Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tự do hóa lãi suất trong điều kiện nền kinh tế VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.9 KB, 31 trang )

Mục lục
Lời cảm ơn
Trang
Phần mở đầu
1 Tính cấp thiết của đề tài
4
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
5
3 Bố cục của đề án
5
Chơng 1 Lí luận chung về lãi suất
1.1 Các khái niệm về l i suấtã
6
1.2 Các loại l i suất chủ yếuã
7
1.3 Chức năng của l i suất trong nền kinh tếã 9
1.4 Các mục tiêu của l i suấtã
9
1.5 Các nhân tố ảnh hởng đến l i suấtã
10
1.6 Các nguyên tắc xác định l i suấtã
12
Chơng 2 Tự do hoá lãi suất
2.1 Khái niệm về tự do hoá l i suấtã
13
2.2 Biểu hiện của tự do hoá l i suấtã
13
2.3 Tự do hoá l i suất với các quá trình tự do hoá khác của nền kinh tếã
14
2.4 Tính tất yếu của tự do hoá l i suất trong nền kinh tế thị trã ờng
15


2.5 Các điều kiện để thực hiện tự do hoá l i suất thành côngã .
17
2.6 Kinh nghiệm của một số nớc khi tự do hoá l i suấtã
18
Chơng 3 Một số giải pháp tiến tới tự do hoá lãi suất ở Việt Nam
3.1
Những thách thức trong điều hành công cụ l i suất ở Việt Nam trong thờiã
gian tới
24
3.2 Định hớng về điều hành l i suất ở Việt Nam trong thời gian tớiã
24
1
3.3 Việt Nam đ hội tụ đủ các điều kiện để tự do hoá l i suất hay chã ã a
25
3.4 Một số giải pháp và các bớc đi tiến tới tự do hoá l i suất trong điềuã
kiện nền kinh tế Việt Nam
27
3.5 Một số kiến nghị
34
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
2
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới ở nớc ta trong hơn 10 năm qua đã tạo ra cho đất nớc bộ
mặt mới, sức sống mới. Những thành tựu đã đạt đợc trên nhiều mặt đã đa nớc ta
thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, nâng cao vị thế Việt Nam trên trờng quốc tế, từ
đó tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới của đất nớc - giai đoạn phát triển theo
chiều sâu. Nếu nh đánh giá những thành quả về mặt kinh tế của Việt Nam kể từ
khi bắt đầu công cuộc đổi mới đến nay, sẽ thấy thể hiện trên nhiều mặt trong đó

đặc trng chủ yếu là: duy trì đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao, kiềm chế đợc lạm
phát, giữ ổn định tiền tệ liên tục trong nhiều năm.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, hoạt động ngân hàng cũng đợc đổi mới
tích cực và rõ nét kể từ năm 1988 đến nay, đặc biệt kể từ khi có hai pháp lệnh
ngân hàng (1990). Đổi mới ngân hàng đợc thể hiện cả về mô hình tổ chức, hành
lang pháp lí và các nội dung hoạt động ... Bởi vậy hệ thống ngân hàng đã có sự
chuyển biến tích cực nhằm thoát ra khỏi những nội dung hoạt động và sự trì trệ
của hệ thống ngân hàng theo cơ chế cũ, chuyển sang hoạt động theo nội dung hoạt
động ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng, và đã góp phần đáng kể vào công cuộc
chống lạm phát, giữ vững và dần dần nâng cao giá trị Đồng Việt Nam, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế...
Từ khi đổi mới hoạt động ngân hàng, do ý thức đợc lãi suất là công cụ quan
trọng để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, chính phủ, Ngân Hàng Nhà Nớc đã
có những bớc cải cách quan trọng về lãi suất để tiến tới dần dần tự do hoá hoàn
toàn lãi suất ở nớc ta, đáp ứng đòi hỏi mang tính tất yếu của nền kinh tế thị trờng.
Lãi suất bớc đầu đã đợc diều chỉnh theo yêu cầu của thị trờng, chế độ kiểm soát lãi
suất cứng nhắc dần dần đợc nới lỏng.
Tuy nhiên, lãi suất hiện nay vẫn còn nhiều điểm cha hợp lí, đôi khi cha linh
hoạt và cha điều tiết hoàn toàn theo quan hệ cung cầu về vốn, vẫn tồn tại nhiều
mức trần lãi suất cho vay và lãi suất cho vay ngoại tệ, lãi suất tái chiết khấu cha có
3
điều kiện áp dụng để điều tiết linh hoạt nhu cầu tiền tệ ... Vì thế, độ nhạy cảm của
nền kinh tế với lãi suất cha cao, công cụ lãi suất cha thực hiện đầy đủ các chức
năng, cha xứng với tầm của nó và sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu đổi mới nền kinh
tế trong những năm tới.
Thực trạng trên đòi hỏi phải tiếp tục cải cách lãi suất nhằm khắc phục những
điểm bất cập để lãi suất thích ứng với cơ chế thị trờng, tiến tới mục tiêu cuối cùng
là tự do hoá lãi suất, phù hợp với xu thế của thời đại và mau chóng hội nhập với
cộng đồng tài chính quốc tế.
Yêu cầu tiếp tục cải cách, hoàn thiện công cụ lãi suất để mục tiêu cuối cùng

