Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.81 KB, 57 trang )

Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................6
CHƯƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI...................................7
1.1. Đầu tư nước ngoài (ĐTNN)....................................................................7
1.1.1. Khái niệm ĐTNN...................................................................................7
1.1.2. Phân loại ĐTNN.....................................................................................7
* Đầu tư nước ngoài gián tiếp..........................................................................7
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).................................................................7
1.1.3. Đặc điểm ĐTNN....................................................................................8
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)........................................................8
1.2.1. Khái niệm FDI.......................................................................................8
1.2.2.Phân loại hoạt động FDI.........................................................................9
* Phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn....................................................................9
* Phân loại theo mục tiêu...............................................................................10
* Phân loại theo phương thức thực hiện........................................................10
1.3. Vai trò của FDI đối với các nước tham gia đầu tư.............................11
1.3.1. Đối với nước đi đầu tư..........................................................................11
1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư.....................................................................11
* Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.......................................................................11
* Chuyển giao và phát triển công nghệ...........................................................12
* Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm...................................................12
Nhóm 11- Đầu tư 47A
1
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
* Thúc đẩy xuất nhập khẩu.............................................................................13
* Liên kết các ngành công nghiệp..................................................................13
* Các tác động khác.......................................................................................14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI
TRONG THỜI GIAN QUA CỦA VIỆT NAM ........................................15


2.1. Các giai đoạn phát triển của FDI tại Việt Nam.................................15
* Trong thập niên 80 và đầu thập niên 90…………………………………..15
* Trong khoảng thời gian 1991-1996……………………………………… 15
* Trong giai đoạn 1997-1999……………………………………………….16
* Giai đoạn 2000-2002……………………………………………………...16
* Giai đoạn 2003-2007………………………………………………………16
2.2. Một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam................................................16
2.2.1. Tình hình thu hút vốn FDI đăng ký từ 1988-2007...........................16
2.2.1.1. Cấp phép đầu tư từ 1988-2007..........................................................17
2.2.1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư từ 1988-2007...........................................18
2.2.1.3. Quy mô dự án ...................................................................................19
2.2.1.4. Cơ cấu vốn FDI từ 1988 đến 2007...................................................20
* FDI phân theo ngành nghề..........................................................................20
* FDI phân theo vùng, lãnh thổ …………………………………………….24
* FDI phân theo hình thức đầu tư…………………………………………...29
* FDI phân theo đối tác đầu tư………………………………………………30
* Tình hình phát triển các KCN, KCX, KCNC, KKT (gọi chung là KCN)...31
Nhóm 11- Đầu tư 47A
2
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
2.2.2. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án
FDI.................................................................................................................31
2.2.2.1. Giải ngân vốn FDI từ 1988 đến 2007..............................................31
2.2.2.2. Triển khai hoạt động sản xuất - kinh doanh của dự án FDI .............32
2.2.2.3. Rút Giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn...................................34
2.3. Tác động của vốn FDI đối với nền kinh tế..........................................34
2.3.1. Mặt tích cực........................................................................................34
* Về mặt kinh tế.............................................................................................34
* Về mặt xã hội..............................................................................................37
* Về mặt môi trường......................................................................................38

2.3.2. Về mặt hạn chế..................................................................................39
* Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ.............................................39
* Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa được
giải quyết kịp thời...........................................................................................39
* Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ..................................................40
2.3.3. Hạn chế lớn nhất thực trạng này......................................................40
2.4. Nguyên nhân..........................................................................................40
2.4.1. Nguyên nhân của những thành tựu......................................................40
2.4.2. Về nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế........................................41
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG
HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRÊN.............................................................43
3.1. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI trong những năm tới.............43
Nhóm 11- Đầu tư 47A
3
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
3.1.1. Mục tiêu……………………………………………………………..43
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát…………………………………………………43
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………….43
3.1.2. Định hướng thu hút vốn đầu tư theo ngành, đối tác và vùng lãnh
thổ…………………………………………………………………………..44
3.1.2.1. Định hướng ngành……………………………………………….....44
* Ngành Công nghiệp-Xây dựng……………………………………………44
* Ngành Dịch vụ………………………………………………………….…45
* Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp……………………………………………45
3.1.2.2. Định hướng vùng…………………………………………………..46
3.1.2.3. Định hướng đối tác...........................................................................46
* Chú trọng thu hút FDI từ các tập đoàn đa quốc gia (TNCs)………….….46
* Ba đối tác chính………………………………………………………….46
Nhật Bản.......................................................................................................46
Hoa Kỳ ………………………………………………………………..……47

Các nước EU …………………………………………………………..…..48
* Một số đối tác truyền thống
Đài Loan …………………………………………………………………....49
Hàn Quốc…………………………………………………………….…..…50
Singapore…………………………………………………………….......…50
3.2. Một số bài học kinh nghiệm..............................................................50
3.3. Một số nhóm giải pháp.......................................................................51
* Nhóm giải pháp về quy hoạch..................................................................51
Nhóm 11- Đầu tư 47A
4
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
* Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách.................................................52
* Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư...........................................................52
* Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng................................................53
* Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương..................................................54
* Nhóm giải pháp về cải cách hành chính......................................................55
KẾT LUẬN....................................................................................................56
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................57
Nhóm 11- Đầu tư 47A
5
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh của nền kinh tế phát triển, tự do hoá thương mại và ngày
càng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế. Vai trò của vốn đầu tư phát
triển đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế được
đánh giá là rất quan trọng. Bất kỳ một nước nào muốn tăng trưởng và phát
triển đều cần một điều kiện không thể thiếu được, đó là phải thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn cho nền kinh tế. Vấn đề về vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài cho việc phát triển kinh tế -xã hội đều được các quốc gia quan
tâm. Việt Nam cũng nằm trong quy luật đó. Hay nói cách khác, Việt Nam

