Phân tích thực trạng về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
ở Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh h ởng đến thị tr ờng
tiêu thụ sản phẩm của Công ty bóng đèn phích n ớc Rạng Đông
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Cùng với sự hình thành và phát triển của đất nớc, là sự hình thành và phát
triển mạnh mẽ của rất nhiều công ty, xí nghiệp, liên doanh, liên hiệp xí nghiệp...
Sự xuất hiện hàng loạt các loại hình kinh doanh trên bắt nguồn từ nhận thức đúng
đắn, từ trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật từ nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt của
xã hội ngày càng cao. Nhớ lại vào khoảng năm 1959 Bộ Công nghiệp nhẹ giao
trách nhiệm cho một đoàn cán bộ công nhân đi học nghề làm bóng đèn phích nớc
tại Trung Quốc, dẫn đoàn cán bộ công nhân này đi là:
Ông Nguyễn Quang Kiêm (nguyên giám đốc đầu tiên của nhà máy). Sau 2
năm thực tập, nhờ trí thông minh và cần cù của công nhân và cán bộ Việt Nam và
lòng nhiệt tình chỉ bảo của cán bộ và công nhân nớc bạn. Công ty đã bỏ khung
ban đầu sản xuất ra những sản phẩm đầu tiên cho đất nớc đồng thời đào tạo một
số thợ mới từ các thiết bị chuyên dụng mà anh chị em đi thực tập đã sản xuất
nhiều ngày trên nớc bạn. Ngời xa có nói "Vạn sự khởi đầu nan" tuy đợc chính phủ
và Bộ công nghiệp nhẹ rất quan tâm (Phó Thủ tớng Lê Thanh Nghị và Bộ trởng
Kha Vang Cân đã về dự lễ cắt băng khánh thành nhà máy) nhng vì nhà máy đang
trong thời kỳ hoàn chỉnh việc xây dựng nên bớc đầu nhà máy vừa sản xuất vừa
hoàn chỉnh công trình.
Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông đặt trụ sở tại 15 Hạ Đình - Thanh
Xuân - Hà Nội với mặt bằng xây dựng là 20.690 m
2
và 52 hạng mục công trình
không kể hệ thống sân bãi và cây xanh. Đây là điểm thuận lợi cho việc giao dịch
của Công ty. Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông thuộc Tổng Công ty sành sứ
Việt Nam trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ.
Nhà máy bóng đèn phích nớc Rạng Đông khởi công xây dựng vào tháng 3
năm 1961 do Trung Quốc giúp đỡ xây dựng. Sau 2 năm xây dựng, đầu năm 1963
nhà máy cắt băng khánh thành và chính thức đi vào sản xuất, đến tháng 6 năm
1994 đợc nâng cấp từ nhà máy lên thành công ty. Trong giai đoạn xây dựng tháng
3 năm 1961 thực chất nhà máy đã đợc khảo sát trớc đó trùng với thời gian Bộ
công nghiệp nhẹ cử đoàn cán bộ sang Trung Quốc học nghề. Theo thiết kế ban
đầu Công ty chỉ sản xuất 1 ca với sản lợng bóng đèn chiếu sáng thờng là 1,5 triệu
cái/năm; bóng đèn ôtô là 0,4 triệu cái/năm; phích nớc nóng 0,2 triệu cái/năm; đèn
huỳnh quang và phụ kiện 5 vạn cái/năm, nhng đến mãi 12 năm sau nhà máy mới
đạt đợc công suất thiết kế ban đầu (nghĩa là đến tận năm 1975).
Theo công văn số 292 CNN-TTCP ngày 24/3/1993 của Bộ trởng bộ công
nghiệp nhẹ quyết định thành lập lại công ty. Sau thời kỳ đổi mới và sự nỗ lực phấn
đấu không mệt mỏi tháng 6 năm 1994 nhà máy đã đợc nâng cấp thành Công ty
bóng đèn phích nớc Rạng Đông theo quyết định số 667-QĐTCNĐ của Bộ công
nghiệp nhẹ. Qui mô của Công ty là doanh nghiệp loại 1 theo quyết định xếp hạng
122 QĐ-TCCB ngày 26/1 của Bộ công nghiệp nhẹ.
Kể từ ngày cắt băng khánh thành đa vào sản xuất cho đến nay, nhà máy đã
biết bao thăng trầm từ sản xuất nhỏ theo bao cấp, lại bị chiến tranh tàn phá, bom
đạn Mỹ đã phá huỷ nhà xởng. Thiết bị vật t sản xuất kỹ thuật gần nh bị phủ định.