là tự do hoá lãi suất ở Việt Nam là vấn đề đặt ra hết sức bức thiết với hoạt động
ngân hàng. Xuất phát từ lí do đó, tôi chọn đề tài: Tự do hoá lãi suất trong điều
kiện nền kinh tế Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài này nghiên cứu nhằm những mục đích chính sau:
+Xác định tính tất yếu phải thực hiện tự do hoá lãi suất, đáp ứng đòi hỏi
của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam, góp phần đẩy mạnh qua trình tự do hoá tài
chính.
+Đa ra giải pháp về phơng diện vĩ mô và vi mô, trình tự và bớc đi cụ thể đẻ
tiến tới thực hiện thành công mục tiêu tự do hoá lãi suất hoàn toàn, phù hợp với
điều kiện nền kinh tế Việt nam.
3. Bố cục của đề án
Ngoài phần mở đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề án đợc chia
thành 3 chơng:
Chơng 1: Lí luận chung về lãi suất
Chơng 2: Tự do hoá lãi suất
4
Chơng 3: Một số giải pháp tiến tới tự do hoá lãi suất ở Việt nam.
Chơng 1
Lí luận chung về lãi suất
1.1. Các khái niệm về lãi suất
Khi nói đến lãi suất, có rất nhiều khái niệm đợc sử dụng để giải thích về vấn
đề này. ở giác độ này hay giác độ khác, lãi suất đợc hiểu nh sau:
Theo John Maney Keynes, lãi suất là sự trả công cho số tiền vay, nó là phần
thởng cho sở thích chi tiêu hay sở thích thanh khoản.
Theo trờng phái Keynes, lợi tức coi nh phần lời phải trả cho các chi phí ứng
trớc. Lợi tức tuỳ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu về tiền, về quĩ cho vay, về trái
khoán.
Theo trờng phái chính hiện đại, lãi suất là giá cả của việc sử dụng tiền hay
vốn cho vay trong một thời gian nhất định. Lãi suất phản ánh tính khan hiếm về

vốn. Lãi suất cũng là tiền trả cho việc dám chấp nhận rủi ro và lãi suất nh một
công cụ quan trọng để điều tiết kinh tế vĩ mô, tác động đến đầu t, phân bổ nguồn
vốn.
Theo David Cox, lãi suất biểu hiện giá cả khoản tiền mà ngời cho vay đòi hỏi
khi tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho ngời khác. Ngời đi vay
coi lãi suất nh khoản chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời tiền của ngời
khác.
Nh vậy, điều không thể tránh là lãi suất đã hàm chứa một mâu thuẫn: ngời đi
vay muốn có lãi suất thấp nhất trong khi ngời cho vay muốn có lãi suất cao nhất.
Vì vậy, nh mọi loại hàng háo khác, lãi suất chủ yếu đợc xác định bởi cung và cầu
về vốn. Tất nhiên không có sự bắt buộc nào với ngời có tiền dôi d phải kiếm lãi
trên số tiền dôi d đó. Nhng khi tiền tiết kiệm không đợc đầu t sẽ không sinh lời vì
5
nó không đợc ai sử dụng. Và vì thế, lãi suất còn có thể đợc gọi là chi phí cơ hội
của việc giữ tiền hay nói khác, chi phí cơ hội của việc giữ tiền là khoản lợi tức mất
đi khi ngời ta giữ tiền chứ không phải các trái khoán.
1.2. Các loại lãi suất chủ yếu
Khi phân chia lãi suất thành các loại khác nhau, chúng ta thấy có rất nhiều
loại lãi suất, tùy theo đặc điểm và cách phân loại mà lãi suất có các tên gọi khác
nhau, cụ thể:
1.2.1. Phân chia theo giá trị thực, ta có
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất không tính đến tác động của lạm phát, hay nói
cách khác là lãi suất ghi trên hợp đồng tín dụng, hay các chứng chỉ tiền gửi. Thông
thờng, nó đợc công bố trên báo chí.
Lãi suất thực: là lãi suất đợc loại bỏ tỉ lệ lạm phát. Nó gần đúng bằng chênh
lệch giữa lãi suất danh nghĩa và tỉ lệ lạm phát (trong trờng hợp lạm phát thấp).
1.2.2. Phân chia theo sự điều chỉnh hay không điều chỉnh:
Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi lên hoặc xuống và có hoặc không
báo trớc.
Lãi suất cố định: Là mức lãi suất trả cho khoản tiền gửi (hay tiền vay) dài hạn