muốn thực hiện được các mục tiêu CNH-HĐH đất nước thì vấn đề quan trọng
hàng đầu là phải huy động và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sao
cho có hiệu quả.
Đầu tư là một vấn đề quan trọng, không có đầu tư thì không có tăng
trưởng. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
với việc tăng trưởng và phát triển kinh tế cùng những câu hỏi còn đang đặt ra,
vì vậy tập thể nhóm chúng tôi mong được đóng góp một phần nhỏ bé của
mình trong việc nghiên cứu thực trạng hiện nay và tìm ra một số giải pháp về
thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho sự phát triển của đất
nước trong những năm tới.
Nhóm 11- Đầu tư 47A
6
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1. Đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
1.1.1. Khái niệm ĐTNN
Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) có bản chất như đầu tư nói chung, đó là sự
tìm kiếm lợi ích từ việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện một hoạt động.
Tuy nhiên, ĐTNN nhấn mạnh vào địa điểm thực hiện hoạt động này-là ở
quốc gia khác với quốc gia của nhà đầu tư. Như vậy, có thể hiểu ĐTNN là sự
di chuyển các nguồn lực từ nước này sang nước khác để tiến hành những hoạt
động đầu tư nhằm tìm kiếm lợi ích hữu hình hoặc vô hình.
1.1.2. Phân loại ĐTNN
Khác với cách phân loại các hoạt động đầu tư trong nước, hoạt động
ĐTNN thường được phân loại theo mối quan hệ giữa chủ sở hữu vốn đầu tư
với người trực tiếp sử dụng vốn. Theo cách này thì ĐTNN được phân thành 2
loại là: đầu tư nước ngoài gián tiếp và đầu tư nước ngoài trực tiếp.
* Đầu tư nước ngoài gián tiếp là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư cho

Chính phủ hay các tổ chức của một nước khác vay, cho không hoặc đóng góp
một khoản vốn để thực hiện những hoạt động đầu tư theo các cam kết cụ thể
được các bên thỏa thuận. Bên cho vay vốn không trực tiếp tham gia vào quá
trình thực hiện đầu tư và không chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn,
song bằng những quy định riêng bên cho vay có thể kiểm soát được quá trình
sử dụng vốn.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư
của quốc gia này (thường là một công ty hay một cá nhân cụ thể) mang các
nguồn lực cần thiết sang một quốc gia khác để thực hiện đầu tư. Chủ đầu tư
Nhóm 11- Đầu tư 47A
7
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm
về hiệu quả sử dụng vốn của mình theo quy định của quốc gia nhận đầu tư.
1.1.3. Đặc điểm ĐTNN
ĐTNN và đầu tư trong nước đều có những đặc điểm chung như tính rủi
ro và khả năng sinh lời, tuy nhiên ĐTNN lại có những điểm khác biệt quan
trọng, đó là:
ĐTNN phụ thuộc nhiều vào quan hệ ngoại giao giữa nước nhận đầu tư
với các nước đi đầu tư cũng như tình hình chính trị trong khu vực và trên thế
giới.
Với việc di chuyển các nguồn lực sang nước khác, chủ đầu tư sẽ phải
đối mặt với những vấn đề về thuế nhập khẩu, thủ tục hải quan và hàng loạt
những chính sách liên quan như chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái, thuế thu
nhập doanh nghiệp, sử dụng đất, thuê lao động...
Một trong những nguồn lực mà chủ đầu tư thường mang sang nước
khác là công nghệ, có thể là công nghệ sản xuất hay công nghệ quản lý (Đầu
tư nước ngoài gián tiếp chưa chắc chắn đã chuyển giao công nghệ mà còn tùy
từng dự án có thể có, nhưng đầu tư trực tiếp nước ngoài chắc chắn 100% là đi
kèm chuyển giao công nghệ).

1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.1. Khái niệm FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư
của quốc gia này (thường là một công ty hay một cá nhân cụ thể) mang các
nguồn lực cần thiết sang một quốc gia khác để thực hiện đầu tư. Chủ đầu tư
trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm
về hiệu quả sử dụng vốn của mình theo quy định của quốc gia nhận đầu tư.
Nhóm 11- Đầu tư 47A
8
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
Theo Luật Đầu tư 2005: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài" là việc nhà đầu
tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này.
1.2.2. Phân loại hoạt động FDI
* Phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn
Vốn hỗn hợp (vốn trong nước và nước ngoài)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư mà các bên tham
gia hợp đồng ký kết thỏa thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định rõ đối tượng, nội
dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia các kết quả kinh doanh
cho các bên tham gia.
Hình thức này thường không đòi hỏi vốn lớn và thời hạn hợp đồng thường
ngắn, cũng chính vì vậy mà ít thu hút được những nhà đầu tư nước ngoài có
tiềm năng.
Doanh nghiệp liên doanh (hay công ty liên doanh) là doanh nghiệp
được thành lập tại nước nhận đầu tư (nước chủ nhà) giữa các bên nước ngoài
và nước chủ nhà trong đó các bên cùng đóng góp vốn, cùng kinh doanh và
cùng hưởng quyền lợi, nghĩa vụ theo tỷ lệ góp vốn.
Doanh nghiệp cổ phần FDI (hay công ty cổ phần) là doanh nghiệp có
các cổ đông nước ngoài và trong nước (cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ

chức) nhưng cổ đông nắm quyền chi phối có quốc tịch nước ngoài, đây là
hình thức doanh nghiệp hiện đại. Tuy đều là doanh nghiệp có vốn hỗn hợp
song doanh nghiệp cổ phần FDI có cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động rất
khác so với doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn FDI là doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại nước chủ nhà và họ tự quản lý, chịu trách nhiệm hoàn toàn về
các kết quả sản xuất kinh doanh.
Nhóm 11- Đầu tư 47A
9
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
* Phân loại theo mục tiêu
FDI phụ thuộc vào mục tiêu của chủ đầu tư mà có thể chia làm đầu tư
theo chiều ngang- HI ( horizontal integration ) và đầu tư theo chiều dọc –VI
( vertical integratin ). HI là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư có lợi thế cạnh
tranh trong việc sản xuất một sản phẩm nào đó ( công nghệ, kỹ năng quản
lý,...) và chuyển việc sản xuất sản phẩm này ra nước ngoài. Ví dụ như IBM ,
vì không muốn xuất khẩu máy tính và không muốn bán lại quyền sản xuất
nên IBM mở rộng quy mô sản xuất ở nước ngoài và trực tiếp quản lý mạng
lưới tiêu thụ ( tương tự đối với Gillette, Compaq,...). Còn với hình thức VI thì
chủ đầu tư thường chú ý đến việc khai thác nguồn nhiên liệu tự nhiên dồi dào
và lao động rẻ ở nước ngoài để sản xuất các sản phẩm có thể nhập lại về nước
mình hoặc xuất khẩu sang nước khác. Các sản phẩm thường được hoàn thiện
qua khâu lắp ráp được tiến hành tại nước nhận đầu tư, đây là hình thức mà
các nhà đầu tư Nhật Bản thường áp dụng.
* Phân loại theo phương thức thực hiện
FDI có thể thực hiên theo 2 hướng là đầu tư mới hoặc sáp nhập và mua
lại ( M&A- Merger and Acquisition ). Đầu tư mới là việc chủ đầu tư thực
hiện đầu tư bằng cách xây dựng các doanh nghiệp mới ở nước ngoài, đây là
hướng đi truyền thống và thường được chủ đầu tư ở các nước phát triển áp
dụng ở các nước đang phát triển. Còn hướng đi thứ 2 là sáp nhập hoặc mua

lại các công ty của nước khác thường được tiến hành giữa các nước phát
triển, các NICs và rất phổ biến trong những năm gần đây.
Mỗi quốc gia đầu tư có thể lựa chọn cho mình phương thức phù hợp
trong từng giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau. Ví dụ, trong giai đoạn đầu
thu hút FDI, các nước đang phát triển chủ yếu lựa chọn phương thức đầu tư
mới do các nước này năng lực sản xuất còn thiếu và yếu. Đầu tư mới sẽ giúp
hình thành hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực mới
mà nước nhận đầu tư chưa từng có.
Nhóm 11- Đầu tư 47A
10
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
1.3. Vai trò của FDI đối với các nước tham gia đầu tư
1.3.1. Đối với nước đi đầu tư
Dựa trên lý thuyết xuất khẩu tư bản của Lênin, thì ĐTNN là yếu tố
sống còn của CNTB, do đó mục đích tiến hành đầu tư ra nước ngoài nhằm :
- Mục đích kinh tế là kiếm tìm lợi nhuận : bằng cách thực hiện đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài để sử dụng nguồn lao động rẻ mạt. Mặt khác, đối với
những công nghệ đã cũ, khi trong nước không còn điệu kiện để phát triển thì
họ có thể mang đi đầu tư ở những nước có trình độ công nghệ thấp hơn để
kéo dài chu kỳ sống cho sản phẩm và công nghệ, nhờ vậy mà tạo thêm được
lợi nhuận.
- Tạo ra nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới : thông thường, những
nước đang phát triển do trình độ công nghệ còn thấp nên chưa khai thác hết
được những nguồn nguyên vật liệu, tài nguyên phong phú của mình.
- Trong trường hợp các nước phát triển đầu tư sang nhau thì một mục
đích rất rõ rệt là hợp tác và liên kết cùng nhau để cùng phát triển, hạn chế bớt
sự cạnh tranh không cần thiết.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò tích cực của ĐTNN đối với
nước chủ nhà, đặc biệt là những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư.

* Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Vốn đầu tư là yếu tố quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế của mọi
quốc gia. ( Giải thích thông qua mô hình Harrod- Domar).
Phân tích phương trình kinh tế vĩ mô , đối với nền kinh tế đóng thì
Y=C+I, trong đó Y là tổng thu nhập quốc nội, C là tổng tiêu dùng hoàng hóa
và dịch vụ, I là đầu tư. Đối với nền kinh tế mở có sự tham gia của hoạt động
xuất (X) nhập (M) khẩu thì Y+M=C+I+X. Như vậy, M-X=(C+I)-Y. Nếu
Nhóm 11- Đầu tư 47A
11
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
M>X, thì C+I>Y, tiêu dùng trong nước vượt quá GDP. Ta lại có S=Y-C,
trong đó S là tiết kiệm trong nước, do đó M-X=I-S, nếu tiết kiệm trong nước
nhỏ hơn đầu tư thì M>X, có nghĩa rằng bổ sung nguồn vốn nước ngoài để cân
bằng cán cân thanh toán vĩ mô là điều không thể tránh khỏi.
* Chuyển giao và phát triển công nghệ
Công nghệ là yếu tố quyết định sự phát triển và tốc độ tăng trưởng của
mọi quốc gia, do đó tăng cường khả năng công nghệ là một trong những mục
tiêu được ưu tiên phát triển hàng đầu. Để thực hiện được mục tiêu này không
những chỉ cần nhiều vốn mà còn đòi hỏi một trình độ nhất định. Đầu tư trong
lĩnh vực này thường có tính rủi ro cao nên đã tạo ra những hạn chế rất lớn cho
những nước nghèo. ĐTNN đặc biệt là FDI là nguồn quan trọng để phát triển
trình độ công nghệ của nước chủ nhà. Quá trình sử dụng và CGCN từ các dự
án FDI đã tạo ra mối liên kết cung cấp các dịch vụ công nghệ từ các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng trong nước. Bằng cách này, năng lực công nghệ trong
nước gián tiếp được tăng cường.
Bên cạnh việc chuyển giao những công nghệ sẵn có, các TNCs còn góp
phần tích cực nâng cao năng lực nghên cứu và phát triển (R&D) của nước
chủ nhà.
* Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý. Các nhà đầu tư nước ngoài phải sử

