Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Các giải pháp phát triển thẻ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.1 KB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh có thể nói bán hàng là khâu quan
trọng nhất, muốn bán được hàng hóa hay thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ
dĩ nhiên phải có thị trường. Vì vậy thị trường là mối quan tâm bậc nhất của
các doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường là cuộc chạy đua không
có đích cuối cùng. Phát triển thị trường vừa là mục tiêu vừa là phương thức
quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh.
Có phát triển thị trường mới duy trì được mối quan hệ thường xuyên gắn bó
với khách hàng, củng cố tạo dựng uy tín của doanh nghiệp trước người tiêu
dùng để tăng thêm khách hàng, mới có cơ may đầu tư phát triển kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, thực
hiện được những mục tiêu đã vạch ra. Cơ sở cho việc phát triển thị trường
chính là quá trình tự nỗ lực của doanh nghiệp để tạo ra giá trị từ sản phẩm
hàng hóa dịch vụ của mình cao hơn, mới lạ hơn các đối thủ. Có như vậy
doanh nghiệp mới có được sự phát triển bền vững trong cơ chế thị trường
cạnh tranh gay gắt.
Không nằm ngoài qui luật trên, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
(BIDV) luôn nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ để duy trì và phát triển thị
trường. Nhận định thị trường thẻ thanh toán hấp dẫn và nhiều tiềm năng,
BIDV đã triển khai dịch vụ thẻ từ năm 1998 và đến nay đã thu được nhiều
thành tựu. Tuy nhiên với mức tăng trưởng 300%/năm của thị trường thẻ và
tiềm năng của BIDV thì những kết quả đạt được chưa hề tương xứng, thị phần
của BIDV trên thị trường thẻ vẫn còn rất nhỏ bé. Vì vậy việc phát triển thị
trường dịch vụ thẻ cho BIDV là rất cần thiết, đặc biệt trong thời điểm hiện
nay khi tình hình cạnh tranh trên thị trường thẻ ngày càng gay gắt do sự gia
nhập của hàng loạt các ngân hàng. Nhận thấy tính cấp bách của vấn đề cùng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với mong muốn đóng góp một phần cho sự phát triển của BIDV, tôi quyết
định nghiên cứu đề tài: “ Các giải pháp để phát triển thị trường cho dịch vụ
thẻ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam”
Chuyên đề được kết cấu làm 3 chương:


Chương I: Lí thuyết về phát triển thị trường và vai trò của việc phát
triển thị trường thẻ đối với ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động phát triển thị trường cho dịch vụ
thẻ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp phát triển thị trường dịch vụ thẻ cho
Ngân hàng Đầu tư& Phát triển Việt Nam.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu em xin chân thành cám ơn sự
hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị cán bộ trung tâm thẻ Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Vũ
Cương. Với trình độ cũng như vốn hiểu biết có hạn của mình, trong quá trình
nghiên cứu em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được các thầy
cô giáo, các cô chú cán bộ tại BIDV góp ý để bài viết đựợc hoàn thiện hơn.
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÍ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ
CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ ĐỐI VỚI NHTM
I. Thị trường và vai trò của việc phát triển thị trường đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1. Thị trường là gì?
Thị trường là một phạm trù kinh tế được nghiên cứu trong các học thuyết
kinh tế, sự ra đời và phát triển của nó gắn với nền sản xuất hàng hóa. Theo
thời gian, đã có rất nhiều khái niệm về thị trường.
Theo khái niệm cổ điển thì thị trường được coi là cái chợ, cửa hàng…nơi
mà tại đó diễn ra hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Theo quan điểm hiện đại thì thị trường được coi là tổng hòa các mối
quan hệ giữa người mua và người bán, là tổng hợp số cung và cầu về một
hoặc một số loại hàng hóa nào đó. Nó được biểu hiện ra bên ngoài bằng các
hành vi mua bán hàng hóa thông qua giá cả và các phương thức thanh toán

nhằm giải quyết các mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa các thành viên tham gia thị
trường.
Quan điểm Marketing thì coi người bán họp thành ngành sản xuất, còn
người mua họp thành thị trường “ thị trường bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thõa mãn nhu cầu hay mong muốn đó” (trang 17
Quản trị Marketing_ Philip Kotler).
Như vậy có thể hiểu ngắn gọn thị trường là quá trình người mua người bán
tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lượng hàng hóa mua bán
(nguồn: trang 23 Marketing thương mại_Tập I_Trường ĐHTM)
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Phát triển thị trường và sự cần thiết của việc phát triển thị
trường
2.1 Khái niệm về phát triển thị trường
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tồn tại và phát triển,
mỗi doanh nghiệp không chỉ tăng trưởng dựa vào thị trường hiện có mà luôn
phải vươn tới những thị trường mới. Phát triển thị trường là việc doanh
nghiệp sử dụng mọi cố gắng và các lợi thế trong môi trường kinh doanh nhằm
tăng doanh số bán, tăng lượng khách hàng…trên thị trường hiện tại và bành
trướng ra các thị trường mới. Như vậy phát triển thị trường của doanh nghiệp
chính là việc khai thác tốt thị trường hiện tại, đưa sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp xâm nhập các thị trường mới và đồng thời đưa ra những dịch vụ đáp
ứng được nhu cầu của cả thị trường hiện tại lẫn thị trường tiềm năng mà
doanh nghiệp có ý định thâm nhập.
2.2 Sự cần thiết của việc phát triển thị trường
Xuất phát từ vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường luôn có
vị trí trung tâm vì nó vừa là mục tiêu của các doanh nghiệp vừa là môi trường

