Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Báo cáo " Hạn chế vi phạm pháp luật tố tụng hình sự của chủ thể tiến hành tố tụng " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.46 KB, 11 trang )



nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 3/2009 11






TS. Bïi kiªn §iÖn *
1. Vi phạm pháp luật tố tụng hình sự của
các chủ thể tiến hành tố tụng là việc các chủ
thể trên không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các quy định pháp luật tố tụng
hình sự mà chủ yếu là các quy định của
BLTTHS khi giải quyết vụ án hình sự theo
thẩm quyền. Là trường hợp cụ thể của vi
phạm pháp luật nói chung, hành vi vi phạm
pháp luật tố tụng hình sự của các chủ thể tiến
hành tố tụng có thể được thực hiện dưới
những hình thức sau:
- Hình thức hành động: Việc vi phạm
pháp luật tố tụng hình sự của các chủ thể tiến
hành tố tụng dưới hình thức này thể hiện ở
chỗ, khi giải quyết vụ án hình sự theo thẩm
quyền, các chủ thể nêu trên không thực hiện
đúng các quy định của pháp luật tố tụng hình
sự liên quan.
- Hình thức không hành động: Đó là
trường hợp chủ thể tiến hành tố tụng không


thực hiện những quy định của pháp luật tố
tụng hình sự mà họ có nghĩa vụ phải thực hiện
khi giải quyết vụ án hình sự theo thẩm quyền.
Khi đánh giá có xảy ra hay không hành
vi vi phạm pháp luật tố tụng hình sự của các
chủ thể tiến hành tố tụng, việc xem xét vấn
đề lỗi của các chủ thể đó không cần đặt ra.
Chỉ cần các chủ thể trên có hành vi, không
phụ thuộc chúng được thực hiện dưới hình
thức cụ thể nào (hành động hoặc không hành
động) và hậu quả có xảy ra hay không thì đã
đủ cơ sở khẳng định sự vi phạm pháp luật tố
tụng hình sự của họ.
2. Việc vi phạm pháp luật tố tụng hình
sự của các chủ thể tiến hành tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt.
Trước hết, nó khiến cho quá trình giải quyết
vụ án không thể đạt mục đích đề ra, làm
giảm sút niềm tin của quần chúng nhân dân
vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả của công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm cũng như công tác
đối nội, đối ngoại của đất nước… Mặt khác,
hiện tượng tiêu cực đó còn có thể xâm hại ở
mức độ đáng kể đến quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân được Hiến pháp và các
văn bản pháp luật khác ghi nhận, bảo vệ.
Những hậu quả này có thể là hữu hình, đo
đếm được (chẳng hạn, số lượng vụ án bị trả

hồ sơ để điều tra bổ sung, điều tra hoặc xét
xử lại, phải giám đốc thẩm hay tái thẩm, số
vụ án oan sai, số người mà quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm hại trái pháp luật…).
Những hậu quả ấy, cũng có thể là vô hình,
không thể định lượng bằng các con số
* Giảng viên chính Khoa luật hình sự
Trường Đại học Luật Hà Nội


nghiên cứu - trao đổi
12 tạp chí luật học số 3/2009

(chng hn, nim tin ca qun chỳng nhõn
dõn, uy tớn ca cỏc c quan bo v phỏp lut,
tỏc ng tiờu cc i vi cụng tỏc i ni,
i ngoi ca quc gia). khc phc
nhng hu qu khụng mong mun ú ũi hi
phi u t nhiu thi gian, cụng sc khụng
ch ca bn thõn cỏc c quan tin hnh t
tng m cũn cn cú s c gng khụng nh
ca cỏc c quan nh nc khỏc, t chc
chớnh tr v chớnh tr-xó hi ca t nc. Do
ú, vic ỏp dng cỏc bin phỏp phự hp
ngn chn, loi tr mi biu hin vi phm
phỏp lut t tng hỡnh s ca cỏc ch th tin
hnh t tng l vn cú tớnh thi s giai
on hin nay, khi Vit Nam ang trong tin
trỡnh n lc xõy dng nh nc phỏp quyn
v vn ci cỏch t phỏp ang c ng,

Nh nc c bit quan tõm.
3. Nguyờn nhõn tỡnh trng vi phm phỏp
lut t tng hỡnh s ca cỏc ch th tin hnh
t tng trong thc t khỏ a dng. Cú nhng
nguyờn nhõn ch quan nh s hn ch v
nng lc chuyờn mụn, s khụng trong sỏng
trong ng c khi thay mt Nh nc gii
quyt v ỏn hỡnh s ca cỏc ch th tin
hnh t tng. Bờn cnh ú, tỡnh trng tiờu
cc trờn cũn cú nhng nguyờn nhõn khỏch
quan, trong ú c bit phi k n cht
lng h thng vn bn phỏp lut t tng
hỡnh s, nht l BLTTHS. Khi h thng cỏc
vn bn trờn cú cht lng tt thỡ ú khụng
ch l c s quan trng to thun li cho vic
t mc ớch t tng ó c ghi nhn ti
iu 1 BLTTHS m cũn l phng tin giỳp
ngn nga hu hiu tỡnh trng vi phm phỏp
lut t tng hỡnh s t phớa cỏc ch th tin
hnh t tng. Núi cỏch khỏc, cht lng ca
h thng cỏc vn bn phỏp lut t tng hỡnh
s luụn t l thun vi kh nng hin thc
hoỏ nhng mc ớch t tng v t l nghch
vi kh nng vi phm phỏp lut t tng hỡnh
s ca cỏc ch th tin hnh v tham gia t
tng. Trong bi vit ny, chỳng tụi ch cú ý
nh phõn tớch lm rừ nhng yờu cu c bn
m h thng phỏp lut t tng, nht l
BLTTHS, cn m bo cng nh mt s
kin ngh nhm giỳp vn bn t tng quan