1.2.3. phân chia theo nguồn và sử dụng vốn:
Lãi suất tiền gửi: Là tỉ lệ số tiền lãi so với số tiền gốc mà ngời huy động vốn
phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng.
Lãi suất cho vay: Là tỉ lệ số tiền lãi so với số tiền gốc ngời vay phải trả cho
ngời cho vay.
6
1.2.4. Phân chia theo thời gian:
Lãi suất ngắn hạn: là lãi suất các khoản cho vay có thời hạn ngắn (thờng từ
12 tháng trở xuống),.
Lãi suất trung và dài hạn: là lãi suất các khoản vốn cho vay có thời hạn dài
hơn (thờng trên 12 tháng).
1.2.5 Khung lãi suất: là qui định của ngân hàng trung ơng để chỉ đạo, điều hành lãi
suất huy động tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân hàng thơng mại.
1.2.6 Lãi suất cho vay liên ngân hàng: là mức lãi suất trên thị trờng tiền tệ ngân
hàng, nơi các ngân hàng thực hiện việc vay và cho vay lẫn nhau, nó chỉ dẫn
chính xác hơn về chi phí vốn vay của các ngân hàng và cung - cầu vốn trên
thị trờng.
1.2.7. Lãi suất hoà vốn bình quân: là mức lãi suất cho vay chung mà tại đó, tổng số
lãi thu đợc từ việc cho vay nhiều nguồn vốn khác nhau theo các mức hoà vốn tơng
ứng khác nhau sẽ vừa đủ để trả số lãi phải trả từ các nguồn vốn huy động.
1.2.8. Lãi suất hoàn vốn: là một lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh
toán nhận đợc theo một công cụ nợ với giá trị hôm nay của công cụ đó. Đây là
phép đo đợc các nhà kinh tế cho là phép đo lãi suất chính xác nhất.
1.2.9. Lãi suất tái cấp vốn: là lãi suất do ngân hàng nhà nớc áp dụng khi tái cấp vốn
1.2.10. Lãi suất tái chiết khấu: Là hình thức lãi suất tái cấp vốn đợc áp dụng khi
ngân hàng nhà nớc tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá trị ngắn hạn
khác cho các tổ chức tín dụng.
Giấy tờ ngắn hạn là giấy tờ có thời hạn dới một năm.
1.3. Các chức năng của lãi suất trong nền kinh tế
7

Trong nền kinh tế thị trờng, lãi suất thờng thực hiện các chức năng quan
trọng sau đây:
Thứ nhất, giúp cho việc bảo đảm tiền tiết kiệm sẽ đợc chuyển vào đầu t và
kích thích tăng trởng kinh tế.
Thứ hai, lãi suất sẽ đem lại sự cân đối cung cầu tiền tệ với nhu cầu tiền tệ.
Thứ ba, lãi suất là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của chính
phủ, qua đó ảnh hởng đến tiết kiệm và đầu t.
1.4. Các mục tiêu của lãi suất