của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp
đều hướng vào thị trường. Bắt đầu từ tổ chức bộ máy, đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đến các hoạt động Marketing
đều nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thị trường. Thị trường
hướng dẫn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào kết
quả điều tra, thu thập thông tin thị trường để quyết định kinh doanh mặt hàng
gì, cho ai, bằng phương pháp nào…Doanh nghiệp chỉ tồn tại khi sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp được thị trường thừa nhận. Khi đó thị trường sẽ
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp chi phí, có lãi để mở rộng kinh
doanh. Thị trường cũng là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa khách
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng và doanh nghiệp, là nơi quan trọng để đánh giá kiểm nghiệm các chủ
trương chính sách của mình. Thông qua doanh thu bán hàng, tốc độ phát
triển thị trường, phản ứng của khách hàng…doanh nghiệp sẽ có các quyết
sách phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh tự do hiện nay, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại sản phẩm hay dịch vụ trong
cùng một thị trường. Để đạt được lợi nhuận cao và hạn chế cạnh tranh, các
doanh nghiệp phải giữ vững thị trường cũ và liên tục thâm nhập thị trường
mới một cách nhanh nhất trước các đối thủ cạnh tranh. Có thể nói phát triển
thị trường là biện pháp hữu hiệu để doanh nghiệp kịp thời nắm bắt những cơ
hội mới, vươn lên trong cạnh tranh, nâng cao thị phần và lợi nhuận.
2.3 Phương hướng phát triển thị trường
Xét về phương hướng phát triển thị trường của doanh nghiệp về mặt lý
thuyết có thể phát triển theo ba hướng:
2.3.1 Phát triển theo chiều rộng
Phát triển theo chiều rộng đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường theo
phạm vi địa lí, tăng qui mô sản xuất và kinh doanh, mở rộng chủng loại sản

phẩm bán ra, tăng số lượng khách hàng hay nói cách khác là hình thức phát
triển thị trường về mặt lượng, thích hợp trong trường hợp ngành không tạo
cho doanh nghiệp phát triển hơn nữa hay những khả năng phát triển ở ngoài
ngành hấp dẫn hơn.
Phát triển theo chiều rộng chính là phát triển qui mô tổng thể thị trường
trên cả thị trường hiện tại và thị trường mới, có thể tăng thị phần, số lượng
khách hàng bằng cách thu hút khách hàng chưa sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp thông qua nỗ lực Marketing. Điều này áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp chưa khai thác hết thị trường hiện tại. Có thể kinh doanh sản
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm mới, lĩnh vực mới trên địa bàn thị trường cũ hoặc với địa bàn mới mở
rộng phạm vi kinh doanh.
2.3.2 Phát triển thị trường theo chiều sâu
Phát triển theo chiều sâu chính là sự nâng cao chất lượng hiệu quả của thị
trường. Chất lượng hiệu quả thị trường có thể được đánh giá qua một số chỉ
tiêu như uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp, chỉ tiêu doanh thu, tỷ suất lợi
nhuận, sự thỏa mãn, sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm. Để thực
hiện theo hướng này, doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao chất lượng sản
phẩm, hoàn thiện hệ thống phân phối, nâng cao chất lượng dịch vụ…để tạo
được sự hấp dẫn đối với khách hàng. Có ba hình thức phát triển theo chiều sâu:
▪ Thâm nhập sâu vào thị trường: là việc doanh nghiệp tìm kiếm tăng mức
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hiện có của mình trên những thị trường đã có bằng
Marketing mạnh mẽ hơn.
▪ Mở rộng thị trường: là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ
bằng cách đưa những sản phẩm dịch vụ hiện có của mình vào những thị
trường mới.
▪ Cải tiến hàng hóa: là việc doanh nghiệp tăng mức tiêu thụ bằng cách
tạo ra những hàng hóa mới hay đã được cải tiến cho những thị trường hiện tại.

Như vậy, phát triển theo chiều sâu làm cho doanh số bán tăng lên đồng
thời với việc tỷ suất lợi nhuận, doanh số bán ra cũng tăng lên, sản phẩm của
doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao, thị phần của doanh nghiệp tăng về cả
mặt giá trị lẫn tỷ trọng trong ngành, nâng cao uy tín, vị thế trong cạnh tranh.
2.3.3 Phát triển kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu
Khi doanh nghiệp đã có vị trí vững chắc trên thị trường và có điều kiện
tiềm năng về vốn, cơ sở vật chất và năng lực quản lý, có thể phát triển theo
hướng kết hợp phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu để mở rộng
qui mô kinh doanh với hiệu quả cao.
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển thị trường:
2.4.1 Nhân tố khách quan
2.4.1.1 Môi trường vĩ mô: Là những yếu tố nằm ngoài ngành nhưng có
ảnh hưởng đến mức cầu của ngành và tác động trực tiếp đến lợi nhuận công
ty. Những yếu tố này thường xuyên thay đổi tạo ra những cơ hội và mối đe
dọa mới đối với việc phát triển thị trường. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm:
▪ Yếu tố kinh tế: Kinh tế càng phát triển thì thu nhập càng cao làm cho
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm hàng hóa dịch vụ càng lớn. Ảnh hưởng chủ yếu
về kinh tế bao gồm các yếu tố sau:
- Tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, tốc độ tăng thu nhập bình
quân/người. Thu nhập trên người càng cao thì nhu cầu tiêu dùng càng tăng,
điều này sẽ thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái
Tỷ lệ lãi suất có thể tác động đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh
nghiệp. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng thường xuyên vay
tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hóa của mình. Nó còn quyết định
mức chi phí về vốn và do đó quyết định mức đầu tư, chi phí này là nhân tố
chủ yếu khi quyết định tính khả thi của chiến lược.

Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền trong nước với đồng
tiền của các quốc gia khác. Thay đổi về tỷ giá có tác động trực tiếp đến tính
cạnh tranh của sản phẩm do công ty sản xuất, đặc biệt là trên thị trường quốc
tế. Một đồng tiền thấp hay giảm giá sẽ làm giảm sức ép từ các công ty nước
ngoài và tạo ra nhiều cơ hội để tăng sảnn phẩm xuất khẩu. Ngược lại khi giá
trị đồng tiền trong nước tăng, hàng nhập khẩu trở nên tương đối rẻ hơn và sự
đe dọa từ các công ty nước ngoài tăng lên. Giá trị đồng tiền tăng cũng hạn chế
cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài do chi phí sản xuất sản xuất trong
nước tương đối cao.
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho tăng trưởng kinh tế
chậm lại, tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến động của đồng tiền trở nên không
lường trước được. Nếu lạm phát liên tục, các hoạt động đầu tư trở thành công
việc hoàn toàn may rủi. Lạm phát cao là một nguy cơ đối với các công ty.
- Quan hệ giao lưu quốc tế: Những thay đổi về môi trường quốc tế có thể
xuất hiện cả những cơ hội cũng như nguy cơ về việc mở rộng thị trường trong
và ngoài nước của một công ty. Đối với những nước đang phát triển như Việt
Nam hiện nay mang lại nhiều cơ hội cho công ty các nước đầu tư vào, đồng
thời cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt ở thị trường trong nước.
▪ Yếu tố công nghệ:
Công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh vì vậy các doanh
nghiệp luôn phải đổi mới công nghệ để không bị tụt hậu. Ngày nay, công nghệ
được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh. Thay đổi về công nghệ có thể làm
cho các sản phẩm hiện đang sản xuất trở nên lỗi thời trong khoảng thời gian ngắn.
Cũng với thời gian đó có thể tạo ra hàng loạt sản phẩm mới. Sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ đã làm chu kỳ sống của sản phẩm ngắn lại, các công ty phải
lường trước được những thay đổi do công nghệ mới mang lại.
▪ Yếu tố chính trị luật pháp: Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt

động của doanh nghiệp. Vì các công ty hoạt động phải tuân theo các qui định
của chính phủ về thuê mướn nhân công, thuế, quảng cáo, bảo vệ moi
trường…Những quy định này có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với công ty.
Môi trường chính trị có ổn định mới tạo tiền đề cho kinh tế phát triển, pháp
luật có nghiêm minh và các qui định, qui chế có chặt chẽ, gọn nhẹ mới tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
▪ Yếu tố văn hóa-xã hội-dân cư: Dân số, nền văn hóa, phong tục tập
quán, sở thích đặc trưng…của từng quốc gia từng vùng miền sẽ tạo ra thuận
lợi đồng thời cũng gây khó khăn bất lợi cho doanh nghiệp khi muốn phát triển
thị trường.
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4.1.2 Môi trường ngành:
▪ Qui mô, mức tăng trưởng của ngành: qui mô của ngành như thế nào,
đang ở giai đoạn tăng trưởng, bão hòa hay suy thoái, mức tăng trưởng có cao
không…Doanh nghiệp chỉ phát triển thị trường nếu ngành đang ở giai đoạn
tăng trưởng và có mức tăng trưởng hấp dẫn.
▪ Cơ cấu thị trường:
M.Porter đã đưa ra mô hình 5 lực tác động vào ngành: theo ông thì một
áp lực có thể coi là một sự đe dọa khi mà nó làm giảm lợi nhuận và một tác
động có thể coi là cơ hội khi nó cho phép doanh nghiệp kiếm được lợi nhuận
nhiều hơn. Doanh nghiệp không thể phát triển thị trường nếu các áp lực cạnh
tranh này quá lớn.
◦ Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn là những công ty hiện không có ở trong ngành nhưng có
khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Đây chính là mối
đe dọa lớn cho các doanh nghiệp hiện tại vì càng có nhiều doanh nghiệp trong
một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt, thị trường lợi nhuận bị chia
sẻ. Sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào một số các rào cản gia

nhập ngành như:
- Rào cản kỹ thuật: Là những đòi hỏi về thiết bị kỹ thuật, bí quyết công
nghệ cần trang bị khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Rào cản tài chính: Một số ngành khi tham gia đòi hỏi doanh nghiệp
phải có tiềm lực lớn.
- Rào cản thương mại: Là những đòi hỏi của thị trường về hình ảnh,
thương hiệu, thị phần, hệ thống phân phối, sự chung thủy của khách hàng…
◦ Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại:
Đây là những đối thủ chính và trực tiếp của doanh nghiệp. Số lượng các
doanh nghiệp trong ngành càng nhiều, mức độ tập trung càng lớn thì sự cạnh
tranh là lớn. Mức độ cạnh tranh được quyết định do: cơ cấu ngành (ngành tập
trung hay phân tán), mức độ cầu, rào cản rút lui khỏi ngành.
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về cơ cấu ngành:
Ngành phân tán là ngành bao gồm nhiều các công ty có quy mô vừa
và nhỏ, không công ty nào có vai trò chi phối toàn ngành. Đặc trưng của
ngành phân tán là các công ty nhỏ bé không có sức mạnh chi phối thị trường
và thường phải chấp nhận mức giá của thị trường. Khi đó mức lợi nhuận của
công ty phải phụ thuộc vào khả năng giảm chi phí hoạt động, nhưng về mặt
này, các công ty có nhiều mặt hạn chế, do quy mô nhỏ, sản phẩm của công ty
thường phải tốn kém về chi phí Marketing hoặc chi phí nghiên cứu và phát
triển để tạo ra sự khác biệt hóa về sản phẩm.
Ngành tập trung là ngành bao gồm một số ít các công ty có quy mô
lớn hoặc trường hợp đặc biệt chỉ có một công ty độc quyền như ngành sản
xuất ô tô, sản xuất điện. Đặc trưng của ngành hợp nhất là các công ty hoạt
động phụ thuộc vào nhau, tức là các hoạt động cạnh tranh của một công ty sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến mức lợi nhuận của các công ty khác trong ngành.
Trong ngành tập trung, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công ty và khả năng

