Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phân tích thị trường tiêu thụ ngành sữa 2021 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.42 KB, 9 trang )

1.

Tổng quan thị trường sữa Việt Nam

1.1

Quy mô thị trường sữa Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp sản xuất - chế biến sữa và các sản

phẩm từ sữa của Việt Nam có sự phát triển vượt trợi, cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng
phong phú hơn cho người tiêu dùng. Thị trường sữa Việt Nam dần đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước, từng bước thay thế các mặt hàng sữa nhập khẩu và tiến tới tham gia
xuất khẩu với sự đa dạng về mẫu mã và chủng loại mặt hàng.
Do tḥc nhóm sản phẩm thiết yếu nên dù trong những năm kinh doanh chịu ảnh
hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid – 19 thì doanh thu ngành sữa vẫn đang tăng trưởng.
Việc dân số tăng, thu nhập người dân tăng kéo theo chi tiêu nhiều hơn và những quan
tâm ngày một nhiều của người Việt Nam về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe nên kỳ
vọng ngành sữa sẽ còn tiếp tục duy trì đà tăng trưởng này. Ngành sữa Việt Nam có tiềm
năng lớn để phát triển và đang được các nhà đầu tư trong và ngoài nước chú trọng.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành sữa hiện tại vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển của thị trường trong nước bởi nhu cầu tiêu dùng chưa được thỏa mãn đối
với các sản phẩm trong ngành vẫn còn rất lớn. Ngoài tiêu dùng các sản phẩm được sản
xuất và chế biến từ sữa trong nước, người tiêu dùng vẫn lựa chọn sử dụng sữa từ thị
trường nước ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp sữa trong nước cần phải lưu ý, đẩy mạnh
về quảng cáo và chất lượng sản phẩm cùng nhiều yếu tố khác nữa để có thể chiếm lại
thị phần trong nước.
Theo số liệu của Bộ Công thương, năm 2020 kim ngạch xuất khẩu sữa của Việt
Nam đạt 302,7 triệu USD, tăng 10,5% so với năm 2019. Theo Hiệp hội Sữa Việt Nam,
ngành sữa Việt Nam xuất khẩu tăng trưởng là do nhiều doanh nghiệp đã và đang đầu tư
thiết bị, ứng dụng cơng nghệ có trình đợ tự đợng hóa cao ngang tầm khu vực và thế giới.
Nhiều trang trại đạt chuẩn Global GAP, VietGAP, trang trại hữu cơ… nhằm tăng sản


lượng, chất lượng, an tồn thực phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và tiếp cận ngày càng sâu
rộng vào chuỗi giá trị sữa, sản phẩm sữa ở thị trường trong và ngoài nước.
Nhờ vậy, mặc dù những năm vừa qua dịch bệnh ảnh hưởng nặng nề nhưng những
sản phẩm sữa của Vinamilk, Vinasoy… vẫn xuất ngoại đều đặn đến các thị trường lớn
như Trung Quốc, Trung Đông, Hàn Quốc, Nhật Bản. Các sản phẩm sữa xuất ngoại của
doanh nghiệp khá đa dạng, từ sữa chua, sữa đặc, sữa hạt, sữa organic cho tới nước giải
khát…


0.70% 6.50%
1.70%
14.50%
47.60%

29%

Sữa uống

Sữa bột

Sữa chua

Phô mai



Khác

Hình 1.1: Cơ cấu doanh thu thị trường sữa Việt Nam 2020
Ng̀n: Euromonitor

Ví dụ điển hình như Vinamilk đã xuất khẩu hợp đồng sữa trị giá 20 triệu USD
qua Trung Đông; xuất khẩu sữa hạt và trà sữa vào thị trường Hàn Quốc. Hay sản phẩm
Vinasoy của Nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy đã được đưa vào 11 trang bán hàng trực
tuyến hàng đầu và 61 siêu thị thuộc 6 chuỗi siêu thị lớn tại Trung Quốc…
Đáng chú ý, Hiệp hội Sữa Việt Nam cho biết, mặc dù ảnh hưởng của dịch bệnh
nhưng sản lượng sữa năm 2020 vẫn tăng trưởng tốt. Trong đó:
-

Sản lượng sữa tươi ước đạt 1.702,4 triệu lít, tăng 1% so với năm 2019.