trng ú ỏp ng tt hn nhng yờu cu ti
thiu cn thit cú th ngn nga mc ti
a tỡnh trng vi phm phỏp lut t tng ca
cỏc ch th tin hnh t tng trong thc tin
t tng Vit Nam.
4. Chỳng tụi cho rng cú th t c
mc ớch ú, h thng cỏc vn bn phỏp lut
t tng hỡnh s m ch yu BLTTHS, phi
m bo mt s yờu cu c th sau:
- Th nht, h thng vn bn phỏp lut t
tng hỡnh s phi m bo tớnh hp lớ, khoa
hc v cu trỳc.
Xột v trỡnh t, quỏ trỡnh gii quyt v
ỏn hỡnh s phi c din ra theo trt t hp
logic l bt u bng vic phỏt hin hnh vi
phm ti, ngi phm ti; tin hnh iu tra
lm rừ ti phm, ngi phm ti; truy t
ti phm, ngi phm ti ra trc to ỏn cú
thm quyn xột x; xột x ti phm,
ngi phm ti v cui cựng l a bn ỏn,
quyt nh ca to ỏn ó cú hiu lc phỏp
lut ra thi hnh trong thc t. Mi bc (giai
on) t tng ú cú c thự v nhim v t
tng, ch th t tng, hnh vi t tng v vn
bn t tng. ng thi, khi vn hnh trong


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 3/2009 13


thực tế, quá trình tố tụng nói chung hoặc mỗi
giai đoạn hợp thành lại phải tuân theo những
quy định chung hay đặc thù. Do vậy, văn
bản pháp luật tố tụng hình sự chỉ được đánh
giá là đảm bảo tính hợp lí, khoa học về cấu
trúc khi nó chứa đựng đầy đủ những quy
định chung và cụ thể mà quá trình giải quyết
vụ án hình sự nói chung hoặc các bước của
quá trình đó phải tuân thủ. Đồng thời, mọi
vấn đề thuộc nội dung của từng giai đoạn
cũng như tất cả các giai đoạn hợp thành quá
trình này đều được điều chỉnh chi tiết, cụ thể
và được sắp xếp theo trật tự hợp lí nhất. Khi
yêu cầu nêu trên trở thành hiện thực, nó
không chỉ giúp các chủ thể tiến hành tố tụng
nhận thức đúng, đủ về quyền hạn, nhất là
trách nhiệm của mình trong việc giải quyết
vụ án hình sự, thuận lợi trong việc áp dụng
pháp luật mà những chủ thể khác (người
tham gia tố tụng, cơ quan nhà nước khác, Uỷ
ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại biểu dân
cử, công dân ) cũng dễ dàng hơn trong việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình, nâng cao khả năng giám sát các hoạt
động của chủ thể tiến hành tố tụng. Xem xét
các quy định của pháp luật tố tụng, nhất là
BLTTHS hiện hành, dưới góc độ của yêu
cầu nêu trên, chúng tôi thấy còn tồn tại một
số điểm sau đây chưa đáp ứng yêu cầu đó và
vì vậy cần được điều chỉnh lại cho phù hợp:

+ Theo quy luật nhận thức, việc sắp xếp
những vấn đề cùng tính chất hoặc có liên
quan chặt chẽ với nhau ở vị trí gần nhau
thường tạo thuận lợi cho hoạt động nhận
thức của con người. Do đó, sẽ là hợp lí hơn
nếu sau các điều luật quy định về những
người bị buộc tội, địa vị pháp lí của họ
(người bị tạm giữ, bị can, bị cáo) là các điều
luật về người tham gia tố tụng nhằm giúp đỡ
những người này chống lại sự buộc tội đó
(người bào chữa). Tương tự, sau các điều
luật về những người mà quyền và lợi ích bị
tội phạm trực tiếp hay gián tiếp xâm hại hoặc
bị ảnh hưởng (người bị hại, nguyên đơn dân
sự; bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án) phải là các điều luật
về người tham gia tố tụng để bảo vệ lợi ích
của họ (người bảo vệ quyền lợi của đương
sự). Vì vậy, nên chuyển các điều 56, 57, 58
BLTTHS hiện hành (các điều luật về người
bào chữa) về ngay sau Điều 50 BLTTHS
(điều luật về bị cáo); chuyển Điều 59
BLTTHS hiện hành (điều luật về người bảo
vệ quyền lợi của đương sự) về ngay sau Điều
54 BLTTHS (điều luật về người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án);
+ Trong tất cả các giai đoạn của quá
trình giải quyết vụ án hình sự, việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế tố tụng với đối
tượng liên quan đến vụ án khi có những căn

cứ nhất định nhằm ngăn chặn tội phạm hoặc
hành vi cản trở hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án hình sự là cần thiết. Các
biện pháp đó gồm: Các biện pháp ngăn chặn,
áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản và tạm đình
chỉ chức vụ bị can đang đảm nhiệm, những
biện pháp đối với người vi phạm trật tự
phiên toà. Trong BLTTHS hiện hành, các
biện pháp ngăn chặn được quy định tại
Chương VI, thuộc Phần thứ nhất - Những
quy định chung của BLTTHS, còn các biện
pháp cưỡng chế tố tụng khác được quy định


