TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ TIN HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
MÃ LỚP 211231202202 – NHĨM 19
PHÂN BIỆT TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ NGÂN HÀNG VỚI TỔ CHỨC
TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG TRÊN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Giảng viên: VĂN DIỆU THƠ
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 21 tháng 12 năm 2021
DANH SÁCH SINH VIÊN NHĨM 19 – LCTCTD – MÃ LỚP 211231202202
STT
1
2
HỌ VÀ TÊN
Lê Hồng Đức
Nguyễn Phú Q
MSSV
18DH380095
18DH380439
ĐỀ TÀI:
Câu 1: Phân biệt tổ chức tín dụng là ngân hàng với tổ chức tín dụng phi ngân hàng
trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
Câu 2: Phân tích và bình luận các vấn đề pháp lý của một vụ việc thực tiễn có nội
dung về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2
MỤC LỤC:
Mở đầu ………………………………………………………………………… 5
Lý do chọn đề tài………………………………………………………………… 5
Câu 1: …….……………….…………………………………… 5
1. Khái niệm tổ chức tín dụng ………………………….………………………………
5
2. Phân loại các tổ chức tín dụng …………………….
………………………………… 6
3. Phân loại các tổ chức tín dụng và phi ngân hàng……………………………………
6
4. Phân biệt các tổ chức tín dụng và phi ngân hàng ……..……………………………
7
4.1. Về hoạt động ……………………………………………………………..7
4.2. Về giới hạn cấp tín dụng………………………………………………….………
9
4.3 Về hình thức tổ chức .…………………………………………….……… 9
4.4. Qui trình cấp tín dụng, thu hồi nợ ………………………………………………..
10
4.5. Cho th tài chính ………………………………………………….….. 12
4.6. Lí do chọn ngân hàng, cơng ty tài chính hoặc cơng ty cho th tài chính………..
12
Câu 2: ………………………………………………………….. 13
1. Tóm tắt bản án …………………………13
1.1.
Về
các
đương
sự
trong
vụ
…………………………………………………….13
1.2. Về nội dung vụ án……..…………………………………………………14
3
án
1.3. Về lời khai và quan điểm các bên trong vụ án…….………………………… 14
1.4. Về nhận của Tịa án và Viện kiểm sát……………………………………………
15
1.5. Về phán quyết của Tịa án……………………………….……………………… 16
2. Phân tích và bình luận các vấn đề pháp lí ……………………………………… 16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………… 18
4
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của bản thân tơi. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực, chưa được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng chấm thi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2021
Sinh viên
Q
Nguy ễn Phú Q
Đức
Lê Hồng Đức
5
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Qua mùa dịch covid vừa rồi, chắc hẳn nhiều người đã nhận ra tầm quan trọng của
việc có 1 khoản tiết kiệm cho những lúc khó khăn như thế này. Hiện nay, để tiết
kiệm tiền, người dân thường chọn lựa sử dụng hoạt động ngân hàng nhận tiền gửi
đại chúng ở các tổ chức tín dụng. Vừa được giữ số tiền ngun vẹn vừa có tiền lãi
suất hàng tháng. Tuy thân thuộc với các tổ chức tín dụng là thế, nhưng rất ít người
biết rõ về các tổ chức tín dụng. Bài tiểu luận này sẽ định nghĩa, phân loại các tổ
chức tín dụng và phân biệt 2 loại hình tổ chức tín dụng phổ biến nhất hiện nay là tổ
chức tín dụng ngân hàng và phi ngân hàng.
NỘI DUNG
Câu 1: Phân biệt tổ chức tín dụng là ngân hàng với tổ chức tín dụng phi ngân
hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
1. Khái niệm tổ chức tín dụng:
Góc độ pháp lí: Căn cứ Khoản 1 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017: “Tổ
chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
ngân hàng.”
Góc độ cá nhân: Tổ chức tín dụng là 1 loại doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ
chịu sự quản lí của Ngân hàng nhà nước Việt Nam chứ khơng phải Sở Kế hoạch và
đầu tư như các doanh nghiệp bình thường khác. Khơng chỉ chịu sự điều chỉnh của
6
Luật Doanh nghiệp 2020 mà cịn chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân hàng ( Luật
Ngân hàng nhà nước 2010, VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017 và các văn bản
pháp luật liên quan. VD: VBHN 07/2013/VBHNVPQH hợp nhất Pháp lệnh ngoại
hối, NĐ 07/2006/NĐCP).