-

Sản lượng sữa bột ước đạt 131,6 ngàn tấn, tăng 9,1% so với cùng kỳ.
Kết thúc năm 2020, ngành sữa đạt tổng doanh thu 113.715 tỷ đồng, tăng trưởng

khoảng 5% so với năm 2019 nhờ nguồn cung nguyên liệu sữa trong nước dồi dào, nhu
cầu tiêu thụ sữa có xu hướng tăng, các doanh nghiệp sữa duy trì được hệ thống phân
phối truyền thống và kịp thời đẩy mạnh phân phối qua các kênh hiện đại.
1.2 Tốc độ tăng trưởng thị phần của Vinamilk
Từ kết quả doanh thu các doanh nghiệp nói riêng và thị trường ngành sữa tại Việt
Nam nói chung, Vinamilk đã giành thêm thị phần trong thời kỳ dịch bệnh. Cụ thể hơn,
doanh thu nội địa của Vinamilk tăng 2,5% so với cùng kỳ trong 9 tháng 2020, trong khi
tổng lượng tiêu thụ sữa giảm 6,1% trong cùng thời điểm.
Hơn thế nữa, quá trình hợp nhất ngành vẫn tiếp diễn khi Vinamilk thâu tóm và
mua lại Mộc Châu Milk, trong khi Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế được Blue Point và
VietCapital mua lại. Sau khi mua lại, các công ty mục tiêu này đã đạt kết quả ấn tượng


như sau: Mộc Châu Milk đạt mức tăng trưởng lợi nhuận ròng là 68% so với cùng kỳ
trong 9 tháng năm 2020, trong khi Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế đạt 151 tỷ đồng lợi

nhuận ròng trong 6 tháng năm 2020 (so với 113 tỷ đồng trong năm 2019).
14.30%

6.20%
43.30%

2.10%
7.20%
5%
6.10%
15.80%

Vinamilk

Friesland Campina TH True Milk

Abbott

Nuttifood

Vinasoy

Khác

Mộc Châu Milk

Hình 1.2: Thị phần sữa Việt Nam 2020
Nguồn: Euromonitor
Lần đầu tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk vượt mốc 60.000 tỷ đồng được
ghi nhận trong năm 2021. Trong đó nổi bật nhất là doanh thu hợp nhất quý 4/2021 đã

tăng trưởng xấp xỉ 10%, đây chính là mức tăng trưởng theo quý nhanh nhất trong gần 5
năm trở lại đây. Kỷ lục doanh thu này được đóng góp từ cả 3 mảng: nợi địa, xuất khẩu
và chi nhánh nước ngồi.
Tại thị trường nợi địa, kênh hiện đại tiếp tục là đợng lực tăng trưởng chính với
mức tăng trưởng hai chữ số. Bên cạnh việc các đối tác phân phối đẩy mạnh mở rộng
điểm bán, chuỗi Giấc Mơ Sữa Việt của Vinamilk cũng đã mở mới 120 cửa hàng trong
năm 2021 và nâng tổng số cửa hàng tại thời điểm cuối năm lên gần con số 600. Kênh
trực tuyến đã ghi nhận doanh thu tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ, một phần do xu hướng
này gia tăng khi đại dịch diễn ra và cũng xuất phát từ nền tảng đã được Vinamilk đầu tư
nhiều năm qua.
Mặt khác, Vinamilk hiện vẫn đang là doanh nghiệp sữa Việt Nam năng động nhất
trong mảng xuất khẩu. Với 2 thị trường xuất khẩu mới được khai thác trong năm, tổng
số thị trường xuất khẩu lũy kế của doanh nghiệp này đã tăng lên 57 thị trường.


Trong năm 2021, doanh thu thuần xuất khẩu trực tiếp đã đạt 6.128 tỷ đồng. Tuy
đóng góp trong tổng doanh thu cịn ít nhưng tốc đợ tăng trưởng rất đáng ghi nhận khi
đạt 10,2% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, Vinamilk đã bắt đầu xuất khẩu sản phẩm cho
liên doanh tại Philippines từ cuối quý 3/2021 với những đánh giá khá tích cực từ người
tiêu dùng.
Yếu tố được cho là giúp Vinamilk duy trì được hoạt động và tăng trưởng về doanh
thu trong năm dịch bệnh diễn ra nặng nề là hệ thống trang trại và nhà máy rộng lớn và
phủ khắp ở cả trong và ngoài nước. Điều này tạo ra thế mạnh lớn cho chuỗi cung ứng
của doanh nghiệp và góp phần lớn để duy trì và gia tăng thị phần khi kết hợp cùng hệ
thống bán lẻ lớn, bao phủ tất cả các kênh.
1.3 Cung, cầu thị trường sữa Việt Nam trong những năm vừa qua
Theo Công ty Nghiên cứu Thị trường và Quảng bá toàn cầu Nielsen, nhu cầu tiêu
dùng trong nước đối với những sản phẩm sữa ít bị ảnh hưởng hơn bởi Covid-19, chỉ
giảm 6,1% về giá trị so với mức giảm 7,5% đối với tiêu thụ hàng tiêu dùng nhanh trong
9 tháng đầu năm 2020 và tăng trưởng doanh thu bán lẻ danh nghĩa của cả nước là 4,98%