dụng nguồn nhân lực của nước chủ nhà, để đáp ứng yêu cầu sản xuất, nguồn
nhân lực này cần được đào tạo một cách cơ bản, một số được đào tạo trong
nước, một số khác được đào tạo tại nước ngoài. Bên cạnh việc nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ kỹ thuật, đội ngũ quản lý của nước chủ nhà cũng
được tiếp cận với cách làm việc và quản lý tiên tiến.
Tăng cường sức khỏe và dinh dưỡng. Thông qua việc đầu tư vào các ngành y
tế, dược phẩm, nông nghiệp, chế biến thức ăn, công nghệ sinh học, chất
Nhóm 11- Đầu tư 47A
12
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và nguồn thực phẩm được tăng lên.
Nhiều nhà đầu tư đã nghiên cứu để tìm ra sản phẩm y dược mới, thực phẩm
mới phù hợp với nước chủ nhà đồng thời phổ biến các kiến thức về sức khỏe
và dinh dưỡng, đây là vấn đề quan trọng đối với những nước đang phát triển.
Tính đến cuối năm 1998, tổng vốn FDI vào lĩnh vực chế biến thực phẩm và y
dược khoảng 1 tỷ USD.
Tạo một lượng lớn việc làm. Số người làm việc trực tiếp trong các dự án có
vốn FDI ngày càng tăng ở cả những nước PT và ĐPT trong đó có phụ nữ và
trẻ em. Ngoài lực lượng lao động trực tiếp, các dự án có vốn FDI tạo được
một số lượng lớn lao động gián tiếp thông qua các hợp đồng cung cấp dịch
vụ, gia công và đại lý.
* Thúc đẩy xuất nhập khẩu
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng, nhờ có xuất khẩu mà
các lợi thế so sánh các yếu tố sản xuất của nước chủ nhà được khai thác triệt
để trong phân công lao động quốc tế. Khuyến khích ĐTNN vào các ngành
xuất khẩu luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nước ĐPT. Đối với các nhà
đầu tư nước ngoài thì việc tiến hành sản xuất ở nước ngoài nhằm mục đích
xuất khẩu cũng mang lại cho họ nhiều lợi nhuận hơn bởi không bị phụ thuộc
vào thị trường tiêu thụ trong nước và có thể thực hiện chuyên môn hóa ở các
nước khác nhau, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.

* Liên kết các ngành công nghiệp
Mối liên kết này được thể hiện qua sự trao đổi các dịch vụ, hàng hóa
như nguyên vật liệu đầu vào giữa các công ty trong nước và các công ty có
vốn FDI. Năm 1998, các TNCs của Nhật đã mua hơn 40% tổng giá trị nguyên
vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất của chúng tại châu Á và hơn 30% tại các
nước châu Mỹ La tinh.
Nhóm 11- Đầu tư 47A
13
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
Đối với khu vực châu Á, mức độ liên kết này ở các nước rất khác nhau
và phụ thuộc vào điều kiện của nước chủ nhà. Đối với những nước không có
chính sách khuyến khích tỷ lệ nội địa hóa cao hoặc khả năng cung cấp
nguyên vật liệu và dịch vụ còn thấp thì mối liên kết này sẽ ít được phát huy.
* Các tác động khác
- Thúc đẩy tính cạnh tranh của sản xuất trong nước
- ĐTNN và sự phát triển văn hóa-xã hội
- ĐTNN và chủ quyền an ninh quốc gia
Nhóm 11- Đầu tư 47A
14
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI TRONG THỜI
GIAN QUA CỦA VIỆT NAM
2.1. Các giai đoạn phát triển của FDI tại Việt Nam.
* Trong thập niên 80 và đầu thập niên 90, dòng FDI vào Việt Nam còn nhỏ.
Đến năm 1991, tổng vốn FDI ở Việt Nam mới chỉ là 213 triệu đôla Mỹ. Tuy
nhiên, con số FDI đăng ký đã tăng mạnh từ 1992 và đạt đỉnh điểm vào 1996
với tổng vốn đăng ký lên đến 8,6 tỷ đôla Mỹ. Sự tăng mạnh mẽ của FDI này
là do nhiều nguyên nhân. Các nhà đầu tư nước ngoài bị thu hút bởi tiềm năng
của một nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi với một thị trường phần