xảy ra chiến tranh về giá cả tạo ra sự đe dọa chủ yếu. Để tránh chiến tranh giá
cả, các công ty trong ngành hợp nhất thường có xu hướng cạnh tranh về chất
lượng hoặc mẫu mã sản phẩm.
- Mức độ cầu: Cầu tăng lên đưa tới cơ hội mở rộng hoạt động cho các
công ty vì thị trường có thêm người tiêu dùng mới, hoặc tăng sức mua của
những người tiêu dùng hiện tại, các công ty có thể tăng doanh thu mà không
ảnh hưởng tới thị trường của công ty khác.
- Các rào cản rút lui khỏi ngành: Nếu các rào cản này lớn thì các công ty
có thể bị buộc chặt vào nhau, mặc dù hoạt động kinh doanh không hứa hẹn gì
tốt đẹp và sẽ làm cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Các rào cản này bao gồm:
các trang thiết bị kỹ thuật đặc thù của ngành, cam kết với người lao động, uy
tín vị thế, ràng buộc chiến lược…
◦ Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế:
Là những sản phẩm của các công ty trong ngành khác nhưng thỏa mãn
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những nhu cầu của người tiêu dùng giống như các công ty trong ngành. Sự
tồn tại của sản phẩm thay thế hình thành một sức ép cạnh tranh khá lớn.
◦ Sức ép về giá của nhà cung cấp:
Nhà cung cấp có thể đẩy mức giá hàng cung cấp cho doanh nghiệp lên khi
doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố làm tăng
thế mạnh của các tổ chức cung ứng: số lượng tổ chức cung cấp ít, sản phẩm công
ty cần mua có ít sản phẩm thay thế được.
◦ Sức ép về giá của người mua:
Sức ép của khách hàng ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp vì muốn phát
triển thị trường thì phải căn cứ vào nhu cầu khách hàng. Người mua được
xem như là sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đấy giá cả xuống hoặc khi
họ yêu cầu chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hơn. Để đánh giá sức ép này, ta
xét đến quyền lực đàm phán của khách hàng, bao gồm các yếu tố:

- Số lượng, qui mô tương đối của doanh nghiệp so với khách hàng.
- Khả năng thay thế sản phẩm. Nếu sản phẩm không thể thay thế thì
khách hàng không thể gây sức ép lên doanh nghiệp.
- Chi phí chuyển đổi khách hàng.
- Thông tin của khách hàng.
Kết luận: Tổng hợp 5 áp lực trên và chấm điểm cho các áp lực theo
thang điểm 10 ta có thể xây dựng sơ đồ mạng.
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
11
6
8
5
6
4
Nhà cung cấp
Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ hiện tại
Sản phẩm thay thế
Khách hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4.2 Nhân tố chủ quan:
Muốn phát triển thị trường thì chính doanh nghiệp phải tự nâng cao chất
lượng hàng hóa dịch vụ của mình. Để đánh giá một cách toàn diện điểm mạnh
điểm yếu của doanh nghiệp, M.Porter đã đưa ra chuỗi giá trị. Theo đó để phát
triển thị trường các doanh nghiệp phải tạo ra thế mạnh cơ bản trong một hoặc
một số chức năng sáng tạo ra giá trị.
Bảng I.1: Chuỗi giá trị
Cơ sở hạ tầng
Hệ thống thông tin
Nguồn nhân lực

Nghiên cứu và phát triển
Quản lý nguyên vật liệu
Sản xuất Marketing và
bán hàng
Dịch vụ
Các hoạt động chính
(Nguồn:Giáo trình Chiến lược kinh doanh-ĐH KTQD)
2.4.2.1 Các hoạt động bổ trợ:
▪ Cơ sở hạ tầng: cơ cấu tổ chức, công tác quản lý, công tác kế hoạch, cơ
sở tài chính, đảm bảo pháp lý…
▪ Hệ thống thông tin cho phép doanh nghiệp khai thác được lợi thế cạnh tranh.
▪ Chức năng quản lý nguồn nhân lực: đảm bảo cho doanh nghiệp có đội
ngũ lao động tốt để tiến hành các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ hiệu
quả nhất.
▪ Chức năng nghiên cứu và phát triển: có thể tạo ra sản phẩm mới hoặc
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
12
Các hoạt động bổ trợ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
qui trình công nghệ mới có thể hạ chi phí sản xuất.
▪ Quản lý nguyên vật liệu.
2.4.2.2 Các hoạt động chính:
▪ Sản xuất: Là quá trình biến đổi đầu vào thành hàng hóa dịch vụ
▪ Marketing và bán hàng: Bao gồm các yếu tố trong bảng 2
Bảng I.2
- Các chủng loại của sản phẩm
- Thiết kế, mẫu mã sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm
- Tuyên truyền, quảng bá
- Giá sản phẩm