(nguồn Tổng cục Thống kê, tính chu kỳ 9 tháng năm 2020).
Tiêu thụ sữa chiếm 11,9% tiêu thụ hàng tiêu dùng nhanh tại Việt Nam, không
thay đổi so với năm 2019. Người dân tăng cường sử dụng sữa tươi và sữa chua để tăng
khả năng miễn dịch trong thời kỳ dịch bệnh trong khi nhu cầu bị ảnh hưởng bởi những
trường học trên toàn quốc phải đóng cửa gần ba tháng (năm 2020).
Theo số liệu của Euromonitor cho biết: thị trường sữa (gồm sữa uống, sữa bột trẻ
em, sữa chua ăn và sữa chua uống, phô mai, bơ và những sản phẩm từ sữa khác) ước
tính đạt 135 nghìn tỷ đồng trong năm 2020 (tăng trưởng 8,3% so với cùng kỳ), nhờ tốc
độ tăng trưởng nhanh của những ngành hàng sữa chua và sữa uống tăng.
Trong đó những ngành hàng tăng trưởng cao hơn bao gồm sữa uống tăng 10%,
sữa chua tăng 12%, phô mai tăng 11%, bơ tăng 10% và những sản phẩm từ sữa khác
tăng 8% trong khi sữa bột chỉ tăng 4% về giá trị (số liệu của Euromonitor).


8.00%

10.00%

10.00%
4%

12.00%

11.00%

Sữa uống

Sữa bột

Sữa chua


Phô mai



Khác

Hình 1.3: Cơ cấu tăng trưởng thị trường sữa Việt Nam 2020
Nguồn: Euromonitor
Một trong những chỉ số tích cực của ngành sữa trong năm qua gia là tỷ suất lợi
nhuận gia tăng. Cụ thể, dịch Covid-19 đã tác động đến nhu cầu sữa toàn cầu, khiến giá
sữa nguyên liệu ở mức thấp trong năm 2020, đặc biệt là giá chất béo khan Anhydrous
(23% so với cùng kỳ).
Theo đó, nhu cầu từ người tiêu dùng có thu nhập thấp vẫn có thể bị ảnh hưởng
do dịch Covid-19 đã gây thiệt hại đến thu nhập của nhóm này, hoặc đối với những người
tiêu dùng nhạy cảm về giá.
Đơn vị nghiên cứu này dẫn chứng các công ty như Vinamilk và Vinasoys đã
chứng kiến hiện tượng cơ cấu sản phẩm bán ra dịch chuyển về phía các sản phẩm giá rẻ
trong 3 quý đầu năm 2020. Ngược lại, sự phân hóa sẽ tiếp tục diễn ra do nhóm thu nhập
trung bình và cao ít bị ảnh hưởng hơn và vẫn sẽ có xu hướng gia tăng tiêu thụ các sản
phẩm cao cấp.
1.4 Mức độ cạnh tranh của thị trường sữa Việt Nam
Thị trường sữa Việt Nam bớt đi những đối thủ cạnh tranh lớn do quá trình hợp
nhất ngành vẫn tiếp diễn khi Vinamilk thâu tóm và mua lại Mộc Châu Milk, trong khi
Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế được Blue Point và VietCapital mua lại.
Nhưng tuy nhiên, cạnh tranh của ngành sữa cũng có xu hướng ngày càng gay gắt
khi các công ty lớn mở rộng quy mơ qua M&A và thị trường có thêm nhiều đối thủ gia
nhập thị trường. Nhiều doanh nghiệp ra mắt sản phẩm mới trong đó có VitaDairy có vẻ
đang phát triển nhanh trong phân khúc khúc sữa bột, đặc biệt sữa công thức cho trẻ em.



