Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo " Các quy định của Hiệp định TRIPs về bảo hộ chỉ dẫn địa lí " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.53 KB, 8 trang )



nghiên cứu - trao đổi
58 tạp chí luật học số 11/2006




Ths. Vũ Thị Hải Yến *
xa xa, vic s dng nhng du hiu
ch dn v ngun gc a lớ ca hng
hoỏ trong thng mi phõn bit cỏc sn
phm trờn th trng ó rt ph bin v cú ý
ngha quan trng. Nhiu a danh thụng
thng ó tr thnh nhng ch dn trong
thng mi, c ngi sn xut s dng
nh mt li th trong kinh doanh. Nhng tờn
gi ni ting gn lin vi cỏc sn phm cú
cht lng cao v c a chung nh:
Champagne, Bourdeaux, Burgundy cho ru
vang; Cognac, Scotch Wisky cho ru
mnh; Roquerfort cho pho mỏt; Darjeeling
cho chố; Swiss cho Socola hay Swiss made
cho ng h; Budwei cho bia; Parma cho
gim bụng ó tr nờn quen thuc v ph
bin trờn th gii nhiu th k qua.
Mc dự nhng du hiu ch dn v
ngun gc a lớ ca hng hoỏ ra i v c
s dng rng rói t nhiu th k trc trờn
th gii nhng nhng quy nh v bo h
cỏc ch dn xut x ny mi ch xut hin


trong cỏc vn bn phỏp lớ quc t trong
khong hn 100 nm tr li õy. Ln u
tiờn, vic bo h i vi cỏc du hiu ch
ngun gc a lớ ca hng húa l ch dn
ngun gc v tờn gi xut x mc
quc t c cp trong Cụng c Paris v
bo h quyn s hu cụng nghip (1883) v
sau ú c tip tc phỏt trin trong Hip
nh Madrid (1891) v vic chng li cỏc ch
dn sai lch hoc gõy nhm ln v ngun
gc v Hip nh Lisbon (1958) v bo h
tờn gi xut x v ng kớ quc t tờn gi
xut x. Thut ng ch dn a lớ mi ch
xut hin gn õy trong m phỏn quc t v
s hu trớ tu v c chớnh thc tha nhn
trong Tho thun v nhng khớa cnh liờn
quan n thng mi ca quyn s hu trớ
tu - Hip nh TRIPs nm 1994 - Hip nh
c coi l hon chnh nht trong vic bo
h quc t i vi quyn s hu trớ tu. S
ra i ca Hip nh TRIPs ó ỏnh du mt
bc t phỏ quan trng trong vic bo h
ch dn a lớ mc quc gia v quc t.
Trc õy, ch dn a lớ c cho l vn
quan tõm ca mt vi quc gia sn xut ru
vang v pho mỏt thỡ sau khi Hip nh TRIPs
ra i, nú ó thu hỳt c s quan tõm chỳ ý
ca tt c cỏc quc gia thnh viờn WTO.
Hip nh TRIPs dnh riờng Mc 3 Phn
II cho nhng quy nh v bo h ch dn a

lớ vi 6 ni dung c bn sau:
1. Khỏi nim ch dn a lớ
Cỏc iu c quc t trc Hip nh
TRIPs ch cp vic bo h hai loi ch dn
c bit l ch dn ngun gc v tờn gi xut
x hng hoỏ. Thut ng ch dn ngun
gc- indications of source v tờn gi
xut x- appellations of origin ln u
tiờn c nhc n trong quy nh v quyn
T

* Ging viờn Khoa lut dõn s
Trng i hc Lut H Ni


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2006 59

s hu cụng nghip ca Cụng c Paris v
bo h quyn s hu cụng nghip (1883).
Tuy nhiờn, Cụng c ny hon ton cha
a ra khỏi nim hay nhng du hiu ca cỏc
loi ch dn ny. Hip nh Madrid v vic
chng cỏc ch dn sai lch hoc nhm ln v
ngun gc (1891) vi mc ớch k tha v
phỏt trin nhng quy nh ca Cụng c
Paris v bo h ch dn ngun gc ó quy
nh c th v rừ rng hn v ch dn ngun
gc: Bt kỡ sn phm no mang ch dn sai
lch hoc la di m qua ú mt trong s