lớn còn chưa được khai thác. Thêm vào đó, các nhà đầu tư nước ngoài còn bị
hấp dẫn bởi hàng loại các yếu tố tích cực khác như lực lượng lao động dồi
dào, giá nhân công rẻ và tỷ lệ biết chữ cao.
Bên cạnh những yếu tố bên trong còn có các yếu tố bên ngoài đóng góp
vào việc gia tăng của FDI. Thứ nhất là làn sóng vốn chảy dồn về các thị
trường mới nổi trong những năm 80 và đầu những năm 90. Trong các
thịtrường này, Đông Nam Á là một điểm chính nhận FDI. Năm 1990, các
nước Đông Nam Á thu hút 36% tổng dòng FDI đến các nước đang phát triển.
Thứ hai là dòng vốn nước ngoài vào các nền kinh tế quá độ khối xã hội chủ
nghĩa trước đây, nơi mà họ cho rằng đang có các cơ hội kinh doanh mới và
thu lợi nhuận. Thứ ba, là các nước mạnh trong vùng (cụ thể là Malaixia,
Xingapo, Thái lan,…) đã bắt đầu xuất khẩu vốn. Là một nền kinh tế đang
trong thời kỳ quá độ ở Đông Nam Á, Việt Nam có được lợi thế từ các yếu tố
này.
* Trong khoảng thời gian 1991-1996, FDI đóng một vai trò quan trọng trong
Nhóm 11- Đầu tư 47A
15
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
việc tài trợ cho sự thiếu hụt trong tài khoản vãng lai của Việt Nam và đã có
những đóng góp cho cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
* Trong giai đoạn 1997-1999, Việt Nam đã trải qua một giai đoạn tụt dốc của
nguồn FDI đăng ký, cụ thể là 49% năm 1997, 16% năm 1998 và 59% năm
1999, một phần là do khủng hoảng tài chính châu Á. Năm nước đầu tư lớn
nhất vào Việt Nam đều từ khu vực châu Á và phải đối mặt với những khó
khăn thực sự tại quốc gia của mình. Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh tại
nước mình, các nhà đầu tư này đã buộc phải huỷ hoặc hoãn các kế hoạch mở
rộng ra nước ngoài. Cuộc khủng hoảng cũng buộc các nhà đầu tư phải sửa đổi
thấp đi chỉ tiêu mở rộng sang châu Á. Cuộc khủng hoảng cũng đã dẫn đến
việc đồng tiền của các nước Đông Nam Á bị mất giá. Việt Nam, do vậy, cũng
trở nên kém hấp dẫn đối với những dự án tập trung vào xuất khẩu. Hơn nữa,

các nhà đầu tư nước ngoài cũng nhận ra rằng các dự kiến về nhu cầu của thị
trường đã bị thổi phồng. Các bức rào cản cho việc kinh doanh cũng trở nên rõ
ràng hơn.
* Giai đoạn 2000-2002: Giá trị FDI đăng ký tăng trở lại vào năm 2000 với
mức 25,8% và 2001 với mức 22,6%, nhưng vẫn chưa được hai phần ba so với
năm 1996. FDI đăng ký tăng vào năm 2001 và 2002 là kết quả của dự án
đường ống Nam Côn Sơn (2000) với tổng vốn đầu tư là 2,43 tỷ đôla Mỹ, và
Dự án XD-KD-CG Phú Mỹ (2001) với tổng vốn đầu tư là 0,8 tỷ đôla Mỹ.
Năm 2002, FDI đăng ký lại giảm xuống còn khoảng 1,4 tỷ đôla Mỹ, đạt
khoảng 54,5% của mức năm 2001.
* Giai đoạn 2003-2007: Tổng vốn đăng ký tăng trên 30% so với năm 2002,
tổng vốn thực hiện tăng 7,6%. Tốc độ tăng nhanh vốn FDI một phần là do kết
quả của cải thiện môi trường đầu tư bằng việc sửa đổi sung một số điều
củaLuật Đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, Chính phủ cho phép đầu tư gián tiếp
vào35 ngành, đồng thời mở cửa hơn một số ngành do Nhà nước độc quyền
nắmgiữ trước đây như điện lực, bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông cho đầu tư
nước ngoài và cho phép chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sangcông ty cổ phần. Năm 2004, Việt Nam đã chú trọng hơn công tác xúc
tiến đầutư ở trong và ngoài nước.
2.2. Một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam
2.2.1. Tình hình thu hút vốn FDI đăng ký từ 1988-2007
Nhóm 11- Đầu tư 47A
16
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
2.2.1.1 Cấp phép đầu tư từ 1988-2007:
Tính đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9.500 dự án FDI được cấp
phép đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm).
Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn, hiện có
8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 83,1 tỷ USD.
Trong 3 năm 1988-1990, mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài

tại Việt Nam nên kết quả thu hút vốn FDI còn ít (214 dự án với tổng vốn
đăng ký cấp mới 1,6 tỷ USD), vốn FDI chưa tác động đến tình hình kinh tế-
xã hội đất nước.
Trong thời kỳ 1991-1995, vốn FDI đã tăng lên (1.409 dự án với tổng
vốn đăng ký cấp mới 18,3 tỷ USD) và có tác động tích cực đến tình hình kinh
tế-xã hội đất nước. Thời kỳ 1991-1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” FDI
tại Việt Nam (có thể coi như là “làn sóng FDI” đầu tiên vào Việt Nam) với
1.781 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng
vốn) 28,3 tỷ USD. Đây là giai đoạn mà môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt
Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư do chi phí đầu tư-kinh doanh thấp so với
một số nước trong khu vực; sẵn lực lượng lao động với giá nhân công rẻ, thị
trường mới, vì vậy, vốn FDI tăng trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa tới
các thành phần kinh tế khác và đóng góp tích cực vào thực hiện các mục tiêu
kinh tế-xã hội của đất nước. Năm 1995 thu hút được 6,6 tỷ USD vốn đăng ký,
tăng gấp 5,5 lần năm 1991 (1,2 tỷ USD). Năm 1996 thu hút được 8,8 tỷ USD
vốn đăng ký, tăng 45% so với năm trước.
Trong 3 năm 1997-1999 có 961 dự án được cấp phép với tổng vốn
đăng ký hơn 13 tỷ USD; nhưng vốn đăng ký của năm sau ít hơn năm trước
(năm 1998 chỉ bằng 81,8% năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 46,8% năm 1998),
chủ yếu là các dự án có quy mô vốn vừa và nhỏ. Cũng trong thời gian này
nhiều dự án FDI được cấp phép trong những năm trước đã phải tạm dừng
triển khai hoạt động do nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính (đa số từ Hàn
Quốc, Hồng Kông).
Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn FDI vào Việt Nam bắt đầu có dấu
hiệu phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng
21% so với năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn
đăng ký giảm, chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ USD),
tăng 6% so với năm 2002. Và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4,5
tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm 2006 tăng
75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ lục trong 20 năm qua 20,3 tỷ USD, tăng 69%