Trong một nền kinh tế cơ cấu và các mức lãi suất nhằm hỗ trợ cho ba mục
tiêu chính sau:
Thứ nhất, khuyến khích việc tiết kiệm và sự phát triển của các trung gian tài
chính.
Thứ hai, hớng các nguồn lực tài chính vào các lĩnh vực hoạt động có tỉ suất
lợi nhuận cao nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thứ ba, mang lại mức chênh lệch đủ để các tổ chức tài chính trang trải các
chi phí hoạt động, chi phí vốn, chi phí chấp nhận rủi ro và lợi nhuận trên vốn tự có.
Để đạt đợc các mục tiêu trên, lãi suất phải đảm bảo thực dơng và thống nhất
đối với những giao dịch tài chính có tính chất giống nhau (về kì hạn và rủi ro). Tại
một số nớc, lãi suất tiền gửi không kì hạn đợc duy trì ở mức thấp, vì cho rằng
chúng thể hiện số d giao dịch chứ không phải là khoản tiết kiệm. Nhng thực tế gần
đây cho thấy, xu hớng trả lãi suất thực dơng với cả tiền gửi không kì hạn để phát
triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và để huy động các nguồn lực.
Nếu lãi suất thực là âm, thì khuyến khích việc tích trữ hàng hoá và tự đầu t
thay cho tiết kiệm tài chính và từ đó dẫn đến sự kìm hãm phát triển hệ thống tài
chính theo chiều sâu, huy động nguồn lực bị hạn chế.
8
1.5. Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất
1.5.1. Cung - cầu về vốn
Lãi suất thờng cho ta thấy hàm chứa một mâu thuẫn: đó là ngời cho vay luôn

muốn có lãi suất cao nhất, trong khi ngời đi vay luôn muốn có lãi suất thấp nhất.
Vì vậy, nh giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi suất chủ yếu đợc xác định bởi
cung cầu.
Cung của vốn có đợc chủ yếu từ các khoản tiết kiệm của dân chúng và lợng
vốn đợc cung cấp phụ thuộc nhiều vào lãi suất. Nếu lãi suất quá thấp, dân chúng
sẽ quyết định không cho vay các khoản tiết kiệm của mình, họ sẽ giữ lại các
khoản tiết kiệm dới dạng khả dụng. Khi lãi suất tăng, lợng tiết kiệm dân chúng sẵn
sàng cho vay tăng lên, khối lợng cung sẽ lớn hơn.
Mọi sự thay đổi về các điều kiện cung và cầu về vốn đều tác động đến lãi
suất. Chẳng hạn, tăng tiết kiệm sẽ dẫn đến tăng cung vốn, và nếu cầu vốn không
tăng tơng ứng để cân bằng đợc cung cầu thì sẽ làm cho lãi suất giảm đi. Ngợc lại,
sự tăng lên về cầu của vốn không tơng ứng sự tăng lên của cung vốn sẽ làm cho lãi
suất tăng lên.
1.5.2. Mức độ rủi ro
Bất kì lãi suất nào cũng đợc hình thành từ hai nhân tố, thứ nhất là phần trả
cho ngời vay khi họ trao lại quyền sử dụng nguồn vốn của mình, thứ hai là phần
tiền trang trải yếu tố rủi ro trong trờng hợp vốn không đợc hoàn trả.
Rủi ro trong việc hoàn trả vốn càng cao thì ngời cho vay sẽ tính lãi suất càng
cao và ngợc lại. Do vậy, đối với các loại cho vay khác nhau thờng có các mức lãi
suất khác nhau.
1.5.3. Thời hạn
9
Khi thời hạn vốn huy động cho vay càng dài thì càng đòi hỏi một mức lãi
suất cao hơn, với thời hạn ngắn thì thờng có mức lãi suất thấp hơn.
1.5.4. Yếu tố lạm phát
Trong một thời gian, nếu tỉ lệ lạm phát cao, ngời cho vay thờng muốn có một
mức lãi suất cao hơn để bù đắp cho sự hao hụt vốn gốc dự kiến của họ, khi lạm
phát thấp thì lãi suất giảm đi.
1.5.5. Khả năng thanh toán
Nếu khả năng thanh toán của vốn thấp hơn vì khó chuyển đổi ra tiền mặt