cỏc quc gia thnh viờn ca Tho c
Madrid hoc mt a im ti nc ú c
ch dn trc tip hoc giỏn tip l nc hoc
a im xut x thỡ hng nhp khu vo bt
kỡ quc gia thnh viờn no ca Tho c
Madrid u b tch thu.
(1)
Nhng c im
c bn ca ch dn ngun gc - mt loi ch
dn v ngun gc a lớ ca hng hoỏ ó
c xỏc nh trong Hip nh ny bao gm:
- Ch dn ngun gc l bt kỡ s din t
no c s dng ch dn trc tip hoc
giỏn tip v ngun gc ca sn phm t mt
quc gia hoc mt vựng lónh th ca quc
gia ni hng hoỏ ú c sn xut nh: T
ng, tờn gi, biu tng, hỡnh nh
- Mt ch dn ngun gc thun tuý ch
nờu lờn ngun gc a lớ ca hng hoỏ-l ni
hng hoỏ ú c sn xut m khụng cn
gn vi mt s liờn quan no gia cht
lng ca hng hoỏ v ni sn xut ra hng
hoỏ ú. Theo quy nh ny, ch dn ngun
gc khụng ũi hi bt kỡ mt tiờu chun v
cht lng hoc cỏc c tớnh riờng ca hng
hoỏ s dng ch dn ú. Cỏc ch dn ngun
gc ph bin c s dng trờn hng hoỏ
thụng tin v ni sn phm c sn xut
nh: Made in China; Swiss made
Khỏi nim tờn gi xut x c quy nh

trong Hip nh Lisbon v bo h tờn gi
xut x v ng kớ quc t tờn gi xut x
(1958). iu 2(1) Hip nh Lisbon quy
nh: Tờn gi xut x hng hoỏ l tờn a lớ
ca nc, khu vc hoc vựng lónh th, dựng
ch dn cho mt sn phm bt ngun t
khu vc ú, cú cht lng hoc nhng tớnh
cht c thự, riờng bit xut phỏt t mụi
trng a lớ, bao gm yu t t nhiờn v
con ngi.
(2)
Theo khỏi nim ny, mt tờn
gi xut x hng hoỏ cú 3 c im:
- L tờn ca mt khu vc a lớ- a danh
nh: Tờn nc, khu vc hoc vựng, a
phng c th. Tờn a lớ phi l nhng tờn
gi c s dng chớnh thc trờn bn a lớ
ch mt khu vc a lớ nht nh. Nhng
tờn gi cú tớnh cht quy c, tờn hiu, tờn
riờng m khụng phi l tờn chớnh thc c
s dng trờn bn a lớ mc dự gi ý hoc
ch dn n mt a danh nht nh cng
khụng phi l tờn gi xut x hng hoỏ;
- Hng hoỏ cú s dng tờn gi xut x
phi bt ngun, c sn xut t khu vc a
lớ m nú ch dn;
- Phi cú mi liờn h gia cht lng v
cỏc tớnh cht c thự ca hng hoỏ vi cỏc
yu t c bit ca mụi trng a lớ, bao gm
cỏc yu t t nhiờn v con ngi. Nh vy,

vic s dng tờn gi xut x ũi hi sn phm
mang tờn gi xut x phi cú cht lng hoc
nhng tớnh cht c thự riờng v nhng tớnh
cht ny phi c thit lp da trờn nhng
im u vit ca mụi trng a lớ, bao gm
s kt hp ca c nhng yu t t nhiờn (khớ


nghiªn cøu - trao ®æi
60 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2006

hậu, điều kiện thổ nhưỡng, nguồn nước ) và
yếu tố con người (kỹ năng, kinh nghiệm sản
xuất truyền thống, quy trình sản xuất ).
Khái niệm “chỉ dẫn địa lí” lần đầu tiên
được quy định trong Hiệp định TRIPs
(khoản 1 Điều 22) như sau: “Trong Hiệp
định này chỉ dẫn địa lí là những chỉ dẫn về
hàng hoá bắt nguồn từ lãnh thổ của một
thành viên hoặc từ khu vực hay địa phương
thuộc lãnh thổ đó, có chất lượng, uy tín hoặc
đặc tính nhất định chủ yếu do xuất xứ địa lí
quyết định”.
(3)
Từ định nghĩa này, có thể xác
định chỉ dẫn địa lí có ba đặc điểm sau:
- Chỉ dẫn địa lí là những chỉ dẫn về nguồn
gốc của hàng hoá. Hiệp định TRIPs không
giới hạn phạm vi dấu hiệu được sử dụng làm
chỉ dẫn địa lí, có nghĩa là chỉ dẫn địa lí có thể