Với hàng ngàn cán bộ công nhân viên (CBCNV) cùng với vật t thiết bị - kỹ thuật
chuyên sơ tán theo lệnh trên phân tán thành 3 cơ sở (C1, C2, C3). Vừa chiến đấu
vừa sản xuất, tất cả tập trung xây dựng phấn đấu duy trì sự tồn tại và thực hiện
mọi nghĩa vụ, chi viện phục vụ cho tuyền tuyến nh C2 sản xuất bóng đèn ôtô đáp
ứng nhu cầu quốc phòng. Khó khăn chồng chất nhng đều hớng theo Đảng "thắng
không kiêu, bại không nản" luôn vững vàng tin tởng thực hiện theo đờng lối chủ
trơng của Bác - Đảng đã vạch ra.
Với sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ xí nghiệp qua từng thời kỳ mặc dù có
những thời điểm mâu thuẫn theo kiểu cá nhân phi thực tế, song mọi hành động
gây mất đoàn kết đều bị CBCNV phủ định và đấu tranh cho sự đoàn kết ấy, đồng
tâm nhất trí phấn đấu cho nhà máy luôn phát triển không ngừng, thực sự rạng rỡ.
Với hơn ba thập kỷ qua do cơ chế bao cấp điều tiết gây sự trì trệ cho sản xuất và
đời sống. Bớc vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế, bỡ ngỡ lúng túng, lo lắng là điều
không thể tránh đợc nhng với quyết tâm làm theo lời Bác khó khăn mấy có chí
vẫn làm nên. Từ tình trạng Công ty phải đóng cửa 6 tháng liền vì hàng ngoại tràn
lan không tiêu thụ đợc đến duy trì sản xuất liên tục, sản lợng tăng từ 3-5 lần để
đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Từ một cơ sở kinh doanh thua lỗ, tiến tới hàng năm
làm ăn ngày càng có lãi, nộp ngân sách ngày càng tăng. Từ tình trạng chất lợng
sản phẩm kém, nhân dân kêu ca, bị hàng ngoại lấn át nhng đã vơn lên hai năm
liền 1993 và 1994 là cơ sở duy nhất ở phía bắc đợc lựa chọn vào Topten '93 và
Topten '94 (mời mặt hàng tiêu dùng Việt Nam đợc a thích nhất). 5 năm trớc 1990-
1994 là quá trình vơn lên của Công ty, khẳng định sự đứng vững và phát triển
trong cơ chế mới. Với thành tích phấn đấu tháng 9/1994 Chủ tịch nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tăng huân chơng lao động hạng nhất cho tập thể
cán bộ công nhân viên chức Công ty và huân chơng hạng ba cho cá nhân giám
đốc Công ty.
Đảng bộ Công ty liên tục trong các năm 1991, 1992, 1993 và 1994 đã đợc
công nhận tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh. Công ty đã hai năm liền đợc Bộ công
nghiệp nhẹ tặng cờ "Đơn vị thi đua xuất sắc". Công ty đã đợc lựa chọn là một
trong hai đơn vị của Bộ công nghiệp nhẹ tặng cờ xuất sắc về an toàn, bảo hộ lao
động và chăm sóc điều kiện làm việc cho công nhân trong 5 năm 1990-1994.
Nguồn gốc của mọi thay đổi hôm nay bắt nguồn từ đờng lối đổi mới của
Đảng cộng sản Việt Nam - Đảng do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện.
Có đợc cuộc sống hôm nay đảng bộ và toàn thể công nhân Rạng Đông đã ra sức
thi đua "Học tập và làm theo lời Bác dạy" thực hiện tốt những điều Bác đã căn dặn
trong dịp Bác về thăm Công ty 28/4/1964. Nhờ công ơn trời biển của Ngời, cán bộ
đảng viên, công nhân lao động Rạng Đông đã tổ chức long trọng lễ đón tợng đài
Bác về Công ty mình. Có lẽ không có ngày nào, l hơng đặt trớc tợng đài Bác Hồ
không ngát hơng thơm vì các đoàn khách trong vàn goài nớc đã đến làm việc với
Công ty, các tổ chức sản xuất, các đơn vị trong Công ty, các đại hội của Công ty
đều đến báo cáo với Bác công việc mình làm dâng lên Bác những thành tích mà
mình đã đạt đợc.
