01/07/2007 công ty đã bắt đầu huy động vốn góp từ cán bộ
công nhân viên trong công ty. Bằng việc tuyên truyền cho người lao động hiểu
được những lợi ích họ nhận được trong việc góp vốn. Và kết quả khả thi trong
dự án xây dựng mới từ đó nâng cao nhận thức của người lao động trong việc
góp vốn thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Công ty đã thực hiện phát hành cổ phiếu với giá là 10.000 đồng/ cổ phiếu,
lượng cổ đông trong công ty đã tăng thêm 88 cổ đông và giữ nguyên 5 cổ đông
chính trong hội đồng quản trị của công ty. Để đảm bảo quyền lợi của các cổ
đông trong công ty hội đồng quản trị đã lập ra một ban kiểm soát gồm 2 thành

viên là ông Phùng Tiến Trung và ông Hà Cửu Long có trách nhiệm kiểm tra tính
chính xác của các báo cáo tài chính do công ty lập ra. Do mới thực hiện việc
phát hành cổ phiếu nên phạm vi còn hạn chế trong phạm vi cán bộ công nhân
viên và những người quen của họ chứ chưa được phổ biến rộng rãi và niêm yết
trên thị trường chứng khoán.
2.2. Kết quả huy động vốn ở công ty cổ phần kỹ thuật nền móng và công
trình ngầm FECON thời gian qua.
Là một trong những doanh nghiệp vừa & nhỏ, thời gian hoạt động còn
tương đối ngắn nhưng Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng & công trình ngầm
FECON đã có một lượng tiền vốn tương đối lớn. Bảng tổng hợp nguồn vốn
(2004 – 2006) sẽ chứng minh nhận định nêu trên.
Bảng 2: BẢNG TỔNG HỢP NGUỒN VỐN (2004-2006)
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
ĐK CK ĐK CK ĐK CK
A. Nợ phải trả 7.53 7.53 11.59 11.59 14.74
I. Nợ ngắn hạn 7.53 7.53 10.56 10.56 11.35
1. Vay ngắn hạn 0.12 0.12 0.42 0.42 0.216
2. Phải trả cho người bán 5.87 5.87 0.1 0.1 0.226
3. Người mua trả tiền trước 1.54 1.54 10.04 10.04 10.85
4. Phải trả phải nộp khác 0.06
II. Nợ dài hạn 1.03 1.03 3.39
1. Vay dài hạn
a. Ngân hàng ACB 0.83 0.83 0.74
b. Ngân hàng Ninh Bình 0.2 0.2 0.2
c. Ngân hàng ĐT & PTVN 0 0 2.45

B. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.5 2.5 3.85 3.85 6.09
I. Nguồn vốn quỹ 2.5 2.5 3.85 3.85 6.09
1. Nguồn vốn kinh doanh 2.1 2.1 2.61 2.61 3.86
2. Lợi nhuận chưa phân phối 0.4 0.4 1.24 1.24 2.23
Tổng cộng 10.03 10.03 15.44 15.44 20.83
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế Toán)
Số liệu trong bảng tổng hợp nguồn vốn của Công ty cho thấy quy mô vốn
huy động bao gồm vốn vay & vốn chủ sở hữu hầu như đều tăng lên qua các năm
từ 2004 đến 2006. Để có thể đánh giá một cách chính xác hơn về việc sử dụng
vốn của Công ty chúng ta cùng nghiên cứu thực trạng huy động vốn từ năm
2004 đến năm 2006. Thực trạng huy động vốn tại Công ty cổ phần kỹ thuật nền
móng & công trình ngầm FECON được thể hiện qua bảng tổng hợp phát sinh
tăng, giảm nguồn vốn từ 2004 đến 2006.
Bảng 3: BẢNG TỔNG HỢP TĂNG, GIẢM VỐN (2004-2006)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
A. Nợ phải trả 7.53 11.59 14.74 1.54 1.27
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
I. Nợ ngắn hạn 7.53 10.56 11.35 1.4 1.07
1. Vay ngắn hạn 0.12 0.42 0.216 3.5 0.5
2. Phải trả cho người bán 5.87 0.1 0.226 0.017 2.26
3. Người mua trả tiền
trước
1.54 10.04 10.85 6.5 1.08
4. Phải trả phải nộp khác 0.06
II. Nợ dài hạn 1.03 3.39 3.29
1. Vay dài hạn 1.03 3.39 3.29
a. Ngân hàng ACB 0.83 0.74 0.89