là dấu hiệu bất kì để chỉ ra nguồn gốc của
hàng hoá, không nhất thiết phải là một địa
danh đang tồn tại trên bản đồ địa lí như quy
định của Hiệp định Lisbon về tên gọi xuất
xứ. Như vậy, phạm vi dấu hiệu là chỉ dẫn địa
lí rộng hơn so với tên gọi xuất xứ;
- Hàng hoá mang chỉ dẫn địa lí phải bắt
nguồn từ lãnh thổ, địa phương hay khu vực
mà chỉ dẫn đó chỉ dẫn tới. Đây cũng là đặc
điểm chung của chỉ dẫn nguồn gốc và tên
gọi xuất xứ;
- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lí có chất
lượng, uy tín hoặc đặc tính chủ yếu do xuất
xứ địa lí quyết định. Nếu như các chỉ dẫn
nguồn gốc không cần điều kiện về chất
lượng hoặc đặc tính của sản phẩm mang chỉ
dẫn nguồn gốc thì chỉ dẫn địa lí đòi hỏi sản
phẩm gắn chỉ dẫn địa lí phải có chất lượng,
uy tín và đặc tính nào đó do xuất xứ địa lí
mang lại. Tuy nhiên, nếu như tên gọi xuất xứ
phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa các đặc tính
của sản phẩm với tất cả các yếu tố tự nhiên và
con người của môi trường địa lí thì theo Hiệp
định TRIPs, sản phẩm gắn chỉ dẫn địa lí chỉ
cần có một đặc tính nào đó về chất lượng
hoặc uy tín do ảnh hưởng của yếu tố địa lí, có
thể là yếu tố tự nhiên hoặc con người.
Như vậy, liên quan đến các chỉ dẫn về
nguồn gốc địa lí của hàng hoá, trong các
điều ước quốc tế đã xuất hiện ba thuật ngữ

pháp lí với những nội dung khác nhau: chỉ
dẫn nguồn gốc, tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn
địa lí. Về nghĩa đen, các thuật ngữ trên chủ
yếu khác nhau ở hai từ “tên gọi”- tên địa
danh và “chỉ dẫn”- gồm các dấu hiệu khác
nhau như tên gọi, biểu tượng, hình ảnh Về
tiêu chuẩn bảo hộ, chỉ dẫn nguồn gốc có tiêu
chuẩn bảo hộ rộng nhất, bao hàm cả hai đối
tượng là chỉ dẫn địa lí và tên gọi xuất xứ
hàng hoá, trong đó tên gọi xuất xứ hàng hóa
là đối tượng có phạm vi hẹp nhất; nói cách
khác, tên gọi xuất xứ hàng hóa là một dạng
đặc biệt của chỉ dẫn địa lí.
Qua việc so sánh ba loại chỉ dẫn về nguồn
gốc địa lí của hàng hóa đã được quy định
trong các Điều ước quốc tế, có thể thấy Hiệp
định TRIPs lựa chọn bảo hộ Chỉ dẫn địa lí
thay thế cho Chỉ dẫn nguồn gốc và Tên gọi
xuất xứ là hợp lí. Chỉ dẫn nguồn gốc thực
chất chỉ là những dấu hiệu được ghi trên nhãn
hàng hóa để chỉ dẫn về nơi hàng hóa được
sản xuất, nhằm bảo đảm khả năng truy xuất
của hàng hóa lưu thông trên thị trường, do
đó không phải là một đối tượng Sở hữu công
nghiệp được bảo hộ. Tên gọi xuất xứ là một
loại chỉ dẫn địa lí được bảo hộ. Tuy nhiên,
những dấu hiệu được bảo hộ là tên gọi xuất