Theo đại diện VitaDairy chia sẻ, VitaDairy là doanh nghiệp đầu tiên nhập khẩu
độc quyền sữa non ColosIgG24h về Việt Nam để bổ sung kháng thể IgG cho sữa công
thức. Mặc dù khó khăn vì dịch COVID-19 nhưng doanh thu của VitaDairy vẫn tăng
trưởng tốt.
Ước tính tới cuối năm 2020, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất ngành sữa
với 43,3%. Nếu cộng thêm cả Mộc Châu Milk thì chiếm hơn 45% thị trường. Đứng sau
Vinamilk là FrieslandCampina với 15,8%, còn lại các doanh nghiệp khác giữ dưới 10%
thị phần.
Mặc dù Vinamilk đang đứng đầu phân khúc sữa bột nhưng đã gặp khơng ít khó
khăn do các đối thủ nhỏ hơn như Nutifood, Dutch Lady và TH true Milk, VitaDairy tung
ra các sản phẩm mới.
Cụ thể, mặc dù theo sau Vinamilk ở phân khúc sữa bột nhưng nhờ sản phẩm đặc
thù, kết hợp với mức giá trung bình thấp hơn 10-15% so với đối thủ, NutiFood và
VitaDairy đang dần có được thị phần tăng trưởng tốt trên thị trường sữa bột.
Bên cạnh đó, các hãng sữa quốc tế như Abbott, Friesland Campina, Mead
Johnson, Nestle và nhiều hãng sữa nhỏ hơn khác đều có năng lực tốt về marketing và
nghiên cứu, phát triển sản phẩm. Do vậy những doanh nghiệp này luôn luôn là nguy cơ
cạnh tranh với Vinamilk.
1.5 Xu hướng phát triển thị trường sữa Việt Nam
Theo khảo sát từ các công ty nghiên cứu thị trường nhận ủy thác của doanh nghiệp
sữa, họ đưa ra nhận định xu hướng thịnh hành hiện nay là sự tiện lợi. Theo đó, ngoài sự
phát triển các kênh mua sắm tiện lợi như siêu thị, trang bán hàng trực tuyến, định dạng
sản phẩm cũng phải tiện lợi hơn cho người dùng. Ví dụ như việc tăng trưởng đột phá
của sữa công thức pha sẵn dành cho trẻ nhỏ đang được ưa chuộng bởi đúng với xu hướng
tiện lợi trong ngành sữa. Ở mợt góc nhìn khác, theo đánh giá của các đơn vị nghiên cứu
thị trường, hiện nay thế hệ trẻ chính là đối tượng đang quyết định xu hướng tiêu dùng
tương lai với đặc điểm được giáo dục bài bản, đề cao lối sống xanh, tích cực tương tác
xã hợi trên nền tảng công nghệ cao…
Người tiêu dùng trong nước ngày càng quan tâm nhiều hơn đến nguồn gốc

nguyên liệu cũng như xuất xứ và sự an toàn của những sản phẩm sữa. Do đó, họ thường
lựa chọn những sản phẩm sữa được sản xuất trực tiếp từ sữa tươi so với những sản phẩm
sữa hoàn nguyên. Xu hướng lựa chọn này được thể hiện rõ tại khu vực thành thị, nơi


nhận thức người tiêu dùng tốt hơn và với thu nhập cao hơn, họ sẵn sàng chi trả nhiều
hơn cho những sản phẩm chất lượng.
Những doanh nghiệp lớn trong ngành sữa như Vinamilk, TH Milk, Dutch Lady
cũng đã loại bỏ dần sử dụng sữa hoàn nguyên để sản xuất sữa nước. Tuy nhiên, khí hậu,
thổ nhưỡng và cơng nghệ nơng nghiệp hỗ trợ cho bò sữa vẫn còn nhiều hạn chế.
Trước những cơ hội và yêu cầu đặt ra của người tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp
ngành sữa phải linh hoạt, tinh tế và nâng cao đạo đức kinh doanh hơn khi đưa ra thị
trường các giải pháp dinh dưỡng thật sự tốt cho sức khỏe người tiêu dùng với nguồn gốc
thiên nhiên, thân thiện mơi trường và có hoạt đợng truyền thơng mang tính tương tác
cao.
Nắm bắt xu hướng đó, các doanh nghiệp sữa nợi như Vinamilk, Nutifood, TH
True Milk... đã đẩy mạnh xây dựng hệ thống trang trại để có vùng nguyên liệu đạt chuẩn,
đầu tư nghiên cứu cho ra đời những dòng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Chẳng hạn Vinamilk đã xây dựng hệ thống 13 trang trại bò sữa, 13 nhà máy trên cả nước
đáp ứng các tiêu chuẩn Global GAP, Organic. Doanh nghiệp này cịn mạnh tay đầu tư
cho hoạt đợng R&D, hợp tác với các nhà khoa học, viện nghiên cứu dinh dưỡng hàng
đầu thế giới nhằm đưa ra những sản phẩm dinh dưỡng chất lượng cao như sữa tươi và
sữa bột Organic, sữa tươi chứa tổ yến, sữa chua Love Yogurt, sữa bột trẻ em Yoko…
Tương tự, Nutifood đã có sự kết hợp khơng ngờ với Cơng ty Hoàng Anh Gia Lai,
chủ đợng đầu tư vào trang trại bị sữa ở cao nguyên Gia Lai để nâng cao chất lượng
tương đương với sữa tươi nhập từ châu Âu. Bên cạnh những dòng sản phẩm đã làm nên
tên tuổi như Nutifood GrowPLUS+, Nuti IQ Gold, Famna, doanh nghiệp này còn liên
tục ra mắt các dòng sản phẩm mới từ thảo dược, sâm ngọc linh… để phục vụ đa dạng
nhu cầu người Việt.
Hay TH True Milk cũng đầu tư hàng tỷ USD vào ngành sữa để sản xuất hàng