2. Phân loại các tổ chức tín dụng:
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017: “Tổ chức tín dụng
bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ
tín dụng nhân dân.”
Ngân hàng: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này (Khoản 2 Điều 4 VBHN Luật
Các tổ chức tín dụng 2017).
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một
hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động
nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh tốn qua tài khoản của
khách hàng (Khoản 4 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017).
Tổ chức tài chính vi mơ là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ (Khoản 5 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín
dụng 2017).
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình
tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này và Luật Hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là
tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. (Khoản 6 Điều 4 VBHN
Luật Các tổ chức tín dụng 2017).
7
3. Phân loại tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân hàng:
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017, theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận (Khoản 3 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017). VD: TP
Bank, ACB, Techcom Bank…
Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ
tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hịa vốn
trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân (Khoản 7 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức
tín dụng 2017). VD: VDB.
Ngân hàng chính sách là ngân hàng có đối tượng phục vụ chủ yếu là “người
nghèo” trong xã hội, là tổ chức tín dụng được thành lập và sở hữu bởi Nhà nước.
Mục tiêu hoạt động chính là giải quyết đời sống, phát triển sản xuất và xóa đói
giảm nghèo. VD: VBSP.
Căn cứ Khoản 4 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017, Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng bao gồm:
Cơng ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng mà hoạt động kinh
doanh chính là huy động vốn nhằm mục đích cho vay, đầu tư. Ngồi ra, cịn cung
ứng dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ. VD: FE Credit, HD SAIGON, Home
Credit…
8
Cơng ty cho th tài chính là loại hình cơng ty tài chính có hoạt động chính là cho
th tài chính theo quy định của Luật này (Khoản 4 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức
tín dụng 2017). VD: VINASHIN Finance, Kexim, Cơng ty CTTC TNHH MTV Ngân
hàng Cơng thương Việt Nam…
Các các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác => Điều khoản mở về loại hình có
thể phát sinh trong tương lai.
4. Phân biệt tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân hàng
4.1. Về hoạt động
Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi đại chúng, cấp tín dụng
( cho vay ), cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản và 1 số hoạt động khác qui
định ở Điều 98107, 117 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017 như: phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và
nước ngồi, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng cung ứng các phương tiện
thanh tốn, cung ứng các dịch vụ thanh tốn trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi
hộ, cung ứng các dịch vụ thanh tốn quốc tế và các dịch vụ thanh tốn khác với điều
kiện được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và
các tổ chức tín dụng, tài chính, mở tài khoản tại Ngân hành Nhà nước và các tổ chức
tín dụng khác, tổ chức và tham gia các hệ thống thanh tốn, góp vốn, mua cổ phần,
tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm
phái sinh, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng,
tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho th tủ, két an tồn, tư vấn tài
9
chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn
đầu tư, mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, dịch vụ mơi giới
tiền tệ, lưu ký chứng khốn, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản đối với ngân hàng thương mại và đối với ngân hàng hợp tác xã được thực
hiện một số hoạt động nêu trên với điều kiện Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản nhưng chủ yếu hoạt động của ngân hàng hợp tác xã là điều hịa vốn
và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân
dân.
Cơng ty tài chính chỉ được thực hiện 1 số hoạt động ngân hàng và những hoạt động
ngân hàng này cịn bị 1 số ràng buộc do luật định tại Điều 108111 VBHN Luật Các
tổ chức tín dụng 2017 như: Chỉ được nhận tiền gửi của tổ chức, khơng được nhận
tiền gửi của cá nhân, khơng được cung ứng dịch vụ thanh tốn và hoạt động khác
như: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
của tổ chức, bảo lãnh ngân hàng,… Cơng ty cho th tài chính cũng tương tự như
cơng ty tài chính qui định ở Điều 112 116 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng 2017 vì
cơng ty cho th tài chính theo Khoản 4 Điều 4 VBHN Luật Các tổ chức tín dụng
2017 cũng là loại hình cơng ty tài chính tuy nhiên cơng ty cho th tài chính lại có
hoạt động đặc biệt là cho th tài chính qui định ở Khoản 4,5,6 Điều 112, 113 VBHN
Luật Các tổ chức tín dụng 2017 như: cho th tài chính, cho vay bổ sung vốn lưu
động đối với bên th tài chính, cho th vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản
cho th vận hành khơng vượt q 30% tổng tài sản có của cơng ty cho th tài
chính.
10