so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi so với năm 1996, năm cao nhất của
thời kỳ trước khủng hoảng.
Nhóm 11- Đầu tư 47A
17
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt
20,8 tỷ USD vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày
28/8/2001 của Chính phủ, vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với
mục tiêu. Nhìn chung trong 5 năm 2001-2005, vốn FDI cấp mới đều tăng đạt
mức năm sau cao hơn năm trước (tỷ trọng tăng trung bình 59,5%), nhưng đa
phần là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007,
dòng vốn FDI vào nước ta đã tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện
của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản
xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất
động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.). Điều này cho
thấy dấu hiệu của “làn sóng FDI” thứ hai vào Việt Nam.
2.2.1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư từ 1988-2007:
Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt
động có hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, tăng thêm vốn
đầu tư, nhất là từ năm 2001 trở lại đây. Tính đến hết năm 2007 có gần 4.100
lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm hơn 18,9 tỷ USD, bằng
23,8% tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới.
Thời kỳ 1988-1990 việc tăng vốn đầu tư hầu như chưa có do số lượng
doanh nghiệp ĐTNN còn ít. Từ số vốn đầu tư tăng thêm đạt 2,13 tỷ USD
trong 5 năm 1991-1995 thì ở giai đoạn 1996-2000 đã tăng gần gấp đôi so
với 5 năm trước (4,17 tỷ USD). Giai đoạn 2001-2005 vốn đầu tư tăng thêm
đạt 7,08 tỷ USD (vượt 18% so dự kiến là 6 tỷ USD) tăng 69% so với 5 năm
trước. Trong đó, lượng vốn đầu tư tăng thêm vượt con số 1 tỷ USD bắt đầu từ
năm 2002 và từ năm 2004 đến 2007 vốn tăng thêm mỗi năm đạt trên 2 tỷ
USD, mỗi năm trung bình tăng 35%.

Vốn tăng thêm chủ yếu tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất
công nghiệp và xây dựng, đạt khoảng 40,6% trong giai đoạn 1991-1995 ;
65,7% trong giai đoạn 1996-2000, khoảng 77,3% trong thời kỳ 2001-2005.
Trong 2 năm 2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là 80,17% và 79,1% tổng vốn
tăng thêm.
Do vốn đầu tư chủ yếu từ các nhà đầu tư châu Á (59%) nên trong số
vốn tăng thêm, vốn mở rộng của các nhà đầu tư châu Á cũng chiếm tỷ trọng
cao nhất 66,8% trong giai đoạn 1991-1995, đạt 67% trong giai đoạn
1996-2000, đạt 70,3% trong thời kỳ 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007
tỷ lệ tương ứng là 72,1% và 80%.

Việc tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất thực hiện chủ yếu tại các vùng
kinh tế trọng điểm nơi tập trung nhiều dự án có vốn ĐTNN: Vùng trọng điểm
Nhóm 11- Đầu tư 47A
18
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
phía Nam chiếm 55,5% trong giai đoạn 1991-1995 ; đạt 68,1% trong thời kỳ
1996-2000 và 71,5% trong giai đoạn 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007
tỷ lệ tương ứng là 71% và 65%. Vùng trọng điểm phía Bắc có tỷ lệ tương
ứng là 36,7%; 20,4% ; 21,1% ; 24% và 20%.
Qua khảo sát của Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản -JETRO tại
Việt Nam có trên 70% doanh nghiệp ĐTNN được điều tra có kế hoạch tăng
vốn, mở rộng sản xuất tại Việt Nam. Điều này chứng tỏ sự tin tưởng và an
tâm của nhà ĐTNN vào môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt Nam.
2.2.1.3. Quy mô dự án :
Về qui mô vốn trên 1 dự án: Nhìn chung các dự án FDI vào Việt
Nam đều có qui mô vừa và nhỏ, trung bình cho cả giai đoạn 1988-2007
chỉ ở mức 8,3 triệu USD/dự án. Đáng chú ý, sau khi đạt mức 23 triệu
USD/dự án vào năm 1996 từ 2000 trở lại đây quy mô vốn của dự án ngày
càng nhỏ, chỉ ở mức dưới 5 triệu USD và đến năm 2003 còn 2,5 triệu

USD,
nhưng đã tăng lên thành 3,1 triệu trong năm 2004. Theo thống kê, hiện
mới có
khoảng 80 trong tổng số 500 công ty xuyên quốc gia hàng đầu
thế giới có mặt tại Việt Nam