(tính thanh khoản không cao) thì đòi hỏi mức lãi suất cao hơn, ngợc lại khả năng
thanh toán cao, khi đó nó có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt thì thờng đòi
hỏi mức lãi suất thấp hơn.
1.5.6. Chi phí quản lí
Trong trờng hợp chi phí quản lí NH càng lớn thì mức lãi suất càng cao và ng-
ợc lại, chi phí càng giảm thì mức lãi suất sẽ thấp hơn.
1.5.7. Sự ảnh hởng của lãi suất trên các trung tâm tài chính quốc tế khác hay trong
khu vực kinh tế, ví dụ lãi suất thờng bị ảnh hởng trên phạm vi toàn thế giới bởi
sự phát triển của nền kinh tế Hoa Kì.
Khi có một sự thay đổi về mức lãi suất chung sẽ có tác động lớn đến nền kinh
tế của một nớc trên phạm vi tổng thể. Lãi suất cao sẽ làm giảm nhu cầu vay, cùng
lúc đó, hoạt động kinh tế giảm sút và công chúng sẽ giảm nhu cầu chi tiêu. Vì vậy,
làm giảm cầu hàng hoá ngành công nghiệp, đến lợt nó lại kìm hãm các khoản đầu
t máy móc nhà xởng và ảnh hởng đến công ăn việc làm. Khi hạ thấp lãi suất sẽ có
tác động ngợc lại.
1.6. Các nguyên tắc xác định lãi suất
10
Theo quan điểm phát triển, chính sách lãi suất cần phải đợc đảm bảo một
mức lãi suất thực dơng để khuyến khích ngời dân gửi tiền vào các tổ chức tài
chính. Mức lãi suất thực dơng gắn liền với mức lạm phát trong nớc.
Lãi suất đợc xác định trên cơ sở kì hạn. Kì hạn cho vay, gửi tiền càng dài thì
lãi suất càng cao.
Trong trờng hợp nếu chơng trình ổn định kinh tế đòi hỏi phải tăng lãi suất
cho vay thì cần phaỉ tăng lãi suất tiền gửi vì lãi suất chịu ảnh hởng bởi hành vi tiêu
dùng của xã hội và nếu tăng lãi suất cho vay mà không tăng lãi suất tiền gửi thì sẽ
không khuyến khích tính hiệu quả của ngân hàng.
Nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, lãi suất cần tính toán , cần
cân nhắc tới tỉ suất lợi nhuận bình quân để mở rộng cho vay, giải phóng năng lực
sản suất của xã hội.
Thực hiện lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất huy đông bình quân, đảm bảo lãi

suất dơng.
Lãi suất bù đắp đợc rủi ro mà ngời cho vay phải gánh chịu. Mặt khác, lãi suất
cần tính toán đến chi phí quản lí khác nhau.
Lãi suất điều chỉnh linh hoạt, tránh điều chỉnh đột ngột.
Trong nền kinh tế thời mở cửa hay nền kinh tế chuyển đổi ngày càng gắn
chặt với nền kinh tế thế giới thì không nên duy trì mức lãi suất khác (thờng là cao
hơn) so với thị trờng thế giới.
Lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ không nên để khoảng cách bất hợp lí.
Mặt bằng lãi suất trên cùng một địa bàn phải thống nhất với nhau và thống
nhất đối tợng.
11
Chơng 2
Tự do hoá lãi suất
2.1. Khái niệm về tự do hoá lãi suất
Tự do hoá lãi suất về cơ bản đợc hiểu là lãi suất hoàn toàn đợc điều chỉnh
theo yêu cầu của thị trờng, do thị trờng quyết định. Hay nói cách khác, lãi suất đợc
điều chỉnh theo tín hiệu của thị trờng. Cụ thể, lãi suất đợc điều chỉnh theo quan hệ
cung cầu đầu t, mức tiết kiệm và thu nhập trong nền kinh tế.
Khi tự do hoá lãi suất sẽ giảm thiểu sự can thiệp của nhà nớc. Sự can thiệp
của nhà nớc lúc này chỉ mang tính gián tiếp và dừng lại ở mức bảo đảm cho tự do
hoá lãi suất đợc an toàn, trôi chảy và có hiệu quả.
Khi tự do hoá lãi suất sẽ góp phần làm cho các dòng vốn đợc tự do lu chuyển
đến bất cứ đâu, tuỳ thuộc theo ý muốn của nhà đầu t mà không gặp bất cứ sự ngăn
cản phi kinh tế nào. lãi suất khi đó sẽ tự điều chỉnh linh hoạt và nhạy cảm phản
ánh theo đòi hỏi của thị trờng, nâng cao hiệu quả đầu t và khi tự do hoá lãi suất sẽ
đẩy mạnh quá trình tự do hoá tài chính.
2.2. Biểu hiện của tự do hoá lãi suất
Tự do hoá lãi suất đợc biểu hiện cụ thể nh sau: trong điều hành lãi suất, Ngân
Hàng TW chỉ qui định các mức lãi suất áp dụng đối với các khoản cho vay tái
chiết khấu của Ngân Hàng TW đối với các tổ chức tín dụng. Tự do hoá lãi suất,