b. Ngân hàng Ninh Bình 0.2 0.2 1
c. Ngân hàng ĐT & PTVN 0 2.45
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.5 3.85 6.09 1.54 1.58
I. Nguồn vốn quỹ 2.5 3.85 6.09 1.54 1.58
1. Nguồn vốn kinh doanh 2.1 2.61 3.86 1.24 1.48
2. Lợi nhuận chưa phân
phối
0.4 1.24 2.23 3.1 1.79
Tổng cộng 10.03 15.44 20.83 1.54 1.35
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế Toán)
2.2.1 Kết quả vốn góp trong các năm qua.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bao gồm hai bộ phận gộp thành:
Vốn kinh doanh do các cổ đồng góp và phần lãi chưa phân phối từ kết quả sản
xuất kinh doanh.
Các quỹ từ công ty hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh: quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen
thưởng và phúc lợi.
Bảng 4: Tình hình huy động vốn chủ sở hữu của công ty.
Đơn vị: Đồng
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn
2003 5.008.981.137 5.602.971.802
2004 5.008.981.137 5.602.971.802
2005 5.082.529.641 13.032.890.208
2006 10.307.125.196 29.787.086.913
2007 34.651.518.635 67.171.308.870
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế Toán)
Nhận xét:

Nguồn vốn góp mà công ty đã huy động qua các năm đã đáp ứng một
phần nhu cầu về vốn của công ty. Năm 2004 huy động được 5.008.981.137
VNĐ đáp ứng được 89.4% nhu cầu. Năm 2005 huy động được
5.082.529.641VNĐ đáp ứng được 38.9% nhu cầu. Năm 2006 huy động được
10.307.125.196VNĐ đáp ứng được 34.6% nhu cầu. Năm 2007 huy động được
34.651.518.635VNĐ đáp ứng được 51.58%. Nếu mức trung bình thì tỷ lệ vốn
chủ sở hữu phải đạt khoảng 50% thì mới đảm bảo được hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như giảm thiểu được các rủi ro về tài chính. Như vậy, tình hình tài
chính của công ty cũng khá ổn định.
Nhìn vào bảng tổng hợp tăng, giảm nguồn vốn (2004 – 2007) của Công
ty ta thấy quy mô vốn chủ sở hữu đều thay đổi qua các năm 2004, 2005 & 2006.
Năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 54% so với năm 2004. Cùng với sự tăng
lên về lượng vốn chủ sở hữu năm 2005, nguồn vốn quỹ năm 2006 cũng tăng
58% so với năm 2005. Sở dĩ có sự tăng trưởng khá đều này là do hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi. Tỷ suất lợi nhuận vốn &
tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2005 đều tăng gấp 2 lần so với năm 2004.
Kết quả là tỷ lệ lợi nhuận chưa phân phối của các năm đều tăng lên so với năm
trước đó. Điều đó đã góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu về mặt lượng. Thêm
vào đó do nhu cầu ngày càng tăng về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp, Ban lãnh đạo Công ty thường kêu gọi các cổ đông góp thêm vốn
để đầu tư mua thiết bị mới phục vụ cho công tác thi công tại hiện trường qua các
cuộc họp tổng kết hàng năm. Bởi thế mà ngoài phần tăng lên của lợi nhuận chưa
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
phân phối, nguồn vốn kinh doanh của Công ty cũng được tăng lên do các cổ
đông góp thêm vốn.
2.2.2. Lợi nhuận giữ lại.
Số liệu tính lỗ lãi của công ty được xác định dựa trên cơ sở các công trình
đã hoàn thành và thu hồi 100%( giá trị quyết toán). Năm 2004-2005, mức lãi