- Các kênh phân phối
- Hoạt động nghiên cứu thị trường
- Thị phần
- Sự trung thành của khách hàng
Nguồn: Chiến lược doanh nghiệp_Raymond Alain Thietart
▪ Dịch vụ: Các hoạt động chăm sóc khách hàng như bảo hành, bảo
dưỡng…
II. Đặc điểm của thị trường thẻ và sự cần thiết của việc phát triển
thị trường dịch vụ thẻ cho ngân hàng thương mại
1. Một số vấn đề về thẻ thanh toán:
1.1 Khái niệm
Thẻ thanh tóan là một loại giấy tờ đặc biệt được làm bằng chất dẻo tổng
hợp, được nhà phát hành ấn định giá trị, dùng để chi trả tiền hàng hóa dịch vụ
hay rút tiền mặt thông qua các máy đọc thẻ.
Dịch vụ thẻ Ngân hàng được hiểu là dịch vụ do Ngân hàng cung cấp
trong lĩnh vực thẻ thanh tóan của ngân hàng từ khâu phát hành, thanh tóan và
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hỗ trợ quá trình sử dụng thẻ của chủ thẻ.
1.2 Phân loại: có rất nhiều cách phân loại thẻ
- Xét theo phạm vi lãnh thổ có 2 loại là thẻ quốc tế và thẻ nội địa
- Xét về công nghệ sản xuất có 3 loại là thẻ khắc chữ nổi, thẻ từ và thẻ
thông minh.
- Xét theo tính chất thanh tóan của chủ thẻ có 2 loại:
+ Thẻ tín dụng: là loại thẻ mà chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín
dụng qui định không phải trả lãi (nếu trả tiền đã sử dụng đúng thời hạn) để rút
tiền mặt hoặc mua sắm hàng hóa dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh chấp
nhận loại thẻ này, chủ thẻ chỉ phải thanh toán sau một kì nhất định.
+ Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ có quan hệ gắn liền với tài khỏan tiền gửi của

chủ thẻ. Khi sử dụng loại thẻ này để rút tiền hoặc chi trả cho hàng hóa dịch vụ
thì giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và
ghi có ngay vào tài khoản của các cửa hàng, khách sạn…
2. Đặc trưng nổi bật thị trường thẻ:
2.1 Đặc trưng cung
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là rất dễ bắt chước do vậy rất khó giữ
bản quyền. Mặt khác, so với các ngân hàng thương mại trên thế giới, nhìn
chung các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam đều thuộc loại dịch vụ truyền
thống và khá giống nhau giữa các ngân hàng. Không những thế sản phẩm của
ngân hàng còn mang tính công cộng và xã hội hóa cao tức là những đánh giá
của các khách hàng đã sử dụng dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn không những
đến quyết định của bản thân khách hàng đó về việc có tiếp tục duy trì quan hệ
với ngân hàng không mà còn ảnh hưởng đến cả quyết định của nhóm khách
hàng tiềm năng.
Đối với dịch vụ thẻ thì sản phẩm cũng khá đơn điệu và có tính tương
đồng giữa các ngân hàng. Tính cạnh tranh trên thị trường thẻ ở cấp độ thô sơ
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và phát triển dưới mức tiềm năng. Cạnh tranh bằng thương hiệu, chất lượng
dịch vụ chưa phổ biến. Một số ngân hàng phát hành thẻ, thay vì sáng tạo ra
sản phẩm mới hoặc tạo ra giá trị gia tăng trên sản phẩm cùng loại trên thị
trường, lại chỉ tập trung vào yếu tố giá cả nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh.
Điều này không chỉ làm tổn hại tới chính lợi nhuận của ngân hàng mà còn tổn
hại tới sự gắn kết giữa ngân hàng và khách hàng, khi mà khách hàng không
nhận thấy sự khác biệt giữa sản phẩm của các ngân hàng khác nhau, vì vậy
mà họ dễ dàng từ bỏ một sản phẩm dịch vụ mang thương hiệu này đến với
thương hiệu khác.
Đặc biệt công nghệ là nền tảng của dịch vụ thẻ. Việc phát hành, thanh
tóan, sử dụng đều gắn liền với các máy móc công nghệ cao như máy ATM,

POS, các phần mềm vi tính…
2.2 Đặc trưng cầu:
Thị trường thẻ Việt Nam khởi đầu với sản phẩm thẻ tín dụng. Đây là
một điểm khác biệt so với các nước vì dịch vụ thẻ trên thế giới thường bắt đầu
bằng sản phẩm thẻ ghi nợ rồi sau đó mới là thẻ tín dụng. Bởi vì thị trường thẻ
Việt Nam bắt đầu khá muộn và bước đầu thẻ chỉ sử dụng đối với những khách
hàng nước ngoài và người Việt phải đi nước ngoài. Khi thẻ đã trở nên phổ
biến hơn, nhu cầu sử dụng thẻ ghi nợ lại cao hơn so với thẻ tín dụng, do thẻ
ghi nợ phù hợp với trình độ phát triển và hạ tầng cơ sở thông tin tại Việt Nam
hơn. Theo thống kê của ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì hiện toàn thị
trường có 87 loại thẻ ngân hàng trong đó thẻ ghi nợ có 56 loại chiếm 64% còn
thẻ tín dụng có 28 loại thẻ chỉ chiếm 32%, còn lại 4% là thẻ trả trước.
Phạm vi cầu của dịch vụ thẻ thường tập trung tại các thành phố, đô thị
lớn( ¾ doanh số thanh tóan thẻ tập trung ở Hà Nội và Hồ Chí Minh) trong đó
đối tượng sử dụng thẻ chưa phong phú, mới chỉ tập trung ở một số người có
thu nhập cao và cán bộ công nhân viên ngân hàng, công ty liên doanh và công
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty nước ngoài, khách du lịch... Gần đây chủ trương khuyến khích trả tiền
lương hưu qua hệ thống tài khoản cũng khiến dịch vụ thẻ tiếp cận với đông
đảo bộ phận dân cư hơn.
3. Vai trò của dịch vụ thẻ
3.1 Đối với nền kinh tế xã hội
Một đất nước có dịch vụ thẻ phát triển thì việc sử dụng thẻ sẽ góp phần
làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng khối lượng chu chuyển,
thanh toán trong nền kinh tế. Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc
gia hay toàn cầu đều được thực hiện qua hệ thống máy móc điện tử và thanh
toán trực tuyến, vì vậy tốc độ chu chuyển nhanh hơn nhiều so với các phương
tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiện chi…