Sau một thời gian lúng túng không dài, Công ty đã xác định đúng đắn phơng
hớng sản xuất kinh doanh của Công ty đó là "Tập trung mọi nỗ lực, phát huy thế
mạnh độc đáo của mình, nâng cao sản lợng, nâng cao một mức hợp lý về chất l-
ợng, hạ giá thành hai mặt hàng bóng đèn tròn và phích nớc, đồng thời sản xuất
bóng đèn huỳnh quang tạo thế vững vàng 3 chân về 3 sản phẩm chính của Công ty
đó là bóng đèn tròn, phích nớc và đèn huỳnh quang. Để tổ chức thực hiện đợc ph-
ơng hớng sản phẩm kinh doanh này, Công ty đã có một số thành công bớc đầu
trong vận dụng những t tởng mới của nghị quyết Đảng trong tập trung chỉ đạo
điều hành theo mục tiêu.
+ Với kinh nghiệm lợng định và dự đoán đúng đợc xu hớng phát triển với ý
chí và khát vọng quyết đa Công ty vợt qua khó khăn, trong từng thời kỳ và đối với
từng khâu Công ty đã xây dựng những mục tiêu cụ thể đúng vừa đòi hỏi sự nỗ lực
phấn đấu vơn lên, vừa có khả năng phấn đấu vơn lên và có khả năng thực hiện
thực tiễn trong thực hiện.
+ Lề lối và phong cách làm việc đã biến đổi về chất: giảm mệnh lệnh hành
chính, tăng việc trao đổi gợi mở, khuyến nghị tham gia ý kiến, giải quyết tốt mối
quan hệ ngang, chủ động phối hợp và chủ yếu làm biện pháp kinh tế: lấy lợi ích
hài hoà làm động lực tạo khả năng, phát huy tính chủ động ở mọi cấp để đạt đợc
mục tiêu. Đó là công tác hạch toán kinh tế nội bộ đã đợc triển khai, nâng dần trình
độ từ thấp đến cao, mở rộng từ sản xuất trực tiếp sang các bộ phận phục vụ nh
động lực, nhà ăn ca,...
+ Bộ máy cán bộ giúp giám đốc điều hành công việc đợc sắp xếp lại gọn
nhẹ, giảm dần đầu mối và có hiệu lực cán bộ ở các vị trí then chốt thiết yếu của
dây chuyền công tác chính đã đợc sàng lọc, lựa chọn và bố trí đúng. Sau 5 năm
chuyển đổi sang nền kinh tế mới Công ty đã có một tài sản vô giá đó là một đội
ngũ cán bộ có ý chí quyết tâm cao, đoàn kết, chủ đống tổ chức; một đội ngũ dày
dạn kinh nghiệm, tâm huyết, trách nhiệm cao với công việc chung và đời sống
quần chúng.
Trong quá trình thực hiện đờng lối của Đảng Công ty trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn I (1990-1993)
Khai thác triệt để khả năng tiềm năng lao động sản xuất sắp xếp và bố trí lại
lao động sản xuất.
- Giai đoạn II (1994-1997)
Giai đoạn đổi mới công nghệ đòi hỏi nhiều vốn và con ngời có trình độ cao
nhng khả năng của Công ty có hạn do đó Công ty đã không theo con đờng này và
quyết định chọn con đờng là đi theo chiều sâu, đầu t vào đúng cái mình có và có
khả năng làm nhất.
Năm 1994 Công ty đã động viên công nhân cho Công ty vay tiền nhàn rỗi để
đầu t vào máy thổi tự động đợc trên 8 tỉ đồng. Cũng vì đầu t vào máy thổi tự động
mà phân xởng đã d hơn 200 công nhân lao động. Trong hơn 200 công nhân lao
động thì có một số ngời về hu và nghỉ việc do không có khả năng lao động. Năm
1994 đúng năm kỉ niệm 30 năm ngày Bác Hồ về thăm Công ty, Công ty đã liên
doanh với Công ty Tân á và SEES-MEGA Đài Loan sản xuất thêm mặt hàng đèn
huỳnh quang để đáp ứng nhu cầu thị trờng thay thế hàng nhập khẩu hàng năm từ
10-15 triệu đèn từ các nớc trong khu vực Đông Nam á và Trung Quốc kỹ thuật
sản xuất bóng đèn cũng không hơn mình. Đèn huỳnh quang nhãn hiệu "Rạng
Đông" sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế tơng đơng với "JIS" của Nhật Bản có tuổi
thọ dài đạt từ 7500h trở lên, quang thông cao, tiết kiệm điện.