thuần đạt được là 1.24 tỷ đồng, năm 2006 mức lãi thuần đạt 3.4 tỷ đồng điều này
chứng minh khả năng tăng trưởng khá của công ty.
Chúng ta đều biết tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức
tạo nguồn tài chính khá hấp dẫn đối với doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm
được chi phí sử dụng vốn & không phải phụ thuộc vào bên ngoài như phương
thức huy động vốn thông qua tín dụng thương mại hay tín dụng ngân hàng.
Trong công tác huy động vốn chủ sở hữu ngoài hình hình tự tài trợ bằng lợi
nhuận không chia, Công ty còn huy động thêm nguồn vốn kinh doanh thông qua
việc khuyến khích các cổ đông góp thêm vốn. Phần vốn góp này có thể được
trích từ phần cổ tức mà các cổ cổ đông được trả qua các năm cộng với số tiền
nhàn rỗi được huy động thêm từ mỗi cá nhân trong số các cổ đông. Phương thức
huy động này có thực hiện được hay không phụ thuộc phần lớn vào nhiệt thành
của các cổ đông vì sự phát triển chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên đây cũng là
một hình thức huy động vốn được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Trường hợp này
chi phí vốn được đo bằng tỷ lệ lợi nhuận đạt được trên nguồn vốn huy động.
Nếu Công ty làm ăn có lãi tương đương với tỷ suất lợi nhuận vốn cao thì chi phí
vốn sẽ lớn. Ngược lại nếu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty không
cao, tỷ suất lợi nhuận vốn thấp kéo theo chi phí vốn nhỏ. Nói cách khác chi phí
vốn huy động từ các cổ đông lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản
xuất doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế năm 2005 Công ty FECON đã phải chi 500 triệu đồng để huy
động 2 612 180 487 đồng vốn chủ sở hữu thông qua việc trả cổ tức cho các cổ
đông góp vốn. Đây là số tiền không nhỏ vì nó chiếm 19,1% tổng vốn chủ sở hữu
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
huy động từ các cổ đông. Nếu tỷ lệ này vẫn được duy trì trong năm 2006 thì chi
phí vốn huy động từ vốn chủ sở hữu Công ty phải trả đến ngày 30/6/06 là:
19,1% x 3 857 180 487 = 736 721 473 đ
2.2.3. Thực trạng huy động vốn vay

Từ các số liệu trong bảng tăng giảm nguồn vốn (2004-2006) ta có thể thấy
được thực trạng huy động vốn vay tại Công ty cổ phần kỹ thuật nền móng &
công trình ngầm FECON qua các năm 2004, 2005 & 2006 dưới các hình thức
như tín dụng thương mại & tín dụng ngân hàng.
2.2.3.1. Tín dụng thương mại.
Ngoài sự thay đổi về quy vốn chủ sở hữu bảng tổng hợp tăng giảm nguồn
vốn (2004-2006) còn cho ta thấy sự thay đổi về quy mô vốn vay thông qua tín
dụng thương mại được biểu hiện dưới dạng các khoản phải trả người bán &
người mua trả tiền trước. Năm 2005 các khoản phải trả người bán chỉ chiếm
0.6% tổng nguồn vốn, giảm 98.3% so với năm 2004. Nguồn vốn được huy động
từ các khoản phải trả là nguồn tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này
được hình thành một cách tự nhiên trong quá trình mua bán chịu, mua bán trả
chậm hay trả góp. Đây thực chất là một hình thức chiếm dụng vốn & được coi là
một trong những phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng & linh hoạt trong kinh doanh.
Tuy nhiên doanh nghiệp cũng không nên quá lạm dụng nguồn tín dụng này vì
điều có thể đưa doanh nghiệp tới bờ vực phá sản. Chính vì vậy mà chúng ta có
thể dễ dàng hiểu được sự giảm sút khá lớn về tỷ lệ các khoản phải trả cho người
bán năm 2005 so với năm 2004 là do đâu. Trái ngược với năm 2005, năm 2006
tỷ lệ các khoản phải trả cho người bán lại tăng đột ngột thậm chí lên tới 226% so
với năm 2005. Sở dĩ có sự tăng lên đột ngột này là do trong năm 2006 Công ty
đã thực hiện khá nhiều dự án lớn. Khi các dự án này được diễn ra Công ty cần
đến sự hỗ trợ của rất nhiều nhà thầu phụ để cung cấp máy móc, thiết bị & vật tư
cho công tác thi công tại hiện trường. Máy móc thiết bị phục vụ thi công thường
có giá trị rất lớn. Thêm vào đó thời gian thi công diễn ra tương đối dài nên tiêu
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
hao vật tư cũng không nhỏ. Đó là lý do dẫn đến sự tăng đột ngột về tỷ lệ các
khoản phải trả cho người bán trong năm 2006 so với năm 2005.
Bên cạnh việc chiếm dụng vốn thông qua các khoản phải trả cho người