nghiên cứu - trao đổi

tạp chí luật học số 11/2006 61

x rt hn ch- ch bao gm cỏc tờn a danh,
trong khi trờn thc t, ngoi tờn a danh cũn
cú nhng du hiu khỏc cng c s dng
ch dn v xut x ca sn phm. Thờm
na, iu kin v mi liờn quan cht ch gia
cht lng v cỏc c tớnh ca sn phm
mang tờn gi xut x vi cỏc yu t a lớ,
bao gm c t nhiờn v con ngi thng ch
cú th t c vi cỏc sn phm nụng
nghip, trong khi cỏc hng húa cú cht lng
cao trờn th trng rt phong phỳ v a dng.
Cú l vỡ nhng lớ do ny, Hip nh TRIPs
vi mc ớch nõng cao hiu qu ca vic bo
h quyn s hu trớ tu phm vi quc t ó
chn ch dn a lớ lm i tng bo h
thay th cho ch dn ngun gc v tờn gi
xut x- nhng i tng c quy nh
trong cỏc iu c quc t trc õy.
2. Chun mc chung v ti thiu cho
vic bo h ch dn a lớ cho mi hng hoỏ
Khon 2 iu 22 quy nh tiờu chun bo
h ti thiu i vi ch dn a lớ cho mi loi
hng hoỏ: Liờn quan n ch dn a lớ, cỏc
thnh viờn phi quy nh nhng bin phỏp
phỏp lớ cỏc bờn liờn quan ngn nga:
a) Vic s dng bt kỡ phng tin no
gi tờn hoc gii thiu hng hoỏ nhm
ch dn hoc gi ý rng hng hoỏ ú bt

ngun t mt khu vc a lớ khỏc vi xut x
thc, vi cỏch thc la di cụng chỳng v
xut x a lớ ca hng hoỏ;
b) Bt kỡ hnh vi s dng no cu thnh
mt hnh vi cnh tranh khụng lnh mnh theo ý
ngha ca iu 10
bis
Cụng c Paris (1967).
Hip nh TRIPs a ra hai tiờu chớ
xỏc nh mt hnh vi xõm phm ch dn a
lớ: (a) Cú hnh vi s dng du hiu nh l ch
dn a lớ trờn hng húa nhm ch dn, gi ý
v xut x ca hng hoỏ khụng ỳng vi xut
x thc ca nú: (b) Vic s dng ch dn ny
cú kh nng gõy ra cho cụng chỳng mt s
nhm ln hoc nhn thc sai lch v xut x
tht ca hng hoỏ. iu 22 cung cp phng
tin phỏp lớ ngn chn vic s dng nhng
du hiu trựng hoc tng t vi ch dn a
lớ cho hng húa, gõy ra s nhm ln cho cụng
chỳng v ngun gc a lớ ca hng húa ú.
ng thi, quy nh ny cũn ngn chn vic
s dng ch dn cu thnh mt hnh vi
khụng lnh mnh c quy nh ti iu 10
bis Cụng c Paris.
Thờm vo ú, quy nh ti khon 4 iu
22 cũn ngn chn vic s dng cỏc ch dn
mc dự ỳng theo ngha en v lónh th,
khu vc hoc a phng l ni xut x ca
hng hoỏ nhng li lm cụng chỳng hiu l

hng hoỏ ú bt ngun t lónh th khỏc.
õy chớnh l trng hp ca nhng ch dn
a lớ ng õm. Trờn th gii cú nhiu khu
vc a lớ khỏc nhau nhng cú cựng tờn gi
do ln súng di c t chõu lc ny sang chõu
lc khỏc hoc t quc gia ny ti quc gia
khỏc. Do vy, trong trng hp ch dn a lớ
ỳng v ngha en l ni xut x ca hng
hoỏ nhng nu nú khin ngi tiờu dựng
nhm tng hng hoỏ bt ngun t ni khỏc
cú cựng tờn gi thỡ vic s dng ch dn ny
cng cú th b coi l vi phm.
3. Bo h b sung cho cỏc ch dn a lớ
cho ru vang v ru mnh
iu 23 Hip nh TRIPs quy nh mt
mc bo h cao hn cho cỏc ch dn a lớ
cho ru vang v ru mnh. Khon 1 iu
23 quy nh: Mi thnh viờn phi quy nh


