Tải bản đầy đủ (.doc) (191 trang)

Chế độ đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.46 KB, 191 trang )

A- Lời mở đầu
I- Lý do chọn đề tài:
Tự do kinh doanh không chỉ là nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị tr-
ờng mà còn là một trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 57 hiến pháp
nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 xác định: Công dân có
quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quyền tự do kinh doanh
trớc hết thể hiện ở quyền thành lập doanh nghiệp. Cần làm gì để quyền tự do đợc
đảm bảo trên thực tế luôn là mối quan tâm của Đảng và nhà nớc ta kể từ đầu
thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Để thực hiện chủ trơng này ngày 21-12-1990 Quốc
Hội đã thông qua Luật công ty và Luật Doanh nghiệp t nhân nhằm khẳng định
và tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện quyền tự do kinh doanh của
công dân. Đến năm 1999 trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn áp dụng hai
đạo luật trên Quốc hội đã thông qua Luật Doanh Nghiệp. Luật Doanh nghiệp ra
đời có hiệu lực từ ngày 01-1-2000 đã trở thành đề tài nghiên cứu của các nhà
khoa học, các nhà kinh tế, sinh viên và những ai quan tâm đến kinh doanh dới
nhiều vấn đề và góc độ khác nhau. Là một sinh viên chuyên ngành luật kinh
doanh trờng Đại Học kinh tế quốc dân, việc nghiên cứu Luật Doanh nghiệp
trong đó vấn đề đăng ký kinh doanh đối với em là quan trọng và cần thiết, mặt
khác do quá trình thực tập tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch và
Đầu t Hà Nội càng giúp em nắm vững hơn từ thực tiễn vấn đề. Chính vì vậy em
đã chọn vấn đề chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp luật Việt nam và
thực tiễn áp dụng tại phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu t Hà
Nội. Làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
II-Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đê tài:
Đề tài trình bày một cách hệ thống và khoa học về trình tự, thủ tục đăng
ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12-6-1999 và tìm
ra những
điểm mới so với các đạo luật trớc đó.
1
III-Đối tợng nghiên cứu:
Đề tài tập chung nghiên cứu vấn đề Chế độ đăng ký kinh doanh trong


pháp luật Việt nam và thực tiễn áp dụng tại phòng đăng ký kinh doanh Sở
kế hoạch Đầu t Hà Nội".
IV- Nghiệp vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu vần đề đăng ký kinh doanh nhằm làm rõ từng bớc đi cụ thể
trong quá trình đăng ký kinh doanh. Làm rõ ý nghĩa của việc đăng ký kinh
doanh với việc thực hiện quyền tự do kinh doanh của công dân.
V-Phơng pháp nghiên cứu:
Chuyên đề áp dụng, tiếp cận các phơng pháp nghiên cứu sau:
1-Sử dụng tổng hợp các phơng pháp t duy logic, phép biện chứng duy vật
lịch sử để phân tích so sánh các vấn đề.
2-Kết hợp lý luận với thực tiễn, sử dụng phơng pháp thống kê, điều tra,
khảo sát thực tế, tổng hợp và kinh nghiệm từ thực tế.
3-phơng pháp phân tích tổng hợp hệ thống trên cơ sở kế thừa các kết quả
đã đợc nghiên cứu.
4-Phơng pháp so sánh.
nội dung của chuyên đề :
A-Lời mở đầu:
B-Nội dung :
Chơng I:Chế độ đăng ký kinh doanh theo pháp luật
Việt nam
ChơngII:Thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký
kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh sở Kế hoạch và
Đầu t Hà Nội
2
Chơng III:Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh sở Kế
hoạch và Đầu t Hà nội
C-Kết luận
D-Phụ lục
Do đây là một đề tài mới ,viết về một vấn đề mới ,mặt khác do trình độ

và thời gian còn có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận
đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Luật Kinh
tế-Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội,đặc biệt là thầy Phạm văn
Luyện-Trởng Bộ môn Luật kinh tế và thầy Vũ văn Ngọc đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
Xin cảm ơn các cô chú ,các anh, chị Phòng đăng ký kinh doanh
đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích trong quá trình
thực tập.
Xin chân thành cảm ơn!

3

B.Nội dung
Chơng1:Chế độ đăng ký kinh doanh theo pháp luật
việt nam
I-đăng ký kinh doanh và quyền tự do kinh doanh
1 1-Nền kinh tế thị trờng và quyền tự do kinh doanh.
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, trong đó
những vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất nh thế nào đợc giải
quyết thông qua thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng các quan hệ kinh tế của cá
nhân, các doanh nghiệp đều biểu thị thông qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên
thị trờng. Thái độ c xử của từng thành viên tham gia thị trờng là hớng vào tìm
kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trờng hay bàn tay vô
hình. Kinh tế thị trờng xuất hiện nh là một yếu tố khách quan không thể thiếu
đợc của nền sản xuất hàng hoá là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá.
Cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận động đợc sự chi
phối của các quy luật thị trờng, trong môi trờng cạnh tranh nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trờng là cung cầu và giá cả thị trờng.
Cơ chế thị trờng đã đặt ngời tiêu dùng ở các vị trí hàng đầu. Nhà doanh

