Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI của ASEAN vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.28 KB, 101 trang )

Chơng I
Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài nói chung và đầu t trực tiếp từ các nớc
ASEAN nói riêng đối với Việt Nam
I. Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).
1. Khái niệm.
1.1. Khái niệm và bản chất của FDI.
Theo quan niệm có tính tổng quan, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình
thức di chuyển vốn trên thị trờng tài chính quốc tế, trong đó các công ty (thờng là
công ty đa quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh sang nớc khác, đầu t để mở
rộng thị trờng, thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu t và giữ
quyền quản lý các quyết định kinh doanh cùng với các đối tác nớc sở tại cùng chia
sẻ rủi ro và hởng lợi nhuận.
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy định: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là
việc các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc
ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với
Việt Nam hoặc tự mình kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đặc trng của đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
FDI mặc dù vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ, nhng nó ít bị lệ thuộc hơn
vào quan hệ chính trị giữa các bên nếu so sánh với các hình thức vốn nớc ngoài
khác nh ODA, tín dụng quan hệ thơng mại.
FDI thiết lập quyền sở hữu về t bản của công ty một nớc ở một nớc khác.
1
FDI kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lí các nguồn vốn đã đợc đầu t-
.Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng
buộc về kinh tế, chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài nớc tiếp nhận đầu t có thể tiếp nhận
đợc công nghệ, kỹ thuật tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý... là những mục tiêu mà
những hình thức đầu t khác không có đợc.
FDI liên quan đến việc mở rộng thị trờng của các công ty đa quốc gia và
sự phát triển của thị trờng tài chính quốc tế, thơng mại quốc tế.
Tựu chung lại, mục đích cuối cùng của FDI là lợi nhuận, là khả năng sinh


lời cao hơn khi sử dụng đồng vốn ở nớc bản địa. Bản chất của FDI là mục đích
kinh tế đợc đặt lên hàng đầu. Thông qua FDI, các chủ đầu t tránh đợc thuế và
những bất lợi các nớc áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu. Với u thế về kỹ năng quản
lí đặc biệt, khả năng tài chính cũng nh lợi thế về quy mô, các nhà đầu t hoàn toàn
có khả năng thu lợi nhuận, duy trì kiểm soát, cũng nh dành các lợi ích phục vụ cho
mục đích của họ. Việc thâm nhập vào các thị trờng đa dạng cũng giúp họ phát triển
nhanh lợi nhuận hoặc san sẻ rủi ro giữa các thị trờng.
2. Các hình thức FDI.
2.1. Doanh nghiệp liên doanh
2.1.1.Khái niệm: Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đa ra định nghĩa nh sau:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ
nớc ngoài hoặc do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp
Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ
sở hợp đồng kinh doanh.
2
2.1.2. Đặc trng kinh doanh: Phản ánh thực chất và quy định bản chất nội tại
của doanh nghiệp liên doanh trong việc tạo ra lợi ích cho các bên, đặc trng kinh
doanh bao gồm:
Cùng góp vốn: Các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh (các đối tác) có