nghiên cứu - trao đổi
14 tạp chí luật học số 3/2009

ti Chng X, XI, XII BLTTHS, thuc Phn
th hai ca BLTTHS. Cỏch sp xp v trớ ca
cỏc bin phỏp cng ch t tng nh trờn l
khụng khoa hc v theo chỳng tụi, cỏc bin
phỏp ny cn xp vo mt chng - Chng
VI, vi tờn gi mi l: Cỏc bin phỏp cng
ch t tng. Trong chng ny s cú hai
mc: Mc A: Cỏc bin phỏp ngn chn; Mc
B: Cỏc bin phỏp cng ch t tng khỏc v
iu 128 (Tm ỡnh ch chc v b can ang
m nhim), iu 130 (p gii b can ti
ngoi), iu 134 (Dn gii ngi lm
chng), iu 146 (Kờ biờn ti sn) c

chuyn v mc ny;
+ Vic kp thi b sung trong BLTTHS
nm 2003 chng mi: Khiu ni, t cỏo
trong t tng hỡnh s c coi l mt trong
nhng m bo quan trng cho vic thc
hin quyn con ngi trong thc tin t tng
nhng hin ti, v trớ ca chng ny trong
BLTTHS hin hnh cha th coi l hp lớ.
Xột v tớnh cht, vn khiu ni, t cỏo
trong t tng hỡnh s khụng th coi l th tc
hoc vn c bit m l vn thuc cỏc
quy nh chung ca BLTTHS. Vỡ vy, vic
sp xp Chng XXXV trong Phn th by -
Th tc c bit ca BLTTHS hin hnh l
khụng khoa hc v khụng cú li cho cụng tỏc
i ngoi ca t nc vỡ d b cỏc th lc
thự ch li dng xuyờn tc. Theo chỳng
tụi, nờn xp Chng trờn vo trc Chng
VII - Biờn bn, thi hn, ỏn phớ (thnh
Chng VI) trong Phn th nht ca BLTTHS;
- Th hai, phi m bo tớnh thng nht
gia nhng quy nh phỏp lớ trong cỏc vn
bn phỏp lut t tng hỡnh s cng nh trong
ni dung ca tng quy nh.
Yờu cu trờn ch t c khi ni dung
cỏc quy nh, dự l quy nh chung hay c
th ca mt vn bn phỏp lut t tng hỡnh
s nm trong mi quan h thng nht bin
chng vi nhau, khụng mõu thun, loi tr
ln nhau v cỏc quy nh c th phi l s c

th hoỏ tinh thn ch o c tuyờn b ti
nhng quy nh chung. Tớnh cht nờu trờn
cng phi c th hin trong mi quan h
gia cỏc vn bn phỏp lut cú hiu lc thp
hn vi cỏc vn bn cú hiu lc cao hn.
ng thi, ni dung ca mi quy nh phỏp
lớ t tng cng phi cú s thng nht ni ti
cao . Vic ỏp ng yờu cu trờn ca cỏc
quy nh phỏp lut t tng hỡnh s s giỳp
cỏc ch th tin hnh t tng trỏnh c tỡnh
trng lỳng tỳng khi ỏp dng phỏp lut trong
thc t cng nh to ra kh nng ngn chn
hin tng li dng s khụng thng nht ú
ca cỏc ch th trờn vn dng tu tin
theo hng suy lun ch quan hoc phc v
mc ớch cỏ nhõn khụng ỳng n. i
chiu vi yờu cu hp lớ ú, chỳng tụi nhn
thy trong BLTTHS cú mt s im sau cn
c sa i, b sung cho phự hp:
+ on 1 iu 27 BLTTHS quy nh:
Trong quỏ trỡnh tin hnh t tng hỡnh s,
c quan iu tra, vin kim sỏt v to ỏn cú
nhim v tỡm ra nhng nguyờn nhõn v iu
kin phm ti, yờu cu cỏc c quan, t chc
hu quan ỏp dng cỏc bin phỏp khc phc
v ngn nga. Nh vy, nguyờn nhõn v
iu kin phm ti cng phi c coi l mt
trong nhng vn cn xỏc nh khi iu tra,
truy t, xột x cỏc v ỏn hỡnh s. Thm chớ,



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 3/2009 15

õy cũn c coi l mt trong nhng nguyờn
tc c bn ca t tng hỡnh s. Nhng iu
ú cha c phn ỏnh trong iu lut v
i tng chng minh trong cỏc v ỏn hỡnh
s ti BLTTHS hin hnh. Cho nờn, theo
chỳng tụi, cn b sung vo cui iu 63
BLTTHS nh sau: Ngoi ra, c quan iu
tra, vin kim sỏt v to ỏn phi xỏc nh
nhng nguyờn nhõn v iu kin phm ti;
+ Nh ó khng nh, phỏt hin nguyờn
nhõn v iu kin phm ti xut cỏc
bin phỏp phũng nga l mt trong nhng
nhim v ca c ba c quan tin hnh t
tng, mt trong nhng nguyờn tc t tng
hỡnh s. Nhng ỏng tic, trong BLTTHS
hin hnh, t tng ch o trờn khụng c
trin khai mt cỏch y : Vic gii quyt
nhim v ú ca to ỏn c c th hoỏ
trong mt iu lut (iu 225. Kin ngh sa
cha nhng khuyt im trong cụng tỏc qun
lớ); ca vin kim sỏt thỡ c ghi nhn li
thnh mt khon mang tớnh lit kờ nhng
nhim v, quyn hn ca vin kim sỏt khi
kim sỏt iu tra (khon 5 iu 113
BLTTHS). i vi c quan iu tra, vic
gii quyt nhim v ny khụng c nhc