nghiệp là trung tâm trong hoạt động thị trờng,nó là một nhân tố sống động của
cơ chế thị trờng, không có nhà doanh nghiệp thì không có cơ chế thị tr-
ờng,những u điểm của cơ chế thị trờng là:
- Cơ chế thị trờng có khả năng tự điều tiết nền sản xuất xã hội , tức là sự
phân bổ các nguồn tài nguyên sản xuất vào các khu vực, các ngành kinh
tế mà không cần bất cứ sự điều khiển từ trung tâm nào.
- Cơ chế thị trờng tự động kích thích sự phát triển sản xuất, tăng trởng
kinh tế cả theo chiều rộng và chiều sâu, tăng cờng chuyên môn hoá sản
xuất.
4
- Cơ chế thị trờng là một cơ chế kích thích sự phát triển sản xuất và điều
tiết kinh tế có hiệu quả. Vì vậy có thể nói rằng nền kinh tế thị trờng đã
đảm bảo cho quyền tự do kinh doanh của công dân đợc thực hiện một b-
ớc. Nhng cơ chế thị trờng không phải là vạn năng,nó vẫn có khuyết tật.
Trớc hết, là sự phát triển không ổn định của nền kinh tế. Điều đó xuất phát
từ tính tự phát của cơ chế thị trờng.
Thứ hai, đó là sự xuất hiện độc quyền trong nền kinh tế thị trờng vi phạm
các điều kiện hiệu quả Pareto. Điều đó làm tổn hại đến lợi ích của ngời tiêu
dùng và của xã hội.
Thứ ba, các ngoại ứng, các ngoại ứng tồn tại khi việc sản xuất hoặc tiêu
dùng một mặt hàng trực tiếp ảnh hởng đến các doanh nghiệp hoặc ngời tiêu
dùng, không can dự tới việc mua hoặc bán mặt hàng đó.Khi những ảnh hởng
tràn ra ngoài nó không đợc phản ánh đầy đủ trong giá cả thị trờng.
Thứ t ,hàng hoá công cộng.Hàng hoá công cộng hết sức cần thiết nhng các
cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp không ai bỏ tiền ra sản xuất.
Thứ năm, phân phối thu nhập bất công bằng. Điều này sẽ trở thành nhân tố
cơ bản cản trở quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế.
Thứ sáu, vấn đề thông tin. Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
cần rất nhiều loại thông tin khác nhau. Trong khi đó, khả năng của từng doanh
nghiệp trong việc thu thập và xử lý thông tin rất hạn chế. Mỗi doanh nghiệp

không thể tự giải quyết đợc nhu cầu về thông tin của chính mình.
Đăc điểm của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam:
Nền kinh tế đang ở trong quá trình chuyển biến từ một nền kinh tế mang
nặng tính tự cấp, tự túc sang cơ chế thị trờng
Đó là nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế đều tự do sản
xuất kinh doanh theo pháp luật.
Đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ vốn, khoa học
công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý của thế giới.
5
Kinh tế thị trờng phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa đợc thực hiện
thông qua vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc qua việc giữ gìn, phát huy truyền
thống, bản sắc dân tộc Việt Nam và vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc XHCN.
Có thể nói tự do bình đẳng cho con ngời là mục tiêu, là lý tởng mà mọi
cuộc đấu tranh mọi cuộc cách mạng và mọi xã hội khát vọng, hớng tới và vì vậy
mà các cuộc đấu tranh vì quyền con ngời đã trở thành vấn đề trung tâm trong
lich sử phát triển xã hội.
Quyền con ngời ở mỗi quốc gia đợc thể hiện thông qua các quyền tự do
của công dân. Quyền tự do của công dân thì đa dạng, liên quan đến mọi mặt của
đời sống xã hội nh: Chính trị, kinh tế, văn hoá tín ngỡng Trong toàn bộ các
quyền tự do đó thì quyền tự do kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì
vậy, bản thân quyền tự do trong đó có quyền tự do kinh doanh của con ngời tồn
tại nh một nhu cầu phát triển xã hội, là tài sản chung của xã hội loài ngời. Từ
khái quát về quyền tự do của con ngời nói chung chúng ta tìm hiểu quyền tự do
kinh doanh- quyền tự do trong lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội.
Quyền tự do kinh doanh đó là một phạm trù pháp lý, dới góc độ này quyền
tự do kinh doanh đợc xem xét ở các khía cạnh sau: trớc hết quyền tự do kinh
doanh là quyền chủ thể, tức là quyền của một cá nhân hay pháp nhân trong việc
lựa chọn các lĩnh vực của đời sống kinh tế để đầu t tiền vốn, sức lao động, máy
móc thiết bị để tiến hành các hoạt động sản xuất, mua bán cung cấp dịch vụ
nhằm tìm kiếm lợi nhuận, ở khía cạnh này quyền tự do kinh doanh bao hàm một

loạt các hành vi mà các chủ thể đợc phép tiến hành nh: lựa chọn các ngành nghề
kinh doanh, hình thức kinh doanh, quy mô kinh doanh, khách hàng Mặt khác
quyền tự do kinh doanh còn đợc hiểu là tổng hợp toàn bộ các quy định và đảm
bảo pháp lý mà nhà nớc ban hành nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân hay pháp
nhân quyền chủ thể nói trên. ở góc độ này thì quyền tự do kinh doanh bao hàm
các hành vi mà cá nhân hay pháp nhân đợc phép thực hiện, những u đãi mà họ
đợc hởng. ở một góc độ khác, nó bao hàm hành vi của các cơ quan Nhà nớc,
nhân viên Nhà nớc khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc của mình. Hai khía
6
cạnh này có thể thống nhất trong quyền tự do kinh doanh nếu chỉ thừa nhận
quyền tự do kinh doanh của chủ thể mà không đảm bảo cho nó có những điều
kiện thực hiện thì quyền tự do kinh doanh của chỉ mang tính hình thức, chẳng
đem lại ý nghĩa gì thiết thực cho phát triển kinh tế.
Nh vậy, quyền tự do kinh doanh phải đợc nhìn nhận một cách tổng thể,
toàn diện trên những vấn đề cơ bản sau:
Quyền tự do kinh doanh là một bộ phận cấu thành và đóng vai trò quan
trọng trong hệ thống các quyền tự do của con ngời và vì vậy phải xem xét nh
một giá trị tự thân của con ngời mà Nhà nớc phải tôn trọng chứ không phải là sự
ban phát.
Quyền tự do kinh doanh hình thành, phát triển những nội dung mới, giá trị
của nó đợc thực hiện, thể hiện đầy đủ hơn trong cuộc sống điều đó phụ thuộc
vào chế độ chính trị, xã hội, trình độ phát triển kinh tế văn hoá của quốc gia ở
mỗi giai đoạn lịch sử. Điều này giúp ta lý giải đợc đặc thù về quyền tự do kinh
doanh ở nớc ta.
Quyền tự do kinh doanh là một quyền đợc Hiến định. Điều đó đợc thể
hiện chủ yếu ở hai phơng diện: Thứ nhất, đó là sự công nhận, ghi nhận quyền tự
do của chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ hai, đó là quy định về
những điều kiện những bảo đảm pháp lý nhằm tạo ra khuôn khổ hay môi trờng
nhằm bảo đảm những quyền tự do đó, để cho quyền tự do kinh doanh phát triển
một cách tự giác.