bán, Công ty còn sử dụng nguồn tín dụng thương mại thông qua các khoản
người mua trả tiền trước. Thực trạng này thường xuyên diễn ra tại doanh nghiệp
do tính chất công việc kinh doanh của Công ty. Các trình do Công ty thực hiện
thi công thường dường diễn ra trong một khoảng thời gian tương đối dài (trung
bình từ 2 đến 3 tháng). Trong thời gian thi công công trình chủ đầu tư phải tạm
ứng trước cho nhà thầu (FECON) một khoản tiền theo thỏa thuận trong hợp
đồng ký kết giữa hai bên. Theo cách đó đương nhiên Công ty được sử dụng
nguồn vốn tín dụng thương mại thông qua các khoản người mua trả tiền trước.
Do vậy cả 2 năm 2005 & 2006 tỷ lệ các khoản người mua trả tiền trước đều tăng
so với năm trước đó.
2.2.3.2. Tín dụng ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp thì nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng trong
đó có ngân hàng là một trong những nguồn huy động cơ bản để đáp ứng nhu cầu
về vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là ở Việt Nam khi thị
trường tài chính chưa thực sự phát triển.
Năm 2003 do Công ty mới thành lập, nguồn vốn sử dụng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp chủ yếu dựa trên vốn góp ban đầu
của các cổ đông. Nguồn vốn góp này, phần lớn được đầu tư vào tài sản cố định
(máy móc, thiết bị) để phục vụ cho công việc kinh doanh của Công ty. Nguồn
vốn tín dụng thương mại thông qua các khoản phải trả cho người bán & người
mua trả trước không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất. Do vậy để duy
trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Công ty phải sử dụng thêm nguồn tài
trợ ngắn hạn của ngân hàng thông qua các khoản vay ngắn hạn. Tỷ lệ này tương
đối nhỏ chỉ chiếm 1.12% tổng nguồn vốn tương ứng với số tiền là 0.12 tỷ đồng.
Năm 2005 do sự tăng lên về nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tại
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
doanh nghiệp, việc huy động vốn bằng cách tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu cũng như
tăng liên tiếp các khoản vay ngắn hạn (Cụ thể là tỷ lệ các khoản vay ngắn hạn