- Giai đoạn III (từ năm 1998 đến nay)
Giai đoạn đầu t đổi mới công nghệ và thiết bị. Thời gian phấn đấu trong vòng
3 năm, tập trung vào 3 loại: công nghệ bóng đèn tròn, phích nớc và bóng đèn
huỳnh quang. Nâng 3 loại này lên trình độ trung bình của khu vực. Ngày
25/8/2000 Công ty đã hoàn thành công trình trong 3 năm đề ra. Kết quả bóng đèn
tròn hiện nay đã xong 3 dây chuyền 2600 cái/giờ trong khi đó cả vùng Đông Nam
á có 8 dây chuyền thì Việt Nam có 3 dây chuyền. Qua đó có thể thấy rõ sự phát
triển không ngừng của Công ty. Nhng một số dây chuyền khác lại tơng đối thấp
nh dây chuyền lắp đèn huỳnh quang ở Việt Nam là 2-2,5 giây/1SP. Trong đó ở Mỹ
là 1 giây/1SP. ở nớc ta căn bản có 9 dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang
do đó năng suất cũng tơng đối cao. Ngày 25-8 vừa qua dây chuyền sản xuất phích
nớc với công nghệ hiện đại đã hoàn thành và đa công suất lên rất cao so với trớc
đạt 3,5 giây/1SP còn công suất hiện nay đạt đợc 4,5-5 triệu SP/năm.
Nhìn chung qua ba giai đoạn phát triển Công ty cho đến nay Công ty đã vơn
lên và đẩy tới một bớc sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sự tăng trởng
trong 10 năm qua của Công ty nhìn chung có thể khẳng định là sự tăng trởng đều
đặn liên tục với tốc độ cao. Đó là sự tăng trởng có hiệu quả, có chất lợng về sản
xuất kinh doanh, về sản phẩm và cả uy tín của Công ty. Nó còn phản ánh cả chất
lợng, trình độ công nghệ của các dây chuyền sản xuất chủ yếu đợc từng bớc đợc
nâng cao. Đồng thời đó là sự tăng trởng bền vững do động lực nội sinh, do nhân tố
con ngời có ý thức tự lực tự cờng, do hiệu quả của sản xuất kinh doanh tạo ra
nguồn lực để đầu t phát triển.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty bóng đèn
phích nớc Rạng Đông
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận lao
động quản lý khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá
và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, đợc bố trí thành những cấp, những
khâu khác nhau nhằm đảm bảo các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung
của Công ty.
Hiện nay Công ty bao gồm các phòng ban, phân xởng sau:
- Văn phòng giám đốc: 11ngời
- Phòng điều hành sản xuất: 22 ngời
- Phòng KCS: 22 ngời
- Phòng bảo vệ: 46 ngời
- Phòng quản lý kho: 36 ngời
- Phòng thống kê kế toán: 15 ngời
- Phòng dịch vụ đời sống: 43 ngời
- Phòng thị trờng: 91 ngời (Cả 4 chi nhánh)
Các phân xởng gồm
- Phân xởng cơ động: 55 ngời
- Phân xởng bóng đèn: 375 ngời
- Phân xởng phích nớc: 368 ngời
- Phân xởng thuỷ tinh: 257 ngời
- Phòng kỹ thuật: 77 ngời (gồm tổ sản xuất đèn thờng, đèn huỳnh quang, dây
dẫn, lắp dáp đèn huỳnh quang Compact)
Sơ đồ 1. Cơ cấu cán bộ quản lý chung
CBQL
Kinh tế
CBQL ở các cơ quan chức năng
CBQL kinh doanh
Cán bộ lãnh đạo
Cán bộ chuyên môn
Nhân viên thực hiện
Sơ đồ 2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc
Phó Giám đốc hành chính
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phòng thống kê kế toán
Phòng kỹ thuật KCS
Phòng quản lý kho
Các phân xởng sản xuất
Phòng bảo vệ
Phòng điều hành SX
Phòng dịch vụ đời sống
Phòng thị trờng
Phân xởng bóng đèn
Phân xởng đột dập
Phân xởng phích nớc
Phân xởng thủy tinh
Phân xởng cơ động
* Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý trong Công ty
Trong Công ty tuỳ theo trách nhiệm cụ thể mà các phòng ban có các chức
năng, nhiệm vụ khác nhau, nhng lại phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho
hoạt động của Công ty đợc thông suốt.
- Giám đốc: là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về điều hành sản xuất kinh
doanh tại Công ty, lãnh đạo chung toàn Công ty.
- Hai phó giám đốc: là ngời có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp các
bộ phận theo sự phân công hoặc uỷ quyền của giám đốc.
- Phòng thống kê kế toán: giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
thống kê kế toán tài chính của Công ty. Thực hiện đúng các chế độ các quyết định
về quản lý vốn và tài sản, các chế độ chính sách khác của nhà nớc.