Quyền tự do kinh doanh thể hiện rộng rãi ở các nội dung sau:
Thứ nhất, quyền sở hữu tài sản, quyền bình đẳng trớc pháp luật, quyền tồn tại
lâu dài của sự nghiệp kinh doanh đợc Luật Doanh nghiệp khẳng định
Thứ hai, quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh và tự do thành lập
doanh nghiệp với thủ tục đơn giản và thuận tiện đã đợc quy định cụ thể trong
Luật Doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật,doanh nghiệp đợc tự chủ đăng
ký và thực hiện kinh doanh các ngành, nghề không thuộc các đối tợng sau:
Cấm kinh doanh các ngành nghề gây phơng hại đến quốc phòng an ninh,
trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ
7
tục Việt nam và sức khoẻ của nhân dân. Chính phủ công bố danh mục cụ thể các
ngành nghề cấm kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề mà luật pháp hoặc nghị
định quy định phải có điều kiện, thì doanh nghiệp chỉ đợc kinh doanh các ngành
nghề đó khi có đủ điều kiện quy định.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh,
nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì doanh
nghiệp đó chỉ đợc đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề
theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, Luật Doanh nghiệp đã mở rộng các đối tợng đợc quyền góp vốn
thành lập và quản lý doanh nghiệp và cũng bằng phơng pháp loại trừ luật doanh
nghiệp chỉ xác định những đối tợng bị cấm .
Thứ t, xoá bỏ quy định về mức vốn pháp định đối với đa số các ngành
nghề trớc đây theo Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp t nhân có quy định.
Thứ năm, Luật Doanh nghiệp đã quy định thêm một số loại hình doanh
nghiệp. Ngoài công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở
lên, doanh nghiệp t nhân đã có Luật Doanh nghiệp quy định thêm công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đó là loại hình doanh nghiệp
lần đầu tiên xuất hiện tại Việt nam lần đầu tiên đợc luật hoá trong nền kinh tế
thị trờng ở Việt nam

Thứ sáu, Luật Doanh nghiệp đã hoàn thiện thêm địa vị pháp lý của công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Thứ bảy, tôn trọng quyền tự quyết của các nhà kinh doanh khi giải quyết
các vần đề có tính nội bộ của doanh nghiệp
Thứ tám, Luật Doanh nghiệp quy định các hình thức thủ tục tổ chức lại
các doanh nghiệp, trong Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp t nhân không quy
định rõ vấn đề này.
2- Bản chất pháp lý của việc đăng ký kinh doanh
8
Quy định về trình tự và nội dung đăng ký kinh doanh ở mối quốc gia có
tính đặc thù riêng. Vậy khái niệm "đăng ký kinh doanh" ở mỗi quốc gia đợc
hiểu nh thế nào.
Theo pháp luật của một số nớc nh Thái Lan, Singapore, Malaysia,
Philipin thì khái niệm đăng ký kinh doanh đợc hiểu là một quá trình xem xét
sự chính xác và đầy đủ của hồ sơ đợc trình, lu trữ và ghi nhận những thông tin
cơ bản ở cơ quan đăng ký kinh doanh để kiểm tra công khai.
Theo pháp luật Việt Nam, trong khuôn khổ những điều kiện pháp lý nhất
định, cá nhân, tổ chức đợc quyền thành lập doanh nghiệp. Việc thành lập
doanh nghiệp ở Việt Nam đợc tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thông qua thủ tục đăng ký kinh doanh. Đăng
ký kinh doanh là việc ghi nhận về mặt pháp lý sự ra đời của doanh nghiệp.
Thông qua việc đăng ký kinh doanh đợc ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh và
đợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ thời điểm đó doanh nghiệp
có t cách pháp lý để hoạt động kinh doanh, hành vi của doanh nghiệp mới đợc
coi là hợp pháp, đợc pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Vậy bản chất của việc đăng ký kinh doanh là khai sinh ra doanh nghiệp
và cơ quan khai sinh ra doanh nghiệp đó là Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh.
3- Vai trò, ý nghĩa của việc đăng ký kinh doanh
a- Đối với nhà nớc:

Trong nền kinh tế thị trờng, mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác động tích
cực cũng nh tiêu cực của thị trờng. Sự rủi ro, sự phá sản đối với những
doanh nghiệp kém năng động, kém thích nghi với thị trờng. Do sự chi phối của
thị trờng, do chạy theo lợi nhuận đơn thuần, tình trạng kinh doanh tự phát, bị
động đối phó với những muôn màu muôn vẻ của thị trờng, đi chệch hớng của
Đảng và Nhà nớc, vi phạm pháp luật, đối lập lợi ích cục bộ của doanh nghiệp
với lợi ích chung của nhà nớc là điều thờng xảy ra. Trớc tình cảnh đó sự quản
lý của Nhà nớc nói chung và quản lý Nhà nớc bằng hình thức đăng ký kinh
9
doanh đối với doanh nghiệp là không thể thiếu. Nhà nớc quản lý doanh nghiệp
thông qua đăng ký kinh doanh nhằm đảm bảo:
- Hoạt động của doanh nghiệp theo đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc.
- Hạn chế hoạt động kinh doanh tự phát, cạnh tranh không lành mạnh...gây
mất ổn định xã hội.
- Cho doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, thực hiện tốt những nhiệm vụ
cơ bản, phát huy tốt vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
- Cho Nhà nớc nắm bắt đợc số lợng, hình thức và ngành nghề kinh doanh trên
địa bàn, từ đó có thể nắm đợc thực trạng kinh tế của địa phơng để có biện
pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hay định hớng phát triển một ngành nghề nào đó.
- Hạn chế những thất bại của thị trờng, làm tăng tối đa tính u việt của kinh tế
thị trờng và giảm thiểu những khuyết tật, thông qua đăng ký kinh doanh,
Nhà nớc thực hiện việc giám sát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp từ khi thành lập đến khi giải thể hoặc phá sản nhằm ngăn
ngừa các hoạt động kinh doanh trái pháp luật cũng nh bảo vệ các quyền và
lợi ích khác cho doanh nghiệp và các chủ nợ của họ trong trờng hợp phá sản
hoặc giải thể.
b- Đối với doanh nghiệp:
Đăng ký kinh doanh là để xác định địa vị pháp lý của doanh nghiệp trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đã đợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh thì doanh nghiệp đợc tiến hành các hoạt động kinh doanh theo ngành