khi đó cơ cấu và các mức lãi suất (bao gồm lãi suất cho vay và huy động vốn) của
các tổ chức tín dụng với nền kinh tế (khách hàng) do các tổ chức tín dụng tự qui
định, dựa trên cơ sở cung - cầu về vốn và sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
12
với nhau trên thị trờng, từ đó hình thành nên các mức lãi suất phản ánh đúng yêu
cầu của thị trờng.
Mối dây liên hệ giữa lãi suất chi vay và lãi suất tiền gửi trong nền kinh tế thị
trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, các ngân hàng thơng mại xác định các mức lãi
suất cho vay dựa trên cơ sở mức thị trờng sẽ chịu đợc, còn thông thờng lãi suất tiền
gửi sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận của ngân hàng khi cho vay. Mức chênh lệch giữa
lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay đợc xác định bằng sự cạnh tranh trên thị trờng
đối với tiền vay và tiền gửi.
2.3. Tự do hoá lãi suất với các quá trình tự do hoá khác của nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng, có 3 qua trình tự do hoá cơ bản đó là:
Tự do hoá giá cả
Tự do hoá tài chính thơng mại
Tự do hoá tài chính
Trong 3 xu hớng tự do hoá cơ bản trên của nền kinh tế, thì tự do hoá tài chính
thờng là bớc cuối cùng, khó khăn nhất, lâu dài nhất và cũng nguy hiểm nhất nếu
xét về khía cạnh rủi ro và các cú sốc đối với nền kinh tế.
Tự do hoá tài chính có thể phân chia thành hai cấp độ, đó là:
Thứ nhất, tự do hoá tài chính nội địa: tức là xoá bỏ sự kiểm soát về lãi suất và
phân bổ tín dụng.
Thứ hai, tự do hoá tài chính quốc tế: tức là xoá bỏ kiểm soát về vốn và sự hạn
chế trong quản lí ngoại hối (chuyển đổi tiền tệ).
Trong qua trình tự do hoá tài chính, tự do hoá lãi suất đợc coi là hạt nhân của
quá trình tự do hoá tài chính. Lãi suất phải do thị trờng quyết định, nó phụ thuộc
13
vào cung cầu đầu t, mức tiết kiệm và thu nhập của nền kinh tế và thông thờng, tự

do hoá lãi suất thờng gắn liền với tự do hoá tỉ giá hối đoái.
2.4. Tính tất yếu của tự do hoá lãi suất trong nền kinh tế thị trờng
Trớc hết chúng ta đều biết, trong nền kinh tế có 3 loại giá là giá hàng hoá và
dịch vụ, giá vốn (lãi suất), và giá ngoại tệ (tỉ giá hối đoái) nên tự do hoá lãi suất
(thờng gắn với nó là tự do hoá tỉ giá hối đoái) tác động mạnh mẽ tới toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, quyết định tốc độ và tính chất của tăng trởng kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng thờng thực hiện tự do hoá lãi suất vì nh đã nêu
trên, tự do hoá lãi suất là hạt nhân của tự do hoá tài chính mà tự do hoá tài chính
thành công là bộ phận cấu thành quan trọng trong chiến lợc tăng trởng kinh tế của
mỗi quốc gia.
So sánh giữa tự do hoá lãi suất và kiểm soát lãi suất cho thấy:
Thứ nhất, kinh nghiệm cho thấy trong nền kinh tế thị trờng khi tự do hoá lãi
suất đúng hớng và theo đúng trình tự sẽ có những u việt cơ bản sau đây:
Thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo điều kiện trở lại để ổ định kinh tế vĩ mô.
Góp phần làm cho các dòng vốn đợc tự do luân chuyển đến bất kì đâu tuỳ
thuộc theo ý muốn của nhà đầu t mà không gặp phải bất cứ một sự ngăn cản
phi kinh tế nào.
Tăng vốn đầu t phát triển sản xuất
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển mạnh có hiệu quả.
Thâm hụt ngân sách giảm
Lãi suất khi đó tự điều chỉnh linh hoạt và nhạy cảm phản ánh theo đòi hỏi của
thị trờng, hay nói cách khác, nó phản ánh chính xác gia svốn trên thị trờng,
nâng cao hiệu quả đầu t.
Đẩy mạnh quá trình tự do hoá tài chính.
14

×