chục sản phẩm sữa chất lượng như sữa tươi, sữa hạt cao cấp… Theo cam kết của doanh
nghiệp, tất cả sản phẩm đều tuân theo định hướng hoàn toàn từ thiên nhiên, tốt cho sức
khỏe người dùng.
1.6 Dự báo về cung, cầu, tốc độ tăng trưởng và mức độ cạnh tranh trong thời gian
tới


Trong hai năm 2020 - 2021, mặc dù khó khăn vì dịch bệnh doanh thu thị trường
sữa Việt Nam năm 2020 ước tính đạt 113.700 tỷ đồng và năm 2021 ước đạt 119.300 tỷ
đồng.
Tăng trưởng doanh thu ngành sữa chủ yếu nhờ vào 2 mảng chính là sữa bợt và
sữa nước. Hàng năm, sản lượng sữa luôn được duy trì đà tăng trưởng: theo Tổng cục
Thống kê, sản lượng sữa nước của cả nước năm 2021 ước đạt 1.770,1 triệu lít, tăng 4,5%
so với cùng kỳ năm 2020.
Sản lượng sữa bợt tính chung năm 2021 đạt 151,5 nghìn tấn, tăng 13,1% so với
cùng kỳ năm 2020. Sản lượng sữa bò tươi nguyên liệu năm 2021 ước đạt 1.200 nghìn
tấn, tăng 10,5% so với năm 2020, khai thác từ đàn bò sữa 375,2 ngàn con, tăng 13,2%.
Năng suất sữa bình quân cả nước năm 2010 đạt 3,0 tấn/bò vắt sữa/năm đến nay
tăng lên 4,76 tấn/bị vắt sữa, đạt tốc đợ tăng trưởng bình quân đạt 5,7%/năm.
Trong nhiều năm qua, một số doanh nghiệp đã chủ đợng xúc tiến tìm thị trường
xuất khẩu sang các quốc gia. Kim ngạch xuất khẩu sữa tăng lên trong các năm 2020 và
2021, kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt gần 300 triệu USD.
Đến nay, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người là 27 lít/người/năm. Dự báo mức
tiêu thụ sữa bình quân đầu người hàng năm sẽ tiếp tục tăng 7-8%.
Những con số trên đã thể hiện rằng tốc độ tăng trưởng của thị trường sữa những
năm gần đây tuy có chững lại do mợt số yếu tố khách quan, nhưng sẽ phát triển bền
vững trở lại. Thị trường sữa Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa tăng trưởng khi tiêu thụ
bình quân đầu người vẫn còn khoảng cách khá xa với các nước lân cận (23,2 kg/người
hàng năm so với 31,7 kg/người ở Thái Lan và 43,7 kg/người ở Hàn Quốc).
Mỗi năm vẫn có xấp xỉ một triệu trẻ em chào đời. Thêm vào đó, nhận thức về

việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ ngày càng cao, đặc biệt ở lứa tuổi từ trung niên trở
lên cũng là động lực tăng trưởng lớn cho ngành sữa.
Do vậy, với kỳ vọng về lượng cầu tăng lên lớn và tốc độ tăng trưởng của ngành
sữa là cao chắc chắn mức độ cạnh tranh của thị trường này sẽ ngày càng gay gắt hơn
nữa. Vì vậy, các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành cần phải có những chiến
lược kinh doanh hiệu quả, mới lạ để tạo nên sự khác biệt cũng như đa dạng sản phẩm để
nâng cao cạnh tranh trong thị trường khốc liệt ngày.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Số liệu từ Tổng cục Thống kê
/>19%20t%C4%83ng%209%2C1%25).
2. Số liệu từ Công ty SSI
/>3. Báo cáo Vinamilk
/>


×