n trong bt kỡ iu lut no ca BLTTHS
hin hnh. Cỏch gii quyt vn ny khụng
mang tớnh thng nht. Chỳng tụi cho rng
nhim v nờu trờn ca c quan iu tra cn
c quy nh thnh mt iu lut riờng
cui Chng XIV BLTTHS hoc ti thiu,
tng t nh i vi vin kim sỏt, quy nh
thnh mt trong nhng nhim v, quyn hn
ca th trng c quan iu tra (b sung vo
khon 1 iu 34 BLTTHS);
+ iu 120 BLTTHS quy nh v thi
hn tm giam iu tra i vi cỏc ti ớt
nghiờm trng, nghiờm trng, rt nghiờm
trng v c bit nghiờm trng. Theo ú,
thi hn ny, k c gia hn, tng ng vi
cỏc loi ti trờn l 3 thỏng, 6 thỏng, 9 thỏng
v 16 thỏng. Riờng i vi cỏc ti xõm phm
an ninh quc gia, thi hn trờn ti a khụng
quỏ 20 thỏng. Trong khi y, theo quy nh
ca iu 119 BLTTHS, thi hn iu tra ti
a i vi cỏc loi ti phm nờu trờn tng
ng l 4 thỏng, 8 thỏng, 12 thỏng v 20
thỏng. Riờng thi hn iu tra i vi cỏc ti
xõm phm an ninh quc gia ti a khụng quỏ
24 thỏng. Nh vy, thi hn iu tra ti a
i vi tt c cỏc loi ti phm luụn di hn
thi hn tm giam cú th ỏp dng vi b can
ca cỏc loi ti phm ú. iu ny cú th
dn n tỡnh trng thi hn iu tra vn cũn,
thi hn tm giam iu tra ó ht nhng

nu ỏp dng cỏc bin phỏp ngn chn khỏc
thỡ khụng t c mc ớch chung ca vic
ỏp dng cỏc bin phỏp ngn chn. Theo
chỳng tụi, tỡnh hung khú x trờn s c
khc phc nu quy nh thi hn tm giam
ti a iu tra cỏc loi ti phm phi
tng ng thi hn iu tra ti a cỏc loi
ti phm ny.
+ Theo quy nh ca im c khon 1
iu 37 BLTTHS thỡ mt trong nhng
nhim v, quyn hn ca kim sỏt viờn l:
Triu tp v hi cung b can; triu tp v
ly li khai ca ngi lm chng, ngi b
hi, nguyờn n dõn s, b n dõn s,
ngi cú quyn li v ngha v liờn quan
n v ỏn. Nh vy, theo quy nh trờn cú


nghiên cứu - trao đổi
16 tạp chí luật học số 3/2009

th hiu: Khi thc hnh quyn cụng t v
kim sỏt iu tra thỡ ngoi nhng hot ng
iu tra k trờn, kim sỏt viờn khụng c
phộp tin hnh cỏc hot ng iu tra khỏc
c quy nh ti BLTTHS. Trong khi ú,
khon 5 iu 138 (iu lut quy nh v
hot ng i cht) v khon 3 iu 153
(iu lut quy nh v hot ng thc
nghim iu tra), li cho phộp kim sỏt viờn

c t mỡnh tin hnh hai hot ng iu
tra ny trong trng hp cn thit. Vic
quy nh khụng nht quỏn theo hng m
rng quyn hn ca kim sỏt viờn mt cỏch
khụng cn thit nh trờn trong giai on iu
tra v ỏn hỡnh s l khụng nờn cú v phi
sm c loi b.
- Th ba, cỏc quy nh phỏp lut t tng
hỡnh s phi y , c th v rừ rng.
Yờu cu trờn ũi hi trong BLTTHS v
cỏc vn bn phỏp lut t tng hỡnh s khỏc
phi bao hm cỏc quy nh phỏp lớ cú kh
nng iu chnh tt nht mi vn liờn
quan n quỏ trỡnh gii quyt v ỏn hỡnh s.
Núi cỏch khỏc, cỏc quy nh ca BLTTHS
phi thc s tr thnh hnh lang phỏp lớ
chun mc cho quỏ trỡnh gii quyt v ỏn
hỡnh s, l phng tin hu hiu giỳp quỏ
trỡnh ny t mc ớch ra vi cht lng
tt nht. Yờu cu ú khụng chp nhn nhng
khong trng th tc trong quỏ trỡnh t tng
hoc s tn ti cỏc quy nh cú tớnh cht
chung chung hay cú th gii thớch, suy din
theo nhiu hng khỏc nhau. Khi yờu cu
ny c hin thc hoỏ ti BLTTHS thỡ nú
khụng ch l c s quan trng cho s tụn
vinh nguyờn tc phỏp ch trong thc t t
tng m cũn to ra kh nng thun li khỏ
ln giỏm sỏt, ỏnh giỏ tớnh hp phỏp ca
cỏc hnh vi cng nh quyt nh t tng ca