năm 2005 tăng 350% so với năm 2004) vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu đó.
Công ty phải huy động thêm vốn thông qua các khoản vay dài hạn để đáp ứng
nhu cầu cấp thiết ấy về vốn. Chi phí vốn từ việc sử dụng nguồn tài trợ dài hạn
của ngân hàng được tính như sau:
Từ ngày 19/3/2005 đến ngày 31/12/2005 Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay dài
hạn của Ngân hàng với giá trị 590 triệu đồng. Chi phí vốn(Chi phí lãi vay) từ
việc sử dụng nguồn tài trợ dài hạn 1 này là:
Lãi vay DH 1 =
590 000 000 * 0.98% * 288
30
= 55 507 200 đ
Từ ngày 18/7/2005 đến ngày 31/12/2005 Công ty tiếp tục sử dụng nguồn
vốn vay dài hạn của Ngân hàng với giá trị 350 triệu đồng. Chi phí vốn(Chi phí
lãi vay) từ việc sử dụng nguồn tài trợ dài hạn 2 này là:
350 000 000 * 0.98% * 165
- Lãi vay DH 2 =
30
= 18 865 000 đ
Mà theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2005, tổng chi phí lãi vay phải trả là:
108 926 800 đ. Vậy chi phí lãi vay đối với các khoản vay ngắn hạn với trị giá
423.5 triệu đồng là:
- Lãi vay NH = 108 926 800 – (55 507 200 + 18 865 000) = 34 554 600 đ
Tuy nhiên đến năm 2006 cùng với việc giảm tỷ lệ các khoản vay ngắn hạn
(giảm 50% so với năm 2005) là việc tăng đột biến các khoản vay dài hạn (tăng
329% so với năm 2005). Sở dĩ có sự tăng, giảm đột ngột này là do Công ty phải
đầu tư một lượng vốn khá lớn để mua bổ sung thiết bị vào thời điểm đầu năm
2006.
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Theo phương án đầu tư đợt 1 - năm 2006, Công ty phải đầu tư số tiền là 4
980 000 000 đồng để mua bổ sung máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác thi
công tại hiện trường. Căn cứ vào nguồn vốn tự có tại doanh nghiệp là 2 526 000
000 đồng, Công ty phải mở rộng huy động thêm 2 454 000 000 đồng. Phương
thức huy động vốn mà Công ty huy động là nguồn vốn tín dụng ngân hàng thông
qua các khoản vay ngắn hạn & vay dài hạn. Tuy nhiên trên thực tế, tính đến thời
điểm 30/6/06 Công ty đã huy động vốn tín dụng ngân hàng với tổng số tiền là 3
564 304 500 đồng tăng 45.2% so với kế hoạch đề ra với tổng chi phí lãi vay (chi
phí vốn) 25 729 191 đ). Chi phí vốn tín dụng ngân hàng trong kỳ thực tế phải trả
như sau:
* Vay ngắn hạn:
+ Ngày 26/1/06 vay khoản ngắn hạn thứ nhất trị giá 898.5 triệu với lãi suất
0.93%/tháng. Đến ngày 3/4/06 trả lãi với số tiền là:
898 500 000 * 0.93% * 68
- Lãi vay NH 1 =
30
= 18 940 380 đ
+ Ngày 14/4/06 vay khoản thứ 2 trị giá 215 804 500 đồng với lãi suất
0.93%/tháng. Đến ngày 30/6/06 trả lãi với số tiền là:
215 804 500 * 0.93% * 78
- Lãi vay NH 2 =
30
= 5 218 153 đ
Vậy tổng lãi vay ngắn hạn phải trả trong kỳ là:
Tổng lãi vay NH = Lãi vay NH 1 + Lãi vay NH 2
= 18 940 380 + 5 218 153
= 24 068 533 đ
* Vay dài hạn:
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
22

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Ngày 8/5/06 vay dài hạn số tiền là 705 099 484 đ với lãi suất 1%/tháng. Đến
ngày 30/6/06 trả lãi với số tiền là:
705 099 484 * 0.1% * 54
- Lãi vay DH 1 =
30
= 1 269 179 đ
Ngày 16/6/06 vay khoản dài hạn thứ 2 với số tiền là: 433 159 000 đ với lãi suất
1%/tháng. Đến ngày 30/6/06 trả lãi với số tiền là:
433 159 000 * 0.1% * 15
- Lãi vay DH 2 =
30
= 216 580 đ
Ngày 27/6/06 vay tiếp khoản thứ 3 với số tiền là 1 311 741 516 đ với lãi suất
1%/ tháng. Đến ngày 30/6/06 trả lãi với số tiền là:
1 311 741 516 * 0.1% * 4
- Lãi vay DH 3 =
30
= 174 899 đ
Tổng lãi vay dài hạn phải trả trong kỳ là:
Tổng lãi vay DH = 1 269 179 + 216 580 + 174 899
= 1 660 658 đ
Tổng chi phí vốn tín dụng ngân hàng (TDNH) phải trả trong kỳ là:
Chi phí vốn TDNH = Tổng lãi vay NH + Tổng lãi vay DH
= 24 068 533 + 1 660 658
= 25 729 191 đ
Phương thức huy động vốn tín dụng ngân hàng thông qua các khoản tài
trợ dài hạn tuy tốn kém vì chi phí vốn lớn nhưng vẫn là một hình thức được áp
dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp hiện nay.
Bảng 5: Tình hình vay vốn ngân hàng của công ty.