nghiªn cøu - trao ®æi
62 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2006

những biện pháp pháp lí để các bên liên
quan ngăn ngừa việc sử dụng một chỉ dẫn
địa lí của các loại rượu vang cho những loại
rượu vang không bắt nguồn từ lãnh thổ
tương ứng với chỉ dẫn địa lí đó hoặc sử dụng
chỉ dẫn địa lí của rượu mạnh cho những loại
rượu mạnh không bắt nguồn từ lãnh thổ

tương ứng với chỉ dẫn địa lí đó, kể cả trường
hợp có nêu chỉ dẫn về xuất xứ thật của hàng
hoá hoặc chỉ dẫn địa lí được sử dụng dưới
dạng dịch hoặc được sử dụng kèm theo các
từ như "loại", "kiểu", "dạng", "phỏng theo"
hoặc những từ tương tự như vậy”.
Theo quy định trên, phạm vi bảo hộ đối
với các chỉ dẫn địa lí cho rượu vang hoặc
rượu mạnh được áp dụng để ngăn ngừa:
+ Việc sử dụng các dấu hiệu là Chỉ dẫn
địa lí của rượu vang hoặc rượu mạnh cho
những sản phẩm là rượu vang hoặc rượu
mạnh mà không bắt nguồn từ nơi mà sản
phẩm được chỉ dẫn. Ví dụ: Napa Valley là
một khu vực địa lí ở Mĩ. Những người sản
xuất rượu ở Pháp không thể sử dụng chỉ dẫn
này cho sản phẩm do họ sản xuất tại Pháp.
+ Ngay cả trong trường hợp nguồn gốc
địa lí thực của sản phẩm được chỉ dẫn. Ví
dụ: Trên sản phẩm rượu Napa Valley có ghi
“sản xuất tại Pháp”.
+ Thậm chí khi chỉ dẫn địa lí được sử
dụng dưới dạng dịch như “Thung lũng Napa”.
+ Thậm chí chỉ dẫn đó được sử dụng kết
hợp với các từ như: theo kiểu của rượu Napa
Valley, theo phong cách rượu Napa Valley
So sánh với mức độ bảo hộ tối thiểu cho
các chỉ dẫn địa lí cho hàng hoá nói chung
quy định tại Điều 22, Điều 23 đã quy định
một mức độ bảo hộ cao hơn riêng cho các

sản phẩm là rượu vang và rượu mạnh. Điều
22 chỉ có thể được áp dụng để ngăn chặn
những chỉ dẫn địa lí gây ra sự nhầm lẫn về
xuất xứ thực của hàng hoá hoặc cấu thành
một hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Quy định này không thể chống lại việc sử
dụng những chỉ dẫn địa lí mà người sử dụng
chỉ dẫn đã nêu xuất xứ thật của sản phẩm,
bởi trong trường hợp này người tiêu dùng
thường không bị nhầm lẫn về nguồn gốc của
hàng hoá. Điểm nổi bật của Điều 23 là
những người sử dụng hợp pháp chỉ dẫn địa lí
không cần thiết phải chứng minh việc sử
dụng chỉ dẫn đó của những người khác gây
ra sự nhầm lẫn hoặc cấu thành hành vi cạnh
tranh không lành mạnh mà chỉ cần chứng
minh sản phẩm không có xuất xứ từ khu vực
địa lí mà nó chỉ dẫn là đủ yếu tố cấu thành
hành vi xâm phạm chỉ dẫn địa lí.
4. Các ngoại lệ đối với việc bảo hộ chỉ
dẫn địa lí
Một loạt các ngoại lệ được quy định tại
Điều 24 Hiệp định TRIPs nhằm cân bằng
giữa lợi ích của người nắm giữ quyền sử
dụng chỉ dẫn địa lí với lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích của người khác.
Khoản 4 Điều 24 là một ngoại lệ liên
quan đến các chỉ dẫn cho rượu vang và rượu
mạnh cho phép việc “được tiếp tục sử dụng
hoặc sử dụng theo cách thức tương tự một

chỉ dẫn địa lí cụ thể về rượu vang hoặc rượu
mạnh của thành viên khác cho hàng hoá
hoặc dịch vụ, nếu những người đó đã liên tục
sử dụng trong lãnh thổ của thành viên đó chỉ
dẫn địa lí đó cho hàng hoá hoặc dịch vụ cùng
loại hoặc liên quan (a) Trong thời gian ít
nhất là 10 năm trước ngày 15/4/1994 hoặc;