- Phòng kỹ thuật KCS: chịu trách nhiệm phụ trách các qui trình sản xuất
công nghệ đảm bảo chất lợng sản phẩm.
- Phòng quản lý kho: có nhiệm vụ mua sắm cung cấp nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất và quản lý sản lợng sản phẩm đầu ra của Công ty.
- Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm trong công tác bảo vệ, tự vệ, phòng chống
cháy nổ, giữ gìn an ninh trật tự trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức điều hành sản xuất: bố trí sắp xếp lao động trong Công ty về
số lợng, trình độ tay nghề từng phòng, ban, phân xởng, thực hiện chế độ chính
sách của nhà nớc về tiền lơng, đồng thời theo dõi sự biến động của thành phẩm và
chỉ tiêu số lợng.
- Phòng dịch vụ đời sống: có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ cho toàn cán bộ
nhân viên và giúp đỡ các phòng ban chăm lo vệ sinh môi trờng trong Công ty và
chăm sóc mầm non.
- Phòng thị trờng: là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng viết hoá đơn bán
hàng và chịu trách nhiệm về khâu tiêu thụ sản phẩm.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phân xởng sản xuất
- Phân xởng cơ động: cung cấp, thể hơi thể khí, hơi áp lực, điện, máy nổ, làm
tuần hoàn nớc... cho các phòng ban và các phân xởng sản xuất.
- Phân xởng bóng đèn: có nhiệm vụ sản xuất, lắp ghép các loại bóng đèn
huỳnh quang, bóng đèn tròn các loại từ 25W đến 30W.
- Phân xởng phích nớc: Đột, dập quai vai nắp phích cuốn thản phích. Nấu,
cán nhôm để dập quai vai nắp phích, lắp ráp phích hoàn chỉnh từ bán thành phẩm
ruột phích chuyển qua. Chế tạo ra ruột phích để đa sang phân xởng dột dập lắp
thành phích hoàn chỉnh.
- Phân xởng thuỷ tinh: nhiệm vụ là sản xuất các loại bán thành phẩm vỏ
bóng đèn tròn, ống đèn huỳnh quang, bình phích và vỏ thuỷ tinh.
Về trình độ công nghệ thì tất cả các qui trình sản xuất đề tơng đối hiện đại.
Dới đây là một qui trính công nghệ sản xuất bóng đèn huỳnh quang hiện đại bậc
nhất ở Việt Nam đang đợc sử dụng tại Công ty.
Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất đèn huỳnh quang
ống loa
Máy làm trụ số 1
Máy làm loa
Loa thành phẩm
Máy làm trụ số 2
ống rút khí
Dây dẫn
Trụ thành phẩm số 1
Trụ thành phẩm số 2
Dây tóc
Quệt keo
Đầu đèn
ống huỳnh quang
Tạo dạng
Rửa
Tráng bột huỳnh quang
Ruột khí
Vít miệng
Gắn đầu
Luyện nghiệm
Bảo ôn
Đóng gói
Sản phẩm
hoàn chỉnh
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông
2.1. Phơng hớng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay và những
năm tiếp theo của Công ty
Trong những năm tiếp theo Công ty đã xác định cho mình một phơng hớng
nhiệm vụ rõ ràng để có đợc bớc đi vững vàng và phù hợp với bối cảnh thị trờng có
nhiều biến động. Nhất là đến năm 2006 AFTA sẽ áp dụng đối với tất cả các nớc
ASEAN khi đó sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và cả nớc ta nói chung sẽ
gặp không ít khó khăn do phải cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty trong
khu vực ASEAN và các nớc trên thế giới.
Biểu 1. Qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Giá trị tổng sản lợng 112.374 167.077 217.912
2. Doanh thu (tr.đ) 108.805 140.010 184.818
3. Nộp ngân sách (tr.đ) 9.083 13.745 19.700
4. Lao động (ngời) 1.292 1.298 1.460
5. Thu nhập BQ/tháng/ngời
1000đ
1.761 1.733 1.952
6. Lợi nhuận thực hiện (tr.đ) 9.763 10.934 14.531
7. Tổng tài sản
Để vững bớc tiến vào thiên niên kỷ mới. Đại hội Đảng bộ Công ty, hội nghị
đại biểu công nhân viên chức và Đại hội công đoàn Công ty đã tập hợp trí tuệ,
đông đảo CNVC đã đề ra các nghị quyết và định hớng chiến lợc phát triển đến
năm 2005 và các đề án xây dựng đội ngũ nhằm đáp ứng tình hình mới cụ thể là:
- Phát triển và nâng cao hơn nữa chất lợng sản phẩm hiện có.