nghề đã đăng ký, đợc thừa nhận về t cách pháp lý để thiết lập các quan hệ kinh
doanh kinh tế, đợc bảo vệ quyền và lợi ích theo pháp luật, bảo đảm quyền tự do
kinh doanh của mình theo pháp luật.
Đăng ký kinh doanh là quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật vậy khi đăng ký kinh doanh tự mình doanh nghiệp đã tạo ra cho
mình quyền tự do kinh doanh . Mặt khác khi hoạt động cùng một môi trờng,
các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh sẽ bình đẳng với nhau, tạo ra môi trờng
cạnh tranh lành mạnh, tránh hiện tợng cá lớn nuốt cá bé.
10
c.Đối với nền kinh tế xã hội
Đăng ký kinh doanh có ý nghiã thông tin đối với xã hội nói chung và giới
kinh doanh nói riêng. Khi đăng ký kinh doanh, các thông tin cần thiết đã đợc
pháp luật quy định cụ thể đối với từng doanh nghiệp và sẽ đợc ghi vào sổ đăng
ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Đây là nơi lu trữ và cập nhật
những thông tin cơ bản, cần thiết về doanh nghiệp. Các khách hàng có quyền
đợc cung cấp thông tin của bất kỳ doanh nghiệp nào hay thiết lập quan hệ mua
bán, kinh doanh. Đăng ký kinh doanh thể hiện sự công khai hoá hoạt động của
doanh nghiệp trớc công chúng, khẳng định việc thành lập doanh nghiệp là có
thực và hoàn toàn tự nguyện, tránh việc lừa đảo, lạm dụng hay làm phơng hại
đến lợi ích của ngời thứ ba.
4- Đăng ký kinh doanh ở một số nớc trên thế giới:
a. ở Singapore:
Những ngời có quyền thành lập:Bất kỳ một thực thể kinh doanh nào đều có
thể đợc thành lập bởi các công ty hoặc cá nhân mà ít nhất phải đủ 21 tuổi và /
hoặc công ty không bị giới hạn hoặc bị cấm về quốc tịch.Những ngời phá sản
cha giải quyết xong không thể bắt đầu hoặc tham gia vào thực thể kinh doanh
mà không đợc sự cho phép của toà án tối cao. Hầu nh không có hạn chế đối với
những ngời nớc ngoài thành lập hoặc tham gia vào các công ty. Theo đó ngời
nớc ngoài có đủ điều kiện nh trên có thể thành lập hãng kinh doanh và các
công ty bằng việc tiến hành theo cách tơng tự nh ngời ở địa phơng naỳ làm

(phải có ít nhất là một giám đốc và 1 th ký công ty là ngời thờng trú nhng
không nhất thiết phải là công dân nớc đó)
Quá trình thành lập đợc thực hiện nh sau:
- Đơn xin cơ quan Đăng ký chấp thuận và bảo đảm lu tên công ty tên sẽ đ-
ợc chấp nhận nếu nó không vi phạm với những hớng dẫn đã công bố. Ngay khi
chấp nhận tên đợc bảo lu trong một thời gian. Trong khi chờ hoàn thành các
thủ tục khác.
-Nộp các tài liệu và thông tin cần thiết cho cơ quan Đăng ký các công ty
11
- Chấp nhận hồ sơ thành lập để xem xét và thanh toán lệ phí đăng ký.
- Cơ quan đăng ký xem xét hồ sơ thành lập, có trính xác và đầy đủ và phù hợp
với luật pháp. Nếu từ chối phải đợc phải đợc gửi bằng văn bản cho ngời làm đơn
và cho ngời làm đơn có học để sửa chữa lỗi.
- Cơ quan đăng ký cấp giấy phép thành lập hoặc đăng ký nếu hồ sơ đầy đủ
và chính xác, cơ quan đăng ký không có quyền từ chối việc đăng ký và phải
đăng ký cho công ty và cấp giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký
trong vòng 10 ngày.
b. ở hợp chủng quốc Hoa Kỳ
*. Thành lập Công ty cổ phần
Một Công ty cổ phần trở thành một pháp nhân khi những thành viên sáng
lập để trình văn bản giao kèo thành lập Công ty lên thống đốc bang. Trong
văn bản này, phải nêu rõ những dự định kinh doanh chủ yếu, thông thờng,
quy chế của các bang yêu cầu ít nhất phải có ba ngời đứng ra xin thành lập
Công ty, trong đó có một phải là công dân bang sở tại. Một vài bang lại
không đòi hỏi điều đó.
Thủ tục thành lập Công ty cổ phần ở hầu hết các bang đều không đòi hỏi
chi phí lớn và có thể đợc hoàn tất trong thời gian một tuần.
*Thành lập công ty trách nhiệm vô hạn: Các bên tham gia thành lập
thông qua một văn bản cam kết thành lập Công ty. Văn bản này phải nêu rõ
tên của Công ty, dự định kinh doanh, vốn để quản lý và giải thể Công ty.

Bản cam kết thành lập Công ty không phải trình lên chính quyền bang. Công
ty có thể thành lập khá dễ dàng trong thời gian cha đến một tuần lễ với chi
phí không lớn. Không có một quy định nào về vốn tối thiểu cần có để thành
lập một Công ty trách nhiệm vô hạn
*Thành kập công ty TNHH: Đợc thành lập thông qua sự thoả thuận giữa
các nhà kinh doanh trong một bản cam kết trình lên chính quyền bang.
*Thành lập công ty t nhân: Trên thực tế, bất cứ cá nhân nào cũng có thể
kinh doanh đợc hình thức này. chủ công ty t nhân để thực hiện kinh doanh
12
phải đợc phép của chính quyền bang hoặc giấy phép của chính quyền địa
phơng.
c. ở Cộng hoà liên bang Đức
Tất cả các cá nhân và các pháp nhân quốc tịch Đức hoặc quốc tịch nớc
ngoài đều có quyền tự do đầu t thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua
cổ phần của các doanh nghiệp trên lãnh thổ Cộng hoà liên bang Đức. Trong
các văn bản pháp luật, không có phân biệt đối xử giữa các nhà đầu t trong n-
ớc và nớc ngoài.
Việc quyết định thành lập doanh nghiệp thuộc quyền của chủ đầu t.Đối
với doanh nghiệp cá thể bản thân ngời chủ tự quyết định việc thành lập
doanh nghiệp của mình , đối với các loại hình Công ty có từ 2 ngời trở lên
thì họ phải thoả thuận với nhau. Đối với Công ty TNHH và Công ty cổ phần
thì đòi hỏi phải có hợp đồng thành lập Công ty. Các thoả thuận trong hợp
đồng thành lập Công ty đợc coi là văn bản có ý nghĩa pháp lý và là căn cứ tổ
chức hoạt động của Công ty. Trong hoạt động thành lập doanh nghiệp, công
ty, vai trò của Nhà nớc là xác nhận sự tồn tại hợp pháp của chúng bằng việc
đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nh ở các phần trên đã phân tích thì quyền tự do kinh doanh gắn liền, có
quan hệ hữu cơ với nền kinh tế thị trờng hay nói cách khách không có nền
kinh tế thị trờng thì không có quyền tự do kinh doanh.
ở Việt Nam đứng trớc những khó khăn thử thách- nền kinh tế lạc hậu,