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2006 63

(b) Mt cỏch cú thin ý trc thi im ú
Khon 5 iu 24 l mt ngoi l liờn
quan n nhón hiu hng hoỏ, vi mc ớch
nhm gii quyt mi quan h gia hai loi
ch dn thng mi ny.
Khon 6 iu 24 quy nh ngoi l i
vi vic s dng nhng ch dn a lớ trựng
vi thut ng m theo ngụn ng ph thụng
quc gia khỏc ó tr thnh tờn gi thụng
thng ca hng hoỏ hoc dch v ú. Vớ d:
China l thut ng ch cỏc sn phm l
s cỏc nc núi ting Anh, vỡ vy khụng
th s dng tờn gi ny lm ch dn a lớ vỡ
nú ó tr thnh tờn chung.
Hip c ny khụng quy nh ngha v
bo h nhng ch dn a lớ khụng c bo
h hoc ó b ỡnh ch bo h hoc khụng
cũn c s dng nc xut x ca nhng

ch dn ú.
5. Hip nh TRIPs quy nh hng
gii quyt mi quan h gia ch dn a lớ
v nhón hiu hng húa
Nhón hiu v ch dn a lớ u l nhng
du hiu dựng phõn bit sn phm. Vi
vai trũ l nhng ch dn thng mi, nhón
hiu hay ch dn a lớ u c s dng
ch ra ngun gc ca sn phm - sn phm
do ai lm ra, sn phm ú n t õu? Trờn
thc t, nhiu ch dn a lớ c bo h v
s dng vi chc nng nh mt nhón hiu,
ngc li cú nhiu nhón hiu li cha ng
cỏc du hiu l ch dn a lớ. Cỏc xung t
phỏp lớ gia vic bo h ch dn a lớ v
nhón hiu xy ra c mc quc gia v
quc t. Hip nh TRIPs l vn bn phỏp lớ
quc t u tiờn quy nh mt cỏch ton din
c vn bo h nhón hiu v ch dn a lớ
ng thi cng a ra hng gii quyt mi
quan h gia hai loi i tng s hu cụng
nghip ny.
Theo Hip nh TRIPs, ch dn a lớ v
nhón hiu u l i tng ca quyn s hu
trớ tu, vỡ vy u c hng ch bo h
ngang bng. iu 16 (1) Hip nh TRIPs ỏp
dng nguyờn tc c quyn cho mt nhón
hiu c ng kớ trc ó quy nh: Ch
s hu mt nhón hiu hng hoỏ ó ng kớ
phi cú c quyn ngn cm nhng ngi

khụng c phộp ca mỡnh s dng trong
hot ng thng mi cỏc du hiu trựng
hoc tng t cho hng hoỏ hoc dch v
trựng hoc tng t vi nhng hng hoỏ
hoc dch v c ng kớ kốm theo nhón
hiu ú nu vic s dng nh vy cú nguy c
gõy nhm ln. Nh vy, theo iu khon
ny, ch s hu ca nhón hiu ó ng kớ cú
c quyn ngn cn bt c ch th no s
dng nhng du hiu trựng hoc tng t
vi nhón hiu ó c bo h cho nhng
hng húa trựng hoc tng t nu vic s
dng ú cú nguy c gõy ra s nhm ln (k
c nhng du hiu l ch dn a lớ).
ng thi, iu 24 (5) v m phỏn
quc t cú a ra mt ngoi l trong vic bo
h ch dn a lớ l:i vi nhón hiu hng
hoỏ ó c np n ng kớ hoc ó c
ng kớ mt cỏch cú thin ý hoc i vi cỏc
quyn i vi nhón hiu hng hoỏ t c
thụng qua vic s dng cú thin ý thuc mt
trong hai trng hp sau õy:
a) Trc thi im thi hnh cỏc quy nh
ny nc thnh viờn ú nh quy nh ti
Phn VI di õy; hoc
b) Trc khi ch dn a lớ liờn quan