cỏc ch th tin hnh t tng t phớa cỏc ch
th tham gia t tng hoc c quan nh nc
khỏc, t chc xó hi v nhõn dõn. Xem xột
cỏc quy nh ca BLTTHS hin hnh di
gúc nờu trờn, chỳng tụi thy cũn khụng ớt
im bt cp sau õy cn c khc phc:
+ Khi tin hnh khỏm nghim hin
trng (iu 150) v xem xột du vt trờn
thõn th (iu 152), BLTTHS cho phộp c
quan iu tra s dng s giỳp ca nh
chuyờn mụn. ng thi, trong cỏc v ỏn ca
ngi cha thnh niờn, ngi cú nhc im
v th cht, tõm thn thỡ ngi i din hp
phỏp ca h cng c quyn tham gia t
tng vi nhng quyn nng t tng khụng
nh. Nhng hin nay, trong BLTTHS li
cha cú iu lut no quy nh v t cỏch t
tng, a v phỏp lớ ca nhng ngi ny. ú
l khim khuyt khụng nờn cú. Do ú, chỳng
tụi cho rng cn phi b sung hai iu lut
quy nh v t cỏch t tng v a v phỏp lớ
ca nh chuyờn mụn v ngi i din hp
phỏp vo Chng IV - Ngi tham gia t
tng ca BLTTHS hin hnh khc phc
thiu sút trờn;
+ Theo quy nh ca iu 81 BLTTHS,
mt trong ba cn c bt ngi trong trng
hp khn cp l Khi thy cú du vt ca ti
phm ngi hoc ti ch ca ngi b
nghi thc hin ti phm (). Trong trng

hp ny, nu hiu du vt ca ti phm
theo ngha hp thỡ khụng phự hp vi ũi hi
ca thc t ỏp dng phỏp lut m hiu theo


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 3/2009 17

nghĩa rộng (dấu vết bao hàm cả dấu vết theo
nghĩa thông thường và cả đồ vật, tài liệu liên
quan đến vụ án) lại khá khiên cưỡng. Do đó,
nên sửa lại căn cứ này như sau: “Khi thấy có
dấu vết hoặc đồ vật, tài liệu liên quan đến tội
phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị
nghi thực hiện tội phạm (…)”;
+ Theo quy định của khoản 5 Điều 92
BLTTHS thì khi cá nhân hoặc tổ chức nhận
bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan
nhưng đó là nghĩa vụ gì (vật chất hay kỉ
luật ) thì BLTTHS không quy định. Điểm
chưa rõ ràng này cần được khắc phục bằng
cách quy định vào điều luật trên nghĩa vụ cụ
thể mà chủ thể nhận bảo lĩnh phải gánh chịu
khi họ vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan;
+ Khi quy định về uỷ thác điều tra, Điều
118 BLTTHS có đoạn: "Cơ quan điều tra
được uỷ thác có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ những việc được uỷ thác theo thời hạn mà
cơ quan điều tra uỷ thác yêu cầu". Theo

chúng tôi, sẽ cụ thể hơn khi trong quy định
trên được bổ sung một ý nhỏ là dù kết quả
thực hiện uỷ thác điều tra của cơ quan điều
tra được uỷ thác như thế nào (thực hiện hoặc
không thực hiện được uỷ thác) thì họ phải có
trách nhiệm báo lại ngay cho cơ quan điều
tra đã uỷ thác biết. Trong trường hợp không
thể thực hiện được yêu cầu uỷ thác thì cơ
quan điều tra được uỷ thác còn cần phải nói
rõ lí do của việc không thể thực hiện được
yêu cầu đó. Như vậy, quy định trên có thể
sửa lại như sau: "Cơ quan điều tra được uỷ
thác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những
việc được uỷ thác và thông báo ngay kết quả
cho cơ quan điều tra đã uỷ thác. Trong
trường hợp không thể thực hiện được yêu
cầu uỷ thác, cơ quan điều tra được uỷ thác
phải nêu rõ lí do";
+ Khoản 3 Điều 125 BLTTHS quy định:
"Nếu người tham gia tố tụng vì nhược điểm
về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lí do khác
mà không thể kí vào biên bản thì phải ghi rõ
lí do; điều tra viên và người chứng kiến cùng
xác nhận". Trong khi đó, theo quy định của
BLTTHS hiện hành thì không phải khi tiến
hành mọi biện pháp điều tra đều có người
chứng kiến tham dự. Cho nên, ý thứ 2 của
khoản 3 Điều 125 BLTTHS có thể sửa lại
như sau: "…Điều tra viên và người chứng
kiến hoặc những người khác tham dự hoạt

động điều tra cùng kí xác nhận";
+ Về nguyên tắc, tất cả các biện pháp
điều tra chỉ được tiến hành sau khi có quyết
định khởi tố vụ án hình sự của cơ quan có
thẩm quyền, trừ trường hợp đặc biệt. Phù
hợp với tinh thần đó, nên sửa lại câu đầu tiên
của khoản 2 Điều 150 BLTTHS như sau:
"Trong trường hợp không thể trì hoãn, khám
nghiệm hiện trường có thể tiến hành trước
khi khởi tố vụ án hình sự";
+ Theo quy định của đoạn 2 khoản 1
Điều 131 BLTTHS thì trước khi hỏi cung bị
can, điều tra viên phải giải thích cho bị can
biết rõ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 49 của Bộ luật này. Như vậy, có thể
hiểu rằng mỗi lần hỏi cung bị can, điều tra
viên đều phải thực hiện trách nhiệm nêu trên.
Theo chúng tôi, đó là việc làm không cần
thiết, điều đó chỉ cần thực hiện trong lần hỏi
cung đầu tiên. Do đó, nên bổ sung vào trước


nghiªn cøu - trao ®æi
18 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2009