trong khi của Trung Quốc là 400 công ty.
Qua các thời kỳ, quy mô dự án ĐTNN có sự biến động thể hiện khả
năng tài chính cũng như sự quan tâm của các nhà ĐTNN đối với môi trường
đầu tư Việt Nam. Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án ĐTNN tăng
dần qua các giai đoạn, tuy có “trầm lắng” trong vài năm sau khủng hoảng tài
chính khu vực 1997. Thời kỳ 1988-1990 quy mô vốn đầu tư đăng ký bình
quân đạt 7,5 triệu USD/dự án/năm. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân
của một dự án đạt 11,6 triệu USD trong giai đoạn 1991-1995 đã tăng lên 12,3
triệu USD/dự án trong 5 năm 1996-2000. Điều này thể hiện số lượng các dự
án quy mô lớn được cấp phép trong giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5
năm trước. Tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống 3,4 triệu
USD/dự án trong thời kỳ 2001-2005. Điều này cho thấy đa phần các dự án
cấp mới trong giai đoạn 2001-2005 thuộc dự án có quy mô vừa và nhỏ. Trong
2 năm 2006 và 2007, quy mô vốn đầu tư trung bình của một dự án đều ở mức
14,4 triệu USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ
trước, thể hiện qua sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào
một số dự án lớn (Intel, Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....).
Nhóm 11- Đầu tư 47A
19
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
2.2.1.4. Cơ cấu vốn FDI từ 1988 đến 2007:
* FDI phân theo ngành nghề :
- Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú

trọng thu hút ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp - xây dựng. Qua mỗi giai đoạn
các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thể được xác định tại
Danh mục các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. Trong
những năm 90 thực hiện chủ trương thu hút ĐTNN, Chính phủ ban hành
chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự án :
(i) sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu,
(ii) sản xuất hàng xuất khẩu (có tỷ lệ xuất khẩu 50% hoặc 80% trở
lên),
(iii) sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ nội địa hoá cao.
Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam
đã bãi bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không
yêu cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong
nước. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp- xây
dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo
định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao,
công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản
phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá
trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút ĐTNN. Nhờ vậy,
cho đến nay các dự án ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dò và khai
thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử,
sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may...) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng
góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu
nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến
tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc
dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia
nổi tiếng thế giới: Intel, Panasonic, Canon, Robotech.v.v. Hầu hết các dự án
ĐTNN này sử dụng thiết bị hiện đại xấp xỉ 100% và tự động hoá đạt 100%
cho sản lượng, năng suất, chất lượng cao, do đó có ảnh hưởng lớn đến các chỉ
tiêu giá trị của toàn ngành.
Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng

lớn nhất với 5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD,
chiếm 66,8% về số dự án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.
Nhóm 11- Đầu tư 47A
20
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
ST
T
Chuyên
ngành
Số
dự án
Vốn đầu t
ư (USD)
Vốn thực
hiện (USD)
1 CN dầu khí 38
3,8
61,511,815
5,
148,473,303
2 CN nhẹ
2,54
2
13,2
68,720,908
3,
639,419,314
3 CN nặng
2,40
4

23,9
76,819,332
7,
049,365,865
4 CN thực phẩm 310
3,6
21,835,550
2,
058,406,260
5 Xây dựng 451
5,3
01,060,927
2,
146,923,027
Tổng số
5,74
5
50,0
29,948,532
20,
042,587,769
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- FDI trong lĩnh vực dịch vụ:
Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước
ngoài (1987). Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp
phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn
thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du
lịch, kinh doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và

thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại dịch
vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát triển các
ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất
động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới,
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn ĐTNN trong khu vực
dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%) (xem
bảng).
TT Chuyên
ngành
Số dự
án
Vốn
đầu tư
(triệu USD)
Đầu
tư đã thực
hiện
Nhóm 11- Đầu tư 47A
21
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
(triệu USD)
1 Giao thông vận tải-
Bưu điện ( bao gồm
cả dịch vụ
logicstics)
208 4.287 721
2 Du lịch - Khách sạn 223 5.883 2.401
3 Xây dựng văn
phòng, căn hộ để

bán và cho thuê
153 9.262 1.892
4 Phát triển khu đô
thị mới
9 3.477 283
5 Kinh doanh hạ tầng
KCN-KCX
28 1.406 576
6 Tài chính – ngân
hàng
66 897 714
7 Văn hoá - y tế –
giáo dục
271 1.248 367
8 Dịch vụ khác (giám
định, tư vấn, trợ
giúp pháp lý,
nghiên cứu thị
trường...)
954 2.145 445
Tổng cộng 1.912 28.609 7.399
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực
công nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào
lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so
với năm 2006 (31,19%) với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất
động sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí.v.v.
- FDI trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư :
Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp
đã được chú trọng ngày từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến

nay do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong
lĩnh vực này, nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm ngư chưa
được như mong muốn.
Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn
hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ
USD; chiếm 10,8% về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực
Nhóm 11- Đầu tư 47A
22
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
hiện, (giảm từ 7,4% so với năm 2006). Trong đó, các dự án về chế biến nông
sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành,
trong đó, các dự án hoạt động có hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo,
xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là các dự án trồng rừng và chế biến lâm
sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi
và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối cùng là lĩnh vực trồng trọt, chỉ
chiếm gần 9% tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ sản với vốn đăng ký là 450
triệu USD.
Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào
ngành nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan,
Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào
ngành nông nghiệp (riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào
Việt Nam đáng kể nhất gồm có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands
(11%). Một số nước có ngành nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kỳ,
Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư vào ngành nông nghiệp nước ta.
Các dự án ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu
ở phía Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành,
đồng bằng sông Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc
và khu vực miền Trung, lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng
bằng sông Hồng lượng vốn đăng ký cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký
của cả nước.