Dịch vụ thẻ tạo điều kiện thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của Nhà
nước bằng việc dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng cho công
tác quản lý thuế, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ Quốc gia.
Bên cạnh đó, thẻ còn là công cụ kích cầu. Các ngân hàng thương mại
kích thích khách hàng phát hành thẻ bằng việc nới lỏng các chính sách phát
hành như hạ lãi suất, giảm các tiêu chí xét duyệt phát hành…và phối hợp với
các nhà cung cấp dịch vụ hàng hóa khuyến khích tiêu dùng thông qua việc
cung cấp phương tiện thanh toán hiện đại và chính sách ưu đãi, giảm giá hàng
hóa, dịch vụ.
3.2 Đối với người sử dụng thẻ
Thẻ ngân hàng là một “ví tiền” hết sức an toàn, gọn nhẹ, nó mang lại sự
văn minh và tiện lợi trong thanh toán trong và ngoài nước cho chủ thẻ. Khi
mua sắm hàng hóa dịch vụ người tiêu dùng không cần mang theo tiền mặt,
không mất thời gian kiểm đếm tiền. Với tấm thẻ thanh toán trong tay, chủ thẻ
có thể dễ dàng rút tiền mặt, trả nợ vay, chuyển khỏan, xem số dư tìa khoản…
bất cứ lúc nào tại các máy ATM được trang bị ở những nơi công cộng trong
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và ngoài nước.
Sử dụng thẻ, chủ thẻ được hưởng nhiều lợi ích như sử dụng tiền của
ngân hàng mà không phải trả lãi trong một thời gian nhất định đối với thẻ tín
dụng, còn đối với thẻ ghi nợ tiền trên tài khoản sẽ được hưởng lãi. Khách
hàng có thể hoàn toàn yên tâm về độ an toàn khi sử dụng thẻ. Thẻ được chế
tạo rất tinh vi, hiện đại nên rất khó làm giả. Hơn nữa việc so sánh chữ ký mẫu
trên thẻ với chữ ký chủ thẻ kết hợp với các thông tin được mã hóa lưu ở đằng
sau tấm thẻ tạo nên một “bức tường” vững chắc trước nguy cơ bị người khác
lạm dụng. Khi bị mất thẻ hay lộ số PIN, chủ thẻ có thể thông báo ngay lập tức
với ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời phong tỏa tài khoản thẻ. Với sự phát
triển của các thiết bị kiểm tra hiện đại cũng như sự ra đời của thẻ thông minh,

tính an toàn của chủ thẻ thanh toán sẽ còn tiếp tục được nâng cao.
3.3 Đối với ngân hàng:
▪ Tăng thu nhập cho Ngân hàng:
Hiện nay ở Việt Nam, phần lớn các ngân hàng đều đang tập trung phát
triển các dịch vụ bán buôn mà thiếu quan tâm phát triển các dịch vụ bán lẻ,
một mảng mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập ổn định và khá bền vững.
Phát triển dịch vụ thẻ, ngân hàng có một nguồn doanh thu mới từ các loại phí
như phí phát hành, phí thường niên…lãi từ những khoản tín dụng của thẻ tín
dụng hoặc thẻ ghi nợ có thấu chi…Bên cạnh đó là nguồn thu đáng kể từ huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
▪ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:
Khi triển khai dịch vụ thẻ, các ngân hàng phải nâng cấp và hiện đại hóa
hệ thống thanh toán của mình, do đó có điều kiện tiếp cận với những công
nghệ tiên tiến trên thế giới, góp phần nâng cao trình độ của nhân viên.
▪ Tăng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Việc phát triển hệ thống máy ATM/POS là phát triển kênh phân phối
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho Ngân hàng. Kênh phân phối này không bị hạn chế giờ làm việc và có thể
cung cấp dịch vụ Ngân hàng 24/24h, giúp khách hàng giao dịch nhanh chóng,
giảm bớt giao dịch tại quầy ngân hàng.
▪ Mở rộng và quản lý quan hệ khách hàng
Hoạt động dịch vụ thẻ góp phần tạo ra cho ngân hàng những đối tác lâu
dài và mang tính ổn định cao vì khi hợp đồng thẻ được kí kết sẽ gắn ngân
hàng với khách hàng sử dụng thẻ cũng như cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT).
Đồng thời với việc mở rộng quan hệ liên minh kinh doanh với các nhà cung
cấp hàng hóa dịch vụ khác thông qua phát hành thẻ liên kết, ngân hàng đã thu
hút thêm một lượng khách hàng lớn.
▪ Tăng uy tín và danh tiếng ngân hàng