đoạn 2 khoản 1 Điều 131 BLTTHS cụm từ
sau: "Trong lần hỏi cung đầu tiên, (…)”;
+ Đối chất là hoạt động điều tra được
tiến hành để giải quyết mâu thuẫn trong lời
khai của hai hay nhiều người tham gia tố

tụng nhưng không thể hiểu rằng, trong quá
trình điều tra vụ án hình sự thì mỗi khi thấy
lời khai của những người tham gia tố tụng
mâu thuẫn nhau là đều nên tổ chức đối chất,
không cần quan tâm đến tính chất, mức độ
quan trọng, sâu sắc của các mâu thuẫn đó.
Ngoài ra, thực tế điều tra còn cho thấy, việc
tiến hành hoạt động này có mặt trái khá lớn
ở chỗ, nó có thể tạo ra cơ hội thuận lợi cho
những người tham gia đối chất thông cung
hoặc tác động tâm lí lẫn nhau (chủ yếu thông
qua việc sử dụng các dấu hiệu của mặt,
tay…). Do đó, về mặt chiến thuật, hoạt động
điều tra này được khuyến nghị chỉ nên sử
dụng khi không còn cách nào khác để giải
quyết mâu thuẫn trong lời khai của những
người tham gia tố tụng. Những thực tế trên
rất cần được phản ánh trong điều luật quy
định về hoạt động đối chất để định hướng
nhận thức cho các chủ thể tiến hành tố tụng
khi quyết định áp dụng hoạt động điều tra
nêu trên. Để đạt mục đích đó, theo chúng tôi,
khoản 1 Điều 138 BLTTHS nên sửa lại như
sau: “Trong trường hợp không thể giải quyết
mâu thuẫn liên quan đến những tình tiết
quan trọng của vụ án bằng cách khác thì điều
tra viên tiến hành đối chất”;
+ Khoản 1, Điều 153 BLTTHS quy định:
“(…), cơ quan điều tra có quyền thực
nghiệm điều tra bằng cách cho dựng lại hiện

trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc
mọi tình tiết khác của một sự việc nhất định
và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần
thiết. (…)”. Do cách quy định như trên nên
hiện nay có nhiều quan điểm cho rằng một
trong những hình thức của thực nghiệm điều
tra là “dựng lại hiện trường”. Trong khi ấy,
dựng lại hiện trường chỉ có thể là một trong
những điều kiện chiến thuật của hoạt động
điều tra này còn hình thức của thực nghiệm
điều tra là diễn lại hoặc làm thử. Để tránh
việc hiểu không đúng về hình thức của hoạt
động điều tra đó, Khoản 1 Điều 153 BLTTHS
nên bỏ từ “cho” trước cụm từ “dựng lại hiện
trường” và thêm từ “để” vào sau cụm từ trên
là phù hợp nhất;
+ Theo quy định của Điều 63 BLTTHS,
nhân thân bị can, bị cáo là một trong những
tình tiết thuộc đối tượng chứng minh của tất
cả các vụ án hình sự. Như vậy, theo logic,
trong các quyết định tố tụng quan trọng đối
với bị can, bị cáo (bản kết kuận điều tra đề
nghị truy tố, bản cáo trạng, bản án), tình tiết
trên cần được phản ánh như là căn cứ không
thể thiếu cho việc đưa ra kết luận có tính
buộc tội đối với họ. Hiện nay, theo quy định
của BLTTHS, tình tiết trên mới chỉ được yêu
cầu trình bày trong bản cáo trạng và bản án
còn đối với bản kết luận điều tra đề nghị truy
tố thì vấn đề trên không đặt ra. Chúng tôi

cho rằng đó là điều không hợp lí và đề xuất
phải bổ sung tình tiết này vào khoản 1 Điều
163 BLTTHS;
+ Theo quy định của đoạn 1 khoản 1
Điều 160 BLTTHS thì một trong những căn
cứ tạm đình chỉ điều tra là “(…) chưa xác
định được bị can hoặc không biết bị can ở


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 3/2009 19

õu. Khi quy nh cn c tm ỡnh ch v
ỏn giai on chun b xột x, on 1 iu
180 BLTTHS li vin dn cỏc cn c tm
ỡnh ch iu tra c quy nh ti on 1
khon 1 iu 160 BLTTHS. ú l iu bt
hp lớ bi giai on chun b xột x thỡ
khụng th xy ra trng hp cha xỏc nh
c b can nh cú th xy ra giai on
iu tra v ỏn hỡnh s. Theo chỳng tụi, khi
quy nh v cn c tm ỡnh ch v ỏn giai
on chun b xột x ch cú th vin dn
khon 2 iu 169 BLTTHS (cn c tm
ỡnh ch v ỏn giai on truy t);
+ bo m yờu cu y , c th, rừ
rng cho cỏc quy nh phỏp lut t tng hỡnh
s, ngoi vic phi khc phc cỏc thiu sút
ỏng k ó nờu, cn chnh sa nhng im
cha chớnh xỏc m ch yu liờn quan n vic