nghiên cứu - trao đổi
64 tạp chí luật học số 11/2006


c bo h nc xut x;
Cỏc bin phỏp c ỏp dng thi hnh
quy nh ca Mc ny khụng c lm nh
hng n kh nng c ng kớ hoc hiu
lc ng kớ ca nhón hiu hng hoỏ, hoc
quyn s dng nhón hiu hng hoỏ, vi lớ do
nhón hiu hng hoỏ núi trờn trựng hoc
tng t vi ch dn a lớ.
iu 24 (5) Hip nh TRIPs ó gõy ra
mt s tranh cói khỏ quyt lit gia cỏc nc
thnh viờn WTO v cỏch gii thớch iu lut
ny. Do s khỏc bit v quan im bo h
ch dn a lớ v nhón hiu nờn cỏc quc gia
cú nhng cỏch gii thớch khỏc nhau v mi
quan h gia nhón hiu v ch dn a lớ
trong Hip nh TRIPs. Hoa kỡ, Canada,
Trung Quc v mt s quc gia khỏc- l
nhng nc bo h ch dn a lớ theo h
thng Lut nhón hiu gii thớch iu 24 (5)
trờn c s ỏp dng nguyờn tc c quyn
ca mt nhón hiu hng húa c ng kớ
trc (First in time, first in right). Nguyờn
tc ny cú th c gii thớch l nhng du
hiu no ó ng kớ bo h trc (du hiu
ú cú th l nhón hiu hoc ch dn a lớ) s
c hng quyn u tiờn trong vic ng kớ
bo h v ch s hu ca du hiu ú ng
thi cú c quyn ngn cm nhng ngi
khỏc s dng du hiu trựng hoc tng t.

Vỡ vy, cỏc quc gia ny cho rng iu 16
(1) khng nh nguyờn tc c quyn ca
mt nhón hiu c ng kớ trc mt cỏch
cú thin ý, cũn iu 24 (5) ca Hip nh
ny l ngoi l cho vic bo h ch dn a lớ
(vỡ iu 24 (5) c quy nh trong mc v
Ch dn a lớ) nờn ngoi l ny khụng nh
hng n hiu lc ca iu 16 (1) v
nguyờn tc c quyn cho mt nhón hiu
c ng kớ trc.
Mt s quc gia khỏc m i din l
Cng ng cỏc quc gia chõu u cú quan
im ngc li cho rng iu 24 (5) quy
nh v nguyờn tc u tiờn bo h i vi ch
dn a lớ so vi nhón hiu hng húa v cho
rng iu lut ny cho phộp s ng tn ti
gia mt nhón hiu hng húa ng kớ trc
v mt ch dn a lớ trựng hoc tng t
c bo h sau, thm chớ h cũn cú ý kin
rng ch dn a lớ phi c hng a v
phỏp lớ cao hn so vi nhng nhón hiu ng
kớ trc. Vỡ vy, quan im ny gii thớch
quy nh ca TRIPs theo hng iu 16 (1)
trao cho ch s hu nhón hiu mt s c
quyn nu nú khụng gõy tn hi cho nhng
quyn ó tn ti trc. Quyn s dng nhón
hiu s mt tớnh c quyn trong mi liờn
quan vi cỏc quyn s hu trớ tu khỏc.
(4)
Cỏc quan im khỏc nhau v mi quan

h gia vic bo h ch dn a lớ v nhón
hiu hng hoỏ ó c a ra tranh lun
trong cỏc cuc m phỏn ca WTO v xõy
dng h thng thụng bỏo v ng kớ quc t
v bo h ch dn a lớ, c bit l ti Hi
ngh b trng ca T chc thng mi th
gii t chc ti Cancun Mờhico vo thỏng
9/2003. Ngy 15/3/2005, hi ng ca WTO
ó cú thụng bỏo tr li: Trong vn gii
quyt mi quan h gia ch dn a lớ v
nhón hiu, quan im ca Liờn minh chõu
u cho phộp s ng tn ti gia mt nhón
hiu ng kớ trc v mt ch dn a lớ
trựng hoc tng t c bo h sau l
hon ton phự hp vi quy nh ca Hip