Có thể nói lợi ích mà ngân hàng nhận được còn là uy tín, danh tiếng của
ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ thì uy
tín là điều tối quan trọng. Nó quyết định sự tồn tại, phát triển cũng như khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai.
3.4 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Các ĐVCNT là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát triển thanh
tóan thẻ. Khi tham gia thanh tóan thẻ, lợi ích mà các ĐVCNT nhận được sẽ
lớn hơn nhiều so với các chi phí mà họ bỏ ra, cụ thể là:
- Tăng doanh số bán hàng và thu hút thêm khách hàng.
- Đảm bảo chi trả, tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí.
- Hưởng ưu đãi từ ngân hàng trong quan hệ tín dụng, vay vốn…
- Tăng uy tín với đối tác và khách hàng.
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của thị trường dịch vụ thẻ của
một ngân hàng:
Hiện nay chưa có một hệ thống chính thức nào được xây dựng để đánh
giá sự phát triển trong dịch vụ thẻ của một ngân hàng thương mại. Tuy nhiên
đây cũng là một loại hình kinh doanh dịch vụ nên hiện nay các ngân hàng đã
sử dụng một số chỉ tiêu định lượng và định tính như sau:
4.1 Chỉ tiêu định lượng
▪ Doanh thu từ dịch vụ thẻ, bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động phát hành thẻ: là các khoản thu của ngân hàng
bao gồm thu từ phí thường niên, phí giao dịch, thu từ lãi suất chậm trả…
- Doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ: là tổng giá trị giao dịch được
thực hiện tại các thiết bị thanh toán.
▪ Số lượng chủ thẻ trên thị trường: phản ánh qui mô khách hàng sử dụng
dịch vụ thẻ
▪ Số lượng máy ATM, POS( đơn vị chấp nhận thẻ): phản ánh độ phủ

sóng của dịch vụ thẻ, số lượng này càng nhiều thì khả năng phục vụ khách
hàng càng lớn.
▪ Thị phần về các loại thẻ
Mỗi ngân hàng có thế mạnh về một hay một vài loại thẻ vì vậy khi đánh
giá phải xét thị phần về cùng một loại thẻ giữa các ngân hàng. Thông thường
có 4 loại là thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng nội địa và thẻ
tín dụng quốc tế.
4.2 Chỉ tiêu định tính:
Đây là những chỉ tiêu rất quan trọng để khách hàng quyết định lựa chọn
sử dụng dịch vụ của ngân hàng nào.
▪ Tiện ích của dịch vụ thẻ: rút tiền mặt, chuyển tiền, thanh tóan các hóa
đơn dịch vụ…Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đa dạng về sản phẩm dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
▪ Giá trị gia tăng của dịch vụ thẻ như bảo hiểm, cẩm nang mua sắm với
những địa chỉ ưu đãi giảm giá cho chủ thẻ, dịch vụ tổng đài…
▪ Thời gian thực hiện nghiệp vụ: cho thấy trình độ công nghệ mà ngân
hàng ứng dụng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ngân hàng của cán bộ
ngân hàng
▪ Tính chính xác, an toàn, bảo mật: Tạo sự yên tâm cho khách hàng sử
dụng dịch vụ.
5. Bài học kinh nghiệm từ một số ngân hàng khác
5.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Là Ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán và đến nay là ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thương đã phát triển dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế từ năm
1990 với việc ký hợp đồng thanh toán thẻ Visa với Ngân hàng Ngoại thương
Pháp, đến nay Ngân hàng Ngoại thương Việt nam là Ngân hàng phát hành và

thanh toán thẻ quốc tế với nhiều thương hiệu nổi tiếng nhất như Visa, Master,
American Express, JCB, Diner Club. Sản phẩm thẻ của Ngân hàng ngoại
thương rất đa dạng gồm thẻ ghi nợ nội địa Connect 24, thẻ tín dụng quốc tế
Vietcombank Visa/Master/American Express, thẻ liên kết Master Card Cội
nguồn, thẻ Tín dụng Vietcombank Bông sen Vàng (liên kết với Vietnam
Airlines). Vietcombank là Ngân hàng dẫn đầu trong hoạt động thẻ một phần
lớn do đó thành công trong việc phát triển các loại sản phẩm thẻ quốc tế.
Ngân hàng Ngoại thương có mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ khoảng
gần 5000 POS phục vụ chủ yếu cho các chủ thẻ quốc tế. Hệ thống máy giao
dịch tự động ATM của Ngân hàng Ngoại thương cũng phát triển mạnh với
gần 600 máy ATM phục vụ khách hàng chủ yếu là chủ thẻ Connect 24. Ngoài
ra, hệ thống thẻ cho phép giao dịch đối với các thẻ quốc tế và cung cấp một số
dịch vụ khác cho chủ thẻ ghi nợ nội địa như chuyển khoản, thanh toán hoá
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đơn, vấn tin tài khoản…Thông qua việc phát triển mạng lưới ĐVCNT và hệ
thống máy ATM Ngân hàng Ngoại thương cũng đó xây dựng hình ảnh ngân
hàng uy tín và hiện đại.
Ngân hàng Ngoại thương đã chú trọng phát triển dịch vụ thẻ như là dịch
vụ cầu nối để phát triển nền tảng khách hàng cá nhân, tạo điều kiện phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác như tiền gửi kỳ hạn, chuyển tiền, kiều hối…
5.2 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
Là một Ngân hàng thương mại cổ phần nhưng ACB có dịch vụ thẻ phát
triển sớm và mạnh. ACB là thành viên của Visa International từ năm 1995 và
Master từ năm 1996. ACB phát hành nhiều loại thẻ quốc tế cả tín dụng và ghi
nợ như ACB-Visa card, Visa electron, ACB-Master card, ACB-Master
Electronic. Thị phần phát hành thẻ quốc tế của ACB chiếm tới hơn 50%. Các
loại thẻ nội địa cũng rất phong phú và đa dạng, ACB phát hành nhiều loại thẻ
tín dụng nội địa liên kết với các công ty lớn như ACB-Mai linh (Taxi Mai

linh), ACB- Sài gòn Co.op (liên kết với hệ thống siêu thị Co.op Mart), ACB-
Phước Lộc Thọ (liên kết với hệ thống siêu thị Maximart, Citimart và Miền
đông). Thị phần phát hành thẻ của ACB vượt cả Vietcombank do ngân hàng
này có các biện pháp phát triển thị trường rất linh hoạt. Khách hàng khi sử
dụng thẻ liên kết nêu trên sẽ được giảm giá từ 1% đến 20% khi mua hàng hoá
dịch vụ tại các đơn vị liên kết trên thẻ có thương hiệu của họ.
ACB đã có hướng đi đúng đắn là phát triển thẻ tín dụng/ghi nợ quốc tế
trước khi tập trung vào thị trường nội địa để thu hút đối tượng khách hàng
thường xuyên đi nước ngoài, đối tượng học sinh du học...Bên cạnh đó, ACB
cũng tập trung phát triển mạng lưới POS từ rất sớm để chiếm lĩnh những điểm
đặt tốt như khách sạn sang trọng, nhà hàng, cửa hàng lớn với gần 5000 điểm
chấp nhận thẻ. ACB mới bắt đầu phát triển hệ thống ATM và có xu hướng liên
kết với hệ thống các ngân hàng khác để giảm chi phí đầu tư hệ thống ATM.
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.3 Bài học rút ra:
- Đa dạng hóa sản phẩm thẻ trên cơ sở luôn đổi mới và hoàn thiện tính
năng thẻ phù hợp với nhu cầu từng đối tượng khách hàng. Triển khai thẻ ghi
nợ khi thị trường mới phát triển. Tăng cường liên kết với các đơn vị cung ứng
hàng hóa, dịch vụ có uy tín nhằm hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Tuỳ thuộc
vào đối tượng khách hàng mục tiêu mà lựa chọn đối tác liên kết phù hợp.
- Coi trọng việc mở rộng mạng lưới CSCNT như phát triển các kênh
phân phối sản phẩm của ngân hàng, qua đó xây dựng hình ảnh ngân hàng hiện
đại, phát triển. Khách hàng sử dụng thẻ, nhất là khách du lịch ýquan tâm đánh
giá cao đối với ngân hàng có mạng lưới ĐVCNT rộng khắp, tiện lợi. Qua việc
hình ảnh ngân hàng xuất hiện ở các ĐVCNT thì uy tín của ngân hàng cũng
được nâng cao. Tùy điều kiện cụ thể và chính sách phát triển dịch vụ thẻ của
ngân hàng mà có các biện pháp phù hợp để phát triển chủ thẻ hoặc phát triển
đơn vị chấp nhận thẻ theo từng thời kỳ.

- Tăng cường hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế và khu vực, các trung
tâm chuyển mạch quốc gia để chấp nhận thanh toán nhiều loại thẻ, mang lại
nguồn thu phí thanh toán thẻ cho ngân hàng, tăng hiệu quả đầu tư mạng lưới
thiết bị chấp nhận thẻ.
- Phát hành đa dạng các loại thẻ trong nước, quốc tế với nhiều thương
hiệu khác nhau phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Xây dựng hình ảnh dịch
vụ thẻ của Ngân hàng trên thị trường với những thiết kế thống nhất về thương
hiệu, khẩu hiệu hành động. Khẳng định vị trí trên thị trường thẻ bằng chất
lượng dịch vụ, sản phẩm thẻ hấp dẫn.

SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHO DỊCH VỤ THẺ CỦA BIDV
I. Khái quát chung về BIDV và trung tâm thẻ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài
chính) - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8
chi nhánh, 200 cán bộ.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng. Ngày 1/1/1995, là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV:
Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại,
phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước và sự phát triển của toàn
ngành, sau gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ngày càng phát triển và khẳng định vị trí vai trò trong hệ

thống ngân hàng thương mại Việt Nam. BIDV là một trong những ngân hàng
thương mại hàng đầu ở Việt Nam và đóng góp một phần đáng kể trong việc
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra, đồng
thời tham gia vào việc thực thi chính sách tiền tệ nhằm góp phần kiềm chế và
đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và đi lên. Đến 30/6/2007,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một quy mô hoạt động vào
loại khá, với tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng. Đến nay BIDV đã có 103
chi nhánh cấp 1 với gần 200 phòng giao dịch trên toàn quốc. Song song với
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc tiếp tục duy trì các mối quan hệ truyền thống với các định chế tài chính,
các tổ chức ngân hàng quốc tế, trong một vài năm trở lại đây, BIDV đã bắt
đầu mở rộng quan hệ hợp tác sang thị trường mới. Các hoạt động thanh toán
quốc tế cũng đã đạt được những bước tiến đáng kể. Liên tục trong 5 năm từ
2001- 2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng
nhận Chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của Citybank, HSBC, Bank of
NewYork, Amex… Được sự chấp thuận của Chính phủ, BIDV đang xây dựng
đề án hình thành Tập đoàn Tài chính với 4 trụ cột là Ngân hàng – Bảo hiểm –
Chứng khoán – Đầu tư Tài chính trình Thủ tướng xem xét và quyết định.
Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành
trang truyền thống 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một
Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn
ra thế giới.
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức BIDV
Bảng II.1: Cơ cấu tổ chức của hệ thống BIDV

3. Giới thiệu về trung tâm thẻ của BIDV
3.1 Cơ cấu tổ chức
Ngay khi triển khai dịch vụ thẻ ATM năm 2002, tại BIDV đã hình thành
bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động kinh doanh thẻ thuộc Trung tâm
thanh toán điện tử. Sau khi cơ cấu lại hội sở chính năm 2003, trở thành Phòng
quản lý thẻ trực thuộc Ban Dịch vụ. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của
mạng lưới ATM và số lượng chủ thẻ ATM cũng như đáp ứng yêu cầu có một
bộ phận riêng biệt quản lý và kinh doanh hoạt động thẻ phù hợp thông lệ quốc
tế, tháng 6/2006 Trung tâm thẻ của BIDV đã được thành lập trực thuộc hội sở
SV: Lê Lan Hương Lớp: Kế hoạch 46B
25

×