dựng t trong mt s iu lut ca BLTTHS
hin hnh. C th, cn thay liờn t v cho
liờn t hoc on 1 iu 11 BLTTHS; b
cm t thc hin cụng tỏc cõu u tiờn
ca iu 113 BLTTHS; thay cm t trong
thi hn lut nh cho t sm khon 2
iu 117 BLTTHS; b sung t tõm thn
vo sau cm t giỏm nh phỏp y on 1
khon 1 iu 160, on 1 iu 315 BLTTHS;
b sung cm t giỏm nh phỏp y tõm thn
hoc vo sau t Hi ng cui im a
khon 2 iu 169 BLTTHS; thay t b can
cho t b cỏo im b khon 1 iu 179
BLTTHS; b sung cm t v phi cú chng
ch chng nhn phự hp vo iu 302
BLTTHS; b sung cm t ni b cỏo hc
tp, lao ng v sinh sng vo cui on 1
khon 3 iu 306 BLTTHS.
- Th t, cỏc quy nh phỏp lut t tng
hỡnh s phi m bo tớnh kh thi.
Hiu mt cỏch n gin l cỏc quy nh
phỏp lut t tng hỡnh s phi m bo kh
nng thc t thi hnh. Yờu cu nờu trờn
ch t c khi cỏc quy nh phỏp lut t
tng hỡnh s Vit Nam phự hp vi h thng
phỏp lut hin hnh ca t nc, thc t
u tranh phũng, chng ti phm, iu kin
kinh t, vn hoỏ, xó hi, truyn thng,
phong tc tp quỏn ca ngi Vit Nam.
Núi cỏch khỏc, cỏc quy nh ca phỏp lut

t tng hỡnh s khi xõy dng phi c t
trong mi quan h hp lớ vi tt c cỏc vn
liờn quan n vic hin thc chỳng trong
thc t t tng.
Khi cỏc quy nh phỏp lut t tng hỡnh
s khụng y , c th v rừ rng thỡ hu qu
ch yu l chỳng s to ra nhng k h m
cỏc ch th tin hnh t tng cú th li dng
t mc ớch khụng trong sỏng. Trong khi
y, tớnh khụng kh thi ca cỏc quy nh ny
li thng y cỏc ch th trờn vo tỡnh trng
m bn thõn h cng khụng mong mun l
buc phi vi phm phỏp lut khi gii quyt v
ỏn hỡnh s theo thm quyn. Mc dự hu ht
cỏc quy nh ca phỏp lut t tng hỡnh s
Vit Nam hin hnh u cú tớnh kh thi cao
nhng theo chỳng tụi, vn cũn mt s quy
nh sau õy cha ỏp ng yờu cu nờu trờn
v cn c chnh sa cho phự hp:
+ on 2 iu 96 BLTTHS quy nh:
Khi tớnh thi hn theo ngy thỡ thi hn s
ht vo lỳc 24 gi ngy cui cựng ca thi
hn ( ). Theo logic, mt ngy ờm c
tớnh bng 24 gi v nh vy khi thi hn t


nghiên cứu - trao đổi
20 tạp chí luật học số 3/2009

tng no ú c tớnh bng ngy thỡ nú phi

ht vo ỳng thi im (gi) tng ng ó
c dựng bt u tớnh thi hn trong
ngy ht hn ch khụng th vo lỳc 24 gi
ca ngy ht hn. Theo cỏch tớnh nh
BLTTHS hin hnh, khi thi hn t tng
c tớnh bng ngy thỡ thi hn khụng phi
l s ngy trũn ỳng nh chớnh BLTTHS
quy nh m thng ln hn mt s gi nht
nh, cú ngha kộo sang ngy hụm sau. Hn
na, thi im 24 gi trong ngy khụng phi
l thi gian lm vic ca cỏc c quan Nh
nc, trong ú cú cỏc c quan tin hnh t
tng, nờn quy nh trờn khụng cú ý ngha
thc t i vi quỏ trỡnh gii quyt v ỏn
hỡnh s. Do ú, on 2 iu 96 BLTTHS
nờn sa li nh sau: Khi tớnh thi hn theo
ngy thỡ thi hn s ht vo gi trựng ca
ngy cui cựng ca thi hn.( );
+ Theo quy nh ca on 3 khon 2
iu 80; khon 3 iu 81; khon 2 iu
143; khon 3 iu 146 BLTTHS thỡ khi bt
b can, b cỏo tm giam, bt ngi trong
trng hp khn cp; khỏm ch , a im;
kờ biờn ti sn phi cú ngi lỏng ging
ca ng s chng kin. Quy nh ny rt
khú thc hin trong thc t, nht l khi cỏc
hot ng t tng nờu trờn c tin hnh
nhng khu vc min nỳi, biờn gii, hi o
ni dõn c tha tht v sng cỏch xa nhau.
Vỡ vy, quy nh ú cú tớnh kh thi cao