STT
Nông, lâm
nghiệp
Số dự
án
Vốn đăng ký
(USD)
Vốn thực
hiện (USD)
1
Nông-Lâm
nghiệp

803
4,0
14,833,499
1,
856,710,521
2 Thủy sản

130
4
50,187,779

169,822,132
Tổng số

933
4,4
65,021,278

2,
026,532,653
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
* FDI phân theo vùng, lãnh thổ :
Qua 20 thu hút, ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn địa
phương “trắng” ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm,
có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các
vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội
chung và các vùng phụ cận.
Nhóm 11- Đầu tư 47A
23
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư
trên 24 tỷ USD, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng vốn đăng ký cả nước và
24% tổng vốn thực hiện của cả nước; trong đó Hà Nội đứng đầu (987 dự án
với tổng vốn đăng ký 12,4 tỷ USD) chiếm 51% vốn đăng ký và 50% vốn thực
hiện cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (268 dự án với tổng vốn đăng ký
2,6 tỷ USD), Vĩnh Phúc (140 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Hải
Dương (271 dự án với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD), Hà Tây (74 dự án với
tổng vốn đăng ký 1,5 tỷ USD), Bắc Ninh (106 dự án với tổng vốn đăng ký
0,93 tỷ USD) và Quảng Ninh (94 dự án với tổng vốn đăng ký 0,77 tỷ USD).
Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư
44,87 tỷ USD, chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn
đầu cả nước (2.398 dự án với tổng vốn đăng ký 16,5 tỷ USD) chiếm 36,9%
tổng vốn đăng ký của Vùng. Tiếp theo thứ tự là Đồng Nai (918 dự án với
tổng vốn đăng ký 11,6 tỷ USD) chiếm 25,9% vốn đăng ký của Vùng, Bình
Dương (1.570 dự án với tổng vốn đăng ký 8,4 tỷ USD) chiếm 18,8% vốn
đăng ký của Vùng; Bà Rịa-Vũng Tàu (159 dự án với tổng vốn đăng ký 6,1 tỷ
USD) chiếm 13,6% vốn đăng ký của Vùng; Long An (188 dự án với tổng vốn
đăng ký 1,8 tỷ USD) chiếm 4,1% vốn đăng ký của Vùng. Điều này, minh

chứng cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày
28/8/2001 của Chính phủ và Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày 28/8/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN thời
kỳ 2001-2005.
Chính vì vậy, ngoài một số địa phương vốn có ưu thế trong thu hút vốn
ĐTNN (Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu,
Hải Phòng, Quảng Ninh) một số địa phương khác (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú
Yên, Hà Tây..) do yếu tố tích cực của chính quyền địa phương nên việc thu
hút vốn ĐTNN đã chuyển biến mạnh, tác động tới cơ cấu kinh tế trên địa bàn.
Năm 2004 công nghiệp có vốn ĐTNN chiếm 86% giá trị sản xuất công
nghiệp của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, 81% của tỉnh Vĩnh Phúc, 70% của tỉnh
Đồng Nai, 65% của tỉnh Bình Dương, 46% của Thành phố Hải Phòng, 35%
của Thành phố Hà Nội và 27% của thành phố Hồ Chí Minh. Đối với Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh đang chuyển dần sang trở thành trung tâm dịch vụ
cao cấp của cả vùng (bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng..) cũng như
hướng thu hút vốn ĐTNN vào các ngành công nghệ cao thông qua một số
khu công nghệ cao (Quang Trung, Hòa Lạc)
Vùng trọng điểm miền Trung thu hút được 491 dự án với tổng vốn
đăng ký 8,6 tỷ USD qua 20 năm thực hiện Luật Đầu tư, chiếm 6% tổng vốn
đăng ký của cả nước, trong đó: Phú Yên (39 dự án với tổng vốn đăng ký 1,9
tỷ USD) hiện đứng đầu các tỉnh miền Trung với dự án xây dựng nhà máy lọc
Nhóm 11- Đầu tư 47A
24
Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua của Việt Nam
dầu Vũng Rô có vốn đăng ký 1,7 tỷ USD. Tiếp theo là Đà Nẵng (113 dự án
với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Quảng Nam (15 dự án với tổng vốn đăng
ký 1,1 tỷ USD) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn ĐTNN, nhất là đầu tư
vào xây dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn
quốc tế, bước đầu đã góp phần giảm tình trạng “cháy” buồng, phòng cho
khách du lịch, nhưng nhìn chung vẫn còn dưới mức nhu cầu và tiềm năng của

vùng. Tây Nguyên cũng ở trạng thái thu hút vốn FDI còn khiêm tốn như vùng
Đông Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (93 dự án với tổng vốn đăng
ký 318,4 triệu USD) đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ chiếm
tỷ trọng 1% về số dự án. Đồng bằng sông Cửu Long thu hút vốn FDI còn thấp
so với các vùng khác, chiếm 3,6% về số dự án và 4,4% về vốn đăng ký và
3,2% vốn thực hiện của cả nước.
Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều
kiện địa lý-kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút FDI phục vụ phát triển kinh
tế tại các địa bàn này còn rất thấp.
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO ĐỊA PHƯƠNG
1988-2007 ( tính tới 22/9/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực )
STT Địa phương
Số
dự
án Vốn đầu tư Vốn điều lệ
Đầu tư thực
hiện

1 TP.HCM 2363
15,601,546
,370
6,760,989
,601
6,598,373,
503

2 Hà Nội 915
11,115,836
,459
4,608,947

,722
3,941,643,
870

3 Đồng Nai 861
10,040,979
,826
4,069,691
,164
4,224,935,
132

4 Bình Dương 1457
7,138,877
,382
3,088,696
,055
2,095,455,
157

5
Bà Rịa -
Vũng Tàu 158
6,078,149
,896
2,396,533
,861
1,354,919,
334


6 Hải Phòng 257
2,496,880
,521
1,064,484
,790
1,277,583,
463

7 Dầu khí 34
2,101,961
,815
1,744,961
,815
5,828,865,
303

8 Hải Dương 155
1,637,289
,555
619,120
,453
438,120,
480

9 Đà Nẵng 103
1,345,395
,789
505,516
,457
185,866,

590
1 Hà Tây 71 1,305,025 469,297 218,528,
Nhóm 11- Đầu tư 47A
25

×