kém hiệu quả, chế độ quản lý không còn phù hợp với thực tế phát triển của
đất nớc. Nhận thức đợc điều này tại Đại hội Đảng lần thứ VI Đảng ta đã chủ
trơng chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Mặc dù vậy trong những
năm đầu của quá trình đổi mới chúng ta cũng cha có đạo luật nào để điều
chỉnh vấn đề đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp.
Đến năm 1990 nhằm đáp ứng một bớc chủ trơng đổi mới kinh tế và công
tác quản lý hành chính, Quốc hội đã cho ra đời Luật Công ty và Luật Doanh
13
nghiệp t nhân vào ngày 21/12/1990. Việc ra đời hai đạo luật này có ý nghĩa
đặt biệt quan trọng trong việc tạo ra một cơ sở pháp lý cho việc thực hiện
quyền tự do kinh doanh. thành lập doanh nghiệp. Nhng hai đạo luật nói trên
một mặt khẳng định công dân có quyền tự do kinh doanh nhng mặt khác lại
quy định công dân muốn thành lập doanh nghiệp phải xin phép thành lập, ở
đây chúng ta có thể thấy đợc sự mâu thuẫn nội tại trong cùng một vấn đề.
Nh vậy, công dân muốn thành lập doanh nghiệp thì phải xin phép thành lập
và khi đợc cấp Giấy phép thành lập thì mới đăng ký kinh doanh tại trọng tài
kinh tế Nhà nớc. Song năm 1994 sau khi nhận thấy trọng tài kinh tế Nhà nớc
bộc lộ nhiều nhợc điểm, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chức năng của nó
cũng không còn phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Chính phủ đã quyết định
giải thể cơ quan trọng tài kinh tế và chuyển thành Toà án kinh tế. Nh vậy là
tách rõ hai khâu xin phép thành lập ở cơ quan chính quyền, Đăng ký kinh
doanh ở cơ quan tài phán. Theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật tổ
chức toà án nhân dân, năm1994 thì toà án kinh tế không có chức năng đăng
ký kinh doanh, vì vậy đã chuyển giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh từ trọng
tài kinh tế sang Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc (nay là sở Kế hoạch - Đầu t).
Quá trình thành lập vẫn trải qua 3 bớc. Xin phép thành lập, đăng ký kinh
doanh và đăng thông báo. Tuy nhiên việc đăng ký kinh doanh đợc tiến hành
tại cấp tỉnh và thủ tục không có gì thay đổi. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết của
thực tiễn và đầu t cùng phối hợp với bộ t pháp đã ban hành thông t liên tịch

số 05/1998/TTLT - KHĐT - TP ngày 10/7/1998 hớng dẫn thủ tục đăng ký
kinh doanh đối với DNTNvà Công ty. Theo thông t thì các nhà kinh doanh
muốn thành lập "doanh nghiệp"chỉ cần đơn đề nghị thành lập "doanh
nghiệp" và đăng ký kinh doanh tại một cơ quan đó là sở Kế hoạch và Đầu t.
Sở Kế hoạch và Đầu t có nhiệm vụ thay nhà đầu t xin phép thành lập. Tuy
nhiên thông t này mới chỉ dừng lại ở vị trí là văn bản hớng dẫn thi hành và
cha khắc phục đợc những bất cập của luật pháp trong nền kinh tế thị trờng
trớc xu thế phát triển chung của thế giới. Trớc tình hình đó ngày 12/6/1949
Quốc hội đã thông qua luật doanh nghiệp. Theo tinh thần chung của Luật
14
Doanh nghiệp thì ngời thành lập doanh nghiệp chỉ cần đăng ký kinh doanh
tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu t cấp tỉnh.
Nh vậy Luật doanh nghiệp ra đời đã đơn giản hoá thủ tục tành lập doanh
nghiệp và do đó nó sẽ tạo ra quyền tự do kinh doanh rộng rãi hơn cho công
dân.Đó là quá trình hình thành và phát triển của chế định đăng ký kinh
doanh ở Việt Nam.
II- Tổ chức hệ thống đăng ký kinh doanh ở Việt Nam
1.Hệ thống đăng ký kinh doanh ở Việt nam kể từ khi có Luật Doanh
nghiệp t nhân và Luật Công ty:
Ngoài các chức năng khác,Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế ngày
10.1.1990 còn quy định thêm nhiệm vụ của trọng tài kinh tế có chức năng
ĐKKD và tuyên bố phá sản doanh nghiệp .Các chức năng và nhiệm vụ của
trọng tài kinh tế đợc thực hiện chủ yếu thông qua hai hình thức hoạt động
chủ yếu đó là hoạt động kiểm tra,xét xử hợp đồng kinh tế và hoạt động
ĐKKD.Do TTKT là cơ quan quản lý kinh tế-là sản phẩm của cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp nên không còn phù hợp với cơ chế kinh tế mới.Điều
đó đặt ra yêu cầu phải tổ chức lại cơ quan này.Nhận thức đợc điều đó Nhà n-
ớc ta chủ trơng xoá bỏ TTKTvà lập lên Toà án kinh tế với chức năng giải
quyết tranh chấp và giải quyết phá sản,còn ĐKKD chuyển sang Uỷ ban kế
hoạch Nhà nớc(nay là sở Kế hoạch và Đầu t)