Đơn vị: Đồng
Năm Vay ngắn hạn Vay dài hạn Tổng vay Tổng
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
23
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ngân hàng nguồn vốn
2003 0 0 0 5.602.971.802
2004 0 534.000.000 534.000.000 10.032.890.000
2005 0 834.000.000 834.000.000 13.032.890.208
2006 3.212.033.500 5.483.290.000 8.695.323.500 29.787.086.913
2007 5.422.750.000 6.811.187.700 12.233.937.700 67.171.308.870
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế Toán)
Nhận xét:
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy lượng vốn vay từ các ngân hàng
tăng lên đáng kể. Cụ thể là năm 2003 khi doanh nghiệp mới thành lập chưa tiến
hành huy động nguồn vốn từ việc vay ngân hàng nhưng đến năm 2005 do nhu
cầu về vốn ngày càng tăng lên nên doanh nghiệp đã vay dài hạn 834.000.000
VNĐ chiếm 6.4% tổng nguồn vốn, năm 2006 công ty đã vay 8.695.323.500
VNĐ cả ngắn hạn lẫn dài hạn chiếm 29.19% tổng nguồn vốn. Và đến năm 2007
công ty đã vay 12.233.937.700 VNĐ chiếm 18.21% tổng nguồn vốn. Như vậy
lượng vốn mà công ty huy động từ vay ngân hàng còn thấp. Và lượng vốn vay
ngắn hạn từ ngân hàng có xu hướng ngày càng tăng lên năm 2006 là
3.212.033.500 VNĐ, năm 2007 là 5.422.750.000 VNĐ như vậy đã tăng lên
168.82%. Còn lượng vốn vay trung hạn và dài hạn năm 2006 là 5.483.290.000
VNĐ, năm 2007 là 6.811.187.700 VNĐ tăng 124.21%.
Bảng 6: Các tổ chức tín dụng công ty đã tiến hành vay trong thời gian qua:
Đơn vị: Đồng
TT TỔ CHỨC TÍN DỤNG DƯ NỢ GHI CHÚ
1 BIDV ĐÔNG ĐÔ 5.422.750.000 Vay ngắn hạn
2 BIDV ĐÔNG ĐÔ 5.516.497.700 Vay trung hạn

3 ACB 265.500.000 Vay trung hạn
4 VP BANK THANH XUÂN 880.000.000 Vay trung hạn
cộng 12.084.747.700
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế Toán)
Tỷ lệ nợ vay trong năm 2004-2005 chiếm 10% tổng nguồn vốn thì năm
2006 tăng lên 39%, xét trong mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thì tỷ lệ này
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân
được giải thích rằng trong số tài sản cố định được đầu tư thì có một phần do
nguồn vốn vay tạo nên.
2.2.4. Nguồn huy động từ chủ đầu tư.
Trong ngành xây dựng thì việc huy động vốn từ các chủ đầu tư là một
trong những nội dung quan trọng trong công tác huy động vốn. Bởi lẽ, do đặc
điểm của các sản phẩm xây dựng đó là thời gian thi công kéo dài, các công trình
đòi hỏi lượng vốn đầu tư là rất lớn và nhu cầu vốn trong các giai đoạn của các
quá trình thi công khác nhau là khác nhau. Do đó, việc chủ đầu tư thanh toán
cho các nhà thầu khi hoàn thành từng giai đoạn, từng hạng mục công trinh đã
nghiệm thu sẽ giúp cho các nhà thầu có vốn lớn để thi công các giai đoạn tiếp
theo, góp phần đảm bảo thi công các công trình.
Bảng7: Tình hình huy động vốn từ các chủ đầu tư của công ty.
Đơn vị: Đồng
Năm Vốn huy động từ chủ đầu tư Tổng nguồn vốn
2003 1.538.762.400 5.602.971.802
2004 1.538.762.400 10.032.890.000
2005 4.867.638.618 13.032.890.208
2006 3.159.827.794 29.787.086.913
2007 3.517.857.080 67.171.308.870
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế Toán)
Nhận xét:

Ta thấy hàng năm mặc dù nguồn vốn huy động từ các chỉ đầu tư chiếm
một tỉ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của công ty ( năm 2004 là 2.5%,
năm 2005 là 1.99%, năm 2006 là 1.50%, năm 2007 là 2.00%). Nhưng với đặc
điểm của nguồn vốn này là không gây nợ, đồng thời khi huy động vốn từ nguồn
này sẽ giảm tình trạng ứ đọng vốn ở các công trình.
Khoản doanh thu theo tiến độ hợp đồng cũng chiếm một phần lớn trong
cơ cấu vốn, năm 2004-2005 tỷ lệ này là 65% do phần lớn các công trình đang ở
trạng thái dở dang chưa hoàn thành, đến năm 2006 tỷ lệ này là 38%. Vì đây là
khoản tiền thu theo tiến độ hợp đồng từ những công trình đang thực hiện trong
Phạm Minh Huệ Công Nghiệp 46a
25

×