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2006 65

định TRIPs”.
(5)
Điều đó có nghĩa là Hiệp
định TRIPs đưa ra giải pháp thừa nhận sự
đồng tồn tại giữa nhãn hiệu có hiệu lực trước
và một chỉ dẫn địa lí trùng hoặc tương tự
được bảo hộ sau. Điều 16 (1) cho phép chủ
sở hữu nhãn hiệu đã đăng kí có quyền ngăn
cấm việc sử dụng những dấu hiệu trùng hoặc
tương tự của chủ thể khác. Tuy nhiên Điều

24 (5) Hiệp định đưa ra một ngoại lệ ưu tiên
bảo hộ chỉ dẫn địa lí so với nhãn hiệu hàng
hóa. Trong trường hợp dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với nhãn hiệu đã đăng kí là một chỉ
dẫn địa lí thì chấp nhận bảo hộ cho cả hai để
vừa bảo đảm quyền lợi hợp pháp của chủ sở
hữu nhãn hiệu đồng thời bảo vệ lợi ích cho
người sử dụng chỉ dẫn địa lí.
6. Đàm phán quốc tế về chỉ dẫn địa lí
Điều 24 (1) quy định: “Các thành viên
thoả thuận sẽ tham gia các cuộc đàm phán
nhằm tăng cường việc bảo hộ từng chỉ dẫn
địa lí cụ thể theo Điều 23”. Mặc dù Điều 24
quy định một loạt các ngoại lệ đối với việc
bảo hộ chỉ dẫn địa lí, khoản 1 Điều 24 không
cho phép thành viên nào được viện dẫn các
ngoại lệ này làm lí do để từ chối tham gia
đàm phán hoặc kí kết các thoả thuận song
phương hoặc đa phương. Điều 24 (3) đồng
thời quy định để thi hành Hiệp định này,
không một thành viên nào được giảm nhẹ
việc bảo hộ chỉ dẫn địa lí đã tồn tại trong
nước ngay trước thời điểm Hiệp định WTO
bắt đầu có hiệu lực.
Có thể nói, các quy định của Hiệp định
TRIPs đã mang đến những cơ hội tốt cho
vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ nói chung, trong
đó có bảo hộ chỉ dẫn địa lí. Lần đầu tiên,
những nguyên tắc cơ bản, các tiêu chuẩn bảo
hộ chỉ dẫn địa lí được sự hậu thuẫn của các

quy định về thực thi được thể hiện đầy đủ và
toàn diện trong một điều ước quốc tế đa
phương có số lượng thành viên đông đảo nhất
(149 quốc gia tính đến 11/12/2005). Nhằm
đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn bảo hộ
tối thiểu trong Hiệp định TRIPs, các quốc gia
thành viên WTO đang đứng trước thách thức
phải nhanh chóng bổ sung, hoàn thiện luật
về chỉ dẫn địa lí và cũng nhờ đó mà bất ngờ
nhận thấy rằng Hiệp định TRIPs không chỉ
phát sinh thêm nghĩa vụ mà còn tạo cơ hội
để các chỉ dẫn địa lí của quốc gia mình được
bảo hộ, phát hiện thêm khả năng tiềm tàng
của việc sử dụng chỉ dẫn địa lí nhằm mục
đích thương mại mà trước đây bị coi thường
hoặc lãng quên. Việt Nam cũng sắp trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
WTO. Việc Việt Nam thông qua Luật sở hữu
trí tuệ năm 2005 cũng nhằm để đáp ứng tính
đầy đủ và tương thích của Hiệp định TRIPs
trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói
chung, bảo hộ chỉ dẫn địa lí nói riêng./.

(1). The Madrid Agreement for the Repression of
False or Deceptive Indications of Source on goods
/>-
texts/trtdocs
-
wo015.html
(2). The Lisbon Agreement for the Protection of

Appellations of Origin and Their International
Registration />-

texts/lisbon
-
agreement.htm
(3).The TRIPs Agreement
/>-
e/legal
-
e/27-trips
-
01
-
e.htm
(4).Stacy D.Goldberg, “Who will raise the white flag?
The battle between the United States and the
European Union over the protection of geographical
indications”, Hein Online
(5). WTO Panel upholds EU system of protection of
Geographical indications” http://europa-eu-
un.org/articles/en/article
-
4458
-
en.htm

×