cng nh khụng y c quan iu tra vo
tỡnh trng buc phi vn dng linh hot
quy nh ny nh trong thc t t tng hin
hnh, ch cn quy nh l khi tin hnh cỏc
hot ng trờn phi cú ngi chng kin,
tng t nh khi khỏm ngi, nhn dng,
thc nghim iu tra l ;
+ on 1 iu 226 BLTTHS quy nh:
Khi tuyờn ỏn mi ngi trong phũng x ỏn
phi ng dy.( ). Quy nh nh vy l
cn thit v khụng khú thc hin trong
nhng trng hp bỡnh thng nhng i
vi mt s trng hp c bit nh vic
tuyờn ỏn ũi hi phi mt rt nhiu thi gian
hoc cú ngi tham gia phiờn to khụng th
ng vỡ nhng lớ do khỏc nhau thỡ quy nh
trờn khụng cú tớnh kh thi. Do ú, trỏnh
phi gii thớch khụng ỳng thm quyn nh
hin nay nờn b sung cm t tr trng hp
c bit tip ngay sau phn cui cõu u
tiờn ca on 1 iu 226 BLTTHS.
- Th nm, phi quy nh c th trỏch
nhim ca cỏc ch th tin hnh t tng.
Tng t nh yờu cu th ba ó phõn
tớch phn trc, khi yờu cu ny c hin
thc hoỏ trong cỏc vn bn t tng, nht l
BLTTHS, nú s tr thnh phng tin quan
trng ngn nga khỏ hu hiu kh nng cỏc
ch th t tng cú c hi vn dng phỏp
lut theo suy din ch quan cú li cho mỡnh

vỡ nhng ng c khụng ỳng n. ng
thi, iu ú cng giỳp cho nhng ngi
tham gia t tng hoc cỏc ch th khỏc cú
th nhanh chúng phỏt hin mi vi phm phỏp
lut ca cỏc ch th tin hnh t tng kp
thi a ra kin ngh khc phc phự hp.
t mc ớch ny, BLTTHS khụng ch phi
quy nh c th v trỏch nhim ca ch th
tin hnh t tng khi tin hnh cỏc hot ng
t tng theo thm quyn (kim tra, xỏc minh
tin bỏo, t giỏc v ti phm; khi t v ỏn,


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 3/2009 21

khởi tố bị can; áp dụng các biện pháp cưỡng
chế tố tụng; tiến hành các hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự)
mà cần quy định cụ thể về trách nhiệm của
các chủ thể đó trong việc tôn trọng và bảo
đảm các quyền tố tụng của chủ thể tham gia
tố tụng. Theo chúng tôi, BLTTHS năm
2003 có thể được đánh giá là đã đáp ứng
yêu cầu trên nếu khắc phục được một số
điểm chưa hợp lí sau:
+ Theo quy định của điểm b khoản 2
Điều 58 BLTTHS thì người bào chữa có
quyền đề nghị cơ quan điều tra báo trước về
thời gian, địa điểm hỏi cung bị can để có mặt

khi điều tra viên tiến hành hoạt động điều tra
này. Nhưng trong thực tế, không ít điều tra
viên vì không muốn để người bào chữa thực
hiện quyền này nên sử dụng nhiều cách khác
nhau để người bào chữa không thể thực hiện
được quyền chính đáng đó của họ. Hành vi
trên là sự vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc
bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo quy định tại Điều 11
BLTTHS. Để khắc phục tình trạng tiêu cực
trên, cần bổ sung vào cuối điểm b khoản 2
Điều 58 BLTTHS nội dung sau: “( ). Trong
trường hợp này, việc hỏi cung bị can chỉ
được tiến hành khi có mặt người bào chữa”;
+ Theo quy định của đoạn 3 khoản 1
Điều 258 BLTTHS thì người bị kết án tử
hình, trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật có quyền gửi
đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước. Theo
chúng tôi, để người bị kết án tử hình có cơ
hội thực hiện quyền đó kịp thời thì trước hết
họ phải được biết về quyền này của mình
ngay khi bị tuyên án và trách nhiệm thông
báo cho họ về điều đó tất nhiên là của hội
đồng xét xử. Do đó, cần bổ sung vào cuối
khoản 3 Điều 224 BLTTHS nội dung sau:
“( ). Trong trường hợp bị cáo bị áp dụng
hình phạt tử hình thì phải ghi rõ quyền được
gửi đơn xin ân giảm hình phạt lên Chủ tịch
nước trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày

bản án có hiệu lực pháp luật ”;
+ Tại đoạn 1 Điều 226 BLTTHS khi quy
định về việc tuyên án có nội dung: “( ).
Chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác
của hội đồng xét xử đọc bản án và sau khi
đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp
hành bản án và quyền kháng cáo”. Như vậy,
việc có giải thích hay không về thủ tục chấp
hành án và nhất là cách thức thực hiện quyền
kháng cáo - một trong những hình thức quan
trọng để bị cáo thực hiện quyền bào chữa
của mình cũng như để những người tham gia
tố tụng khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ, hoàn toàn do thành viên hội
đồng xét xử được giao nhiệm vụ đọc bản án
quyết định. Quy định như trên không thể coi
là hợp lí. Theo chúng tôi, sau khi đọc xong
bản án, thành viên hội đồng xét xử phải có
trách nhiệm giải thích cho bị cáo biết rõ về
việc chấp hành bản án và cách thức mà bị
cáo (cũng như những người tham gia tố tụng
khác) có thể sử dụng để thực hiện quyền
kháng cáo của mình. Theo logic đó, nội dung
trên cần được sửa lại như sau: “( ). Chủ toạ
phiên toà hoặc một thành viên khác của hội
đồng xét xử đọc bản án và sau khi đọc xong
phải giải thích rõ về việc chấp hành bản án
và quyền kháng cáo”./.

×