2- Hệ thống đăng ký kinh doanh cấp tỉnh:
Theo Điều 3.1. a Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh thì
cơ quan đăng ký kinh doanh đợc tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ơng (gọi chung là cấp tỉnh) là Phòng đăng ký kinh doanh trong sở Kế hoạch
và Đầu t, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có con dấu riêng, có nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm nh sau:
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh
nghiệp.
15
- Hớng dẫn ngời đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có
điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó.
-Xây dựng quản lý thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phơng,
cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phơng cho Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, các sở có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu t theo định
kỳ, cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định tại Điều 116.3 - Luật Doanh
nghiệp, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm của
doanh nghiệp quy định tại Điều 118- Luật Doanh nghiệp .
- Sau khi cấp Giấy chứng nhận ĐKKD. Nếu phát hiện các thông tin đã kê
khai trong hồ sơ đã ĐKKD của doanh nghiệp là không chính xác, không đầy
đủ hoặc là giả mạo thì thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính. Sau thời
gian mời lăm ngày kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận đợc thông báo
hiệu đính của doanh nghiệp thì tiến hành xác minh các nội dung trong hồ sơ
ĐKKD. Sau khi kiểm tra và đã xác định rõ mức độ vi phạm các quy định về
ĐKKD thì trực tiếp xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền xử lý theo quy định cuả pháp luật.
- Thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD đối với doanh nghiệp có hành vi vi
phạm điều 121 khoản 3- Luật Doanh nghiệp.

3. Hệ thống ĐKKD cấp huyện.
Theo Điều 3.1.b. Nghị định 02/ 2000/ NĐ - CP ngày 03 / 02 / 2000 về
đăng ký kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh đợc tổ chức ở Huyện,
Quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) là Phòng đăng ký kinh doanh
thuộc uỷ ban nhân dân, cấp huyện, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện có
con dấu riêng.Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện có nhiệm vụ quyền hạn,
trách nhiệm đợc quy định cụ thể nh sau:
- Tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh cá thể, xem xét tính hợp lệ của đơn
đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ
kinh doanh cá thể
16
- Hớng dẫn ngời ĐKKD về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và
điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó.
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh cá thể trong
phạm vi địa phơng; định kỳ báo cáo cho UBND cấp huyện, Phòng đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh về hộ kinh doanh cá thể
- Phối hợp xác minh theo yêu cầu của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
về nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở
chính trong phạm vi huyện.
- Thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD đối với hộ kinh doanh cá thể trong tr-
ờng hợp sau:
+ Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày đợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+Ngừng hoạt động kinh doanh quá 30 ngày liên tục mà không báo cáo
với Phòng ĐKKD cấp huyện.
+ Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận , huyện khác
+ Kinh doanh ngành nghề bị cấm
III .Thủ tục đăng ký kinh doanh
1.Thủ tục thành lập,đăng ký kinh doanh trớc khi có Luật Doanh
nghiệp

a.Thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh từ năm 1991 đến ngày
31/6/1998
Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đợc quy định nh sau:
* Đối với doanh nghiệp t nhân
Cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp phải gửi đơn xin phép thành lập
đến UBND cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
Sau khi đợc cấp Giấy phép thành lập và đã chuẩn bị đủ điều kiện để tổ
chức hoạt động kinh doanh chủ doanh nghiệp t nhân, trực tiếp (hoặc uỷ
quyền) đến cơ quan ĐKKD(trọng tài kinh tế Nhà nớc,Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nớc-nay là sở Kế hoạch và Đầu t) có thẩm quyền để đăng ký kinh doanh
17
Hồ sơ đăng ký kinh doanh mà chủ doanh nghiệp t nhân phải nộp gồm có:
- Giấy phép thành lập doanh nghiệp t nhân (bản chính + 01 bản sao)
- Giấy chứng nhận của Ngân hàng nơi doanh nghiệp t nhân (DNTN) mở
tài khoản về số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng của chủ doanh nghiệp t nhân
có trong tài khoản ở Ngân hàng (5 bản)
- Giấy chứng nhận của cơ quan công chứng về giá trị tài sản bằng hiện vật
thuộc sơ hữu của chủ doanh nghiệp t nhân (5 bản)
- Giấy chứng thực thuộc trụ sở của doanh nghiệp t nhân
- Giấy chứng minh nhân dân và số hộ khẩu thờng trú của chủ doanh
nghiệp t nhân (nếu chủ doanh nghiệp t nhân ở nông thôn thì phải có giấy xác
nhận hộ khẩu thờng trú do công an huyện cấp).
* Đối với Công ty
Muốn thành lập Công ty các sáng lập viên phải gửi đơn xin phep thành
lập đến UBND cấp tỉnh nơi dự định đặt trụ sở.
Sau khi đợc cấp giấy phép thành lập và công ty đã tiến hành họp toàn thể
để thông qua Điều lệ công ty và các thủ tục cần thiết khác, công ty đến
trọng tài kinh tế cấp tỉnh để đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh mà công ty phải có gồm:
- Giấy phép thành lập công ty (bản chính + 01 bản sao) có kèm danh

sách sáng lập viên.
Điều lệ công ty đã đợc toàn thể thành viên hoặc đại hội đồng thành lập
thông qua (5 bản) kèm theo biên bản cuộc họp toàn thể thành viên hoặc tại
hội đồng thành lập.
- Danh sách Hội đồng quản trị, kiểm toán viên, Ban giám đốc hoặc biên
bản phân công đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát (trong trờng
hợp Công ty TNHH không quá 11 ngời) 5 bản
- Giấy chứng thực trụ sở giao dịch của công ty
- Giấy chứng minh nhân dân và số hộ khẩu thờng trú của các sáng lập
viên
* Nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh
18
Khi chủ doanh nghiệp t nhân, công ty đến cơ quan ĐKKD để đăng ký
kinh doanh, cơ quan ĐKKD phải kiểm tra lại hồ sơ trớc khi nhận theo yêu
cầu sau:
- Thời gian hạn nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đã đủ theo quy định cha. Nếu thiếu thì cơ
quan ĐKKD yêu cầu chủ doanh nghiệp t nhân, công ty phải làm đủ hồ sơ
rồi mới nhận.
- Khi doanh nghiệp t nhân, công ty nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh đúng
thời hạn quy định đủ các giấy tờ cần thiết thì cơ quan ĐKKD nhận hồ sơ đó
và giao cho ngời nộp hồ sơ một phiếu nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh phải
ký tên ghi rõ họ tên và đóng dấu cơ quan ĐKKD vào phiếu nhận hồ sơ.
*. Xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh
Sau khi nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh,cơ quan ĐKKD cần tiến hành
xem xét nội dung hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh việc
xem xét hồ sơ phải thực hiện theo các yêu cầu sau:
- Tính hợp pháp của hồ sơ đăng ký kinh doanh: Nếu phát hiện thấy có
giấy tờ không hợp lệ thì báo ngay cho doanh nghiệp t nhân hoặc công ty biết
để làm lại hoặc cung cấp hồ sơ hợp lệ. Nếu nghi vấn có sự giả tạo giấy tờ

trong hồ sơ thì cơ quan ĐKKD làm việc với cơ quan công an hoặc cơ quan
điều tra để xem xét và kết luận. Trên cơ sở đó tuỳ trờng hợp cụ thể mà xử
lý . Cơ quan ĐKKD không làm công việc điều tra nội dung của hồ sơ đăng
ký kinh doanh. Trong trờng hợp phát hiện thấy cần xem xét lại việc cấp
Giấy phép thành lập, Giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của
UBND thì cơ quan ĐKKD báo cáo lại với UBND về sự phát hiện của mình
để UBND quyết định
-Xem xét vốn đầu t ban đầu của doanh nghiệp t nhân, vốn Điều lệ của
công ty có phù hợp với vốn đầu t ban đầu, vốn điều lệ đã ghi trong Giấy
phép thành lập hay không. Nếu vốn đầu t ban đầu hoặc vốn Điều lệ thấp hơn
số đã ghi trong Giấy phép thành lập doanh nghiệp t nhân, Giấy phép thành
lập công ty thì cơ quan ĐKKD không chấp nhận việc đăng ký kinh doanh.
19
- Xem xét các nội dung khác nh:
+ Tên của doanh nghiệp t nhân, tên các sáng lập viên có phù hợp với Giấy
phép thành lập hay không?
+ Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch có hợp lệ không?
+ Nếu là CTCP công khai gọi vốn từ bên ngoài thì đã nộp dự thảo Điều lệ
công ty và danh sách sáng lập viên ngay sau khi đợc cấp Giấy phép thành
lập hay cha?
+ Biên bản cuộc họp toàn thể thành viên hoặc Đại hội đồng thành lập
công ty để thông qua Điều lệ công ty có phù hợp với Luật Công ty hay
không?
Nếu những nội dung này có những điều cha rõ thì yêu cầu chủ doanh
nghiệp t nhân, công ty làm rõ và bổ sung cho đầy đủ. Nếu những điều đó
không phù hợp với các quy định của Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật
Công ty thì phải báo cáo cho doanh nghiệp t nhân hoặc công ty làm lại hồ sơ
cho phù hợp với luật mới đợc cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh.
* Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Sau khi xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì

cơ quan ĐKKD thực hiện các công việc sau:
- Ghi nội dung đăng ký kinh doanh vào sổ đăng ký kinh doanh
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp t nhân
hoặc công ty. Trả lại Giấy phép thành lập doanh nghiệp t nhân, công ty Giấy
tờ chứng thực trụ sở giao dịch và các Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu
cho doanh nghiệp t nhân,công ty kèm theo thu hồi lại phiếu nhận hồ sơ đăng
ký kinh doanh việc này phải làm trong thời hạn (5 ngày kể từ ngày nhận hồ
sơ).
- Gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến cơ quan Tài chính, thuế, Thống kê và
cơ quan quản lý ngành cùng cấp
- Gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lên TTKT Nhà nớc và
Bộ Kế hoạchvà Đầu t
20
Nếu hồ sơ đăng ký kinh doanh không đầy đủ hoặc không phù hợp với các
quy định của Luật Doanh nghiệp t nhân, Luật Công ty thì cơ quan ĐKKD từ
chối, không chấp nhận đăng ký kinh doanh và trả lại toàn bộ hồ sơ đăng ký kinh
doanh cho chủ doanh nghiệp t nhân, chứng từ kèm theo văn bản giải thích lý do
không chấp nhận đăng ký kinh doanh cùng với việc thu hồi phiếu nhận hồ sơ
đăng ký kinh doanh
b. Thủ tục đăng ký kinh doanh từ ngày 25/7/1998 đếnngày 31/12/1999
* Hồ sơ đề nghị thành lập và đăng ký kinh doanh
- Đối với doanh nghiệp t nhân, hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị thành lập doanh nghiệp t nhân, trờng hợp có xin hởng u đãi
thì đơn đề nghị thành lập bao gồm cả nội dung xin hởng u đãi.
Phơng án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu t đối với trờng hợp hởng u
đãi đầu t.
Giấy chứng nhận của Ngân hàng về số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng của
chủ doanh nghiệp có trong tài khoản ở Ngân hàng.
Biên bản của Hội đồng định giá đầu t ban đầu bằng hiện vật của chủ
doanh nghiệp t nhân có xác nhận của công chứng Nhà nớc vốn đầu ban đầu

không thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề chủ doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trờng hợp đăng ký kinh doanh
nhiều ngành nghề, vốn đầu t ban đầu không đợc thấp hơn mức vốn pháp
định của ngành nghề có mức vốn pháp định cao nhất.
Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch của doanh nghiệp t nhân
Giấy chứng thực về trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp t nhân
hoặc ngời đợc thuê quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp t nhân đối với trờng hợp doanh nghiệp t nhân đăng ký kinh doanh
những ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi ngời điều hành phải có trình độ
chuyên môn. Trong trờng hợp chủ doanh nghiệp t nhân cha chuẩn bị đợc hồ
sơ đăng ký kinh doanh mà cần xin trớc Giấy phép thành lập, thì cần có đơn
đề nghị thành lập, phơng án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu t. Khi đăng
21
ký kinh doanh chủ doanh nghiệp t nhân phải bổ sung thêm giấy tờ còn thiếu
trong hồ sơ .
- Đối với Công ty, hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị thành lập công ty. Trờng hợp có xin u đãi đầu t thì đơn đề
nghị thành lập bao gồm cả nội dung xin u đãi đầu t.
Phơng án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu t đối với trờng hợp xin u
đãi ban đầu.
Điều lệ Công ty kèm theo:
+ Biên bản cuộc họp bầu hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (giám đốc),
ban kiểm soát Công ty đối với Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu
hạn có từ 12 thành viên trở lên hoặc biên bản cuộc họp các thành viên phân
công ngời làm giám đốc Công ty đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn có
không quá 11 thành viên.
+ Biên bản góp vốn đã đợc Hội đồng thành viên, công ty thông qua, trong
đó ghi rõ vốn góp bằng giá trị tài sản, vốn Điều lệ công ty đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Trờng hợp đăng ký kinh doanh nhiều
ngành, nghề vốn Điều lệ không đợc thấp hơn mức vốn pháp định của ngành

nghề có mức vốn pháp định cao nhất.
Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch của công ty;
Giấy chứng thực về trình độ chuyên môn của ngời điều hành hoạt động
kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi ngời điều hành phải có
trình độ chuyên môn;
Trong trờng hợp các thành viên công ty cha chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh
doanh mà cần xin trớc giấy phép thành lập, thì cần có đơn đề nghị thành lập,
phơng án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu t khi đăng ký kinh doanh công
ty phải bổ sung thêm giấy tờ còn thiếu trong hồ sơ.
* Trình tự cấp Giấy phép thành lập
Chủ doanh nghiệp t nhân, sáng lập viên công ty hoặc ngời đại diện theo
ủy quyền nộp ba bộ hồ sơ đề nghị thành lập và đăng ký kinh doanh tại sở Kế
22
hoạch và Đầu t tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp, công ty dự định đạt trụ sở
chính.
Trờng hợp doanh nghiệp t nhân, công ty đặt trụ sở trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao (gọi tắt khu công nghiệp) thì phải nộp hồ
sơ đề nghị thành lập tại Ban quản lý, khu công nghiệp để ban quản lý khu
công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng (gọi
UBND cấp tỉnh) cấp Giấy phép thành lập và Giấy chứng nhận u đãi đầu t
(nếu có). Ban quản lý khu công nghiệp phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu t
để sở Kế hoạch và Đầu t cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi
có Giấy phép thành lập của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày ngận đợc hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu t có trách nhiệm lấy ý kiến của sở quản lý ngành có
liên quan. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ sở quản
lý ngành phải có ý kiến bằng văn bản để sở Kế hoạch và Đầu t trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập.
Trờng hợp thuộc diện u đãi đầu t thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận u đãi đầu t cùng một lúc với Giấy phép thành lập.

Sau khi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập, nếu đủ hồ sơ
đăng ký kinh doanh thì sở Kế hoạch và Đầu t cấp ngay Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp t nhân và công ty.
* Trình tự xét cấp ấy phép thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho các doanh nghiệp t nhân và công ty kinh doanh những ngành
nghề quy định tại điều 5- Luật Doanh nghiệp t nhân và điều11- Luật Công
ty nh sau:
Trong Thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ Sở Kế hoạch và
Đầu t giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ quản lý
ngành. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày ngận đợc hồ sơ hợp lệ, Bộ trởng
quản lý ngành phải có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tớng Chính phủ,trờng
hợp Thủ tớng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ quản lý ngành có ý kiến trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ. Bộ trởng quản lý ngành
23
phải có ý kiến bằng văn bản gửi chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xin ý
kiến. Quá thời hạn trên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không nhận đợc văn bản
của Bộ quản lý ngành thì chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xem
xét, quyết định việc cấp Giấy phép thành lập cho doanh nghiệp t nhân và
công ty.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đợc ý kiến thông báo của Thủ t-
ớng Chính phủ hoặc các Bộ trởng quản lý ngành. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
cấp Giấy phép thành lập cho doanh nghiệp t nhân công ty. Trờng hợp từ chối
cấp giấy phép thành lập. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản
giải thích lý do.
Trờng hợp thuộc diện đợc hởng u đãi đầu t thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
cấp Giấy chứng nhận u đãi đầu t cùng một lúc với Giấy phép thành lập.
Sau khi uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép thành lập, nếu có đủ hồ
sơ đăng ký kinh doanh thì Sở kế hoạch và Đầu t cấp ngay Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp t nhân hoặc công ty.
- Trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp t

nhân, công ty kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật quy định phải có
chứng chỉ hành nghề hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nh sau:
Đối với những ngành nghề kinh doanh mà pháp luật quy định tại các luật
phải có Giấy phép đợc cấp trớc khi đăng ký kinh doanh thì Sở Kế hoạch và
Đầu t gửi hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp Giấy phép. Cơ quan
có thẩm quyền phải cấp Giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản việc không cấp
Giấy phép trong thời hạn quy định của luật. Thời gian đăng ký kinh doanh
đợc tính từ khi Sở Kế hoạch và Đầu t nhận đợc Giấy phép hoặc văn bản trả
lời của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép. Đối với những ngành nghề
kinh doanh nói trên Sở Kế hoạch và Đầu t thực hiện việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.
Doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi phải có Giấy phép
hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có nghĩa vụ làm
24
thủ tục để đợc cấp Giấy phép hành nghề hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2- Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp
a. Điều kiện đợc đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp ngày 12/6/1999 thì ngời muốn thành lập doanh
nghiệp không phải xin Giấy phép thành lập. Tổ chức, cá nhân có quyền
thành lập doanh nghiệp từ những trờng hợp sau:
Cơ quan Nhà nớc các đơn vị thuộc lực lợng vũ trang nhân dân sử dụng tài
sản và công quỹ để thành lập doanh nghiệp thu lợi riêng cho cơ quan , đơn
vị mình;
Các bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức
Sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân.
Các bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp Nhà nớc trừ
những ngời đợc cử làm đại diện để quản lý nguồn vốn góp của Nhà nớc tại

các doanh nghiệp khác.
Ngời cha thành niên, ngời thành niên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực
hành vi dân sự
Ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành
hình phạt tù hoặc bị toà án tớc quyền hành nghề vì vi phạm các tội buôn lậu,
làm hàng giả buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối
khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp t nhân, chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không đợc quyền
thành lập doanh nghiệp, trong thời hạn từ 1 - 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp
bị tuyên bố phá sản, trừ các trờng hợp đợc quy định tại Luật phá sản doanh
nghiệp.
Tổ chức nớc ngoài, ngời nớc ngoài không thờng trú tại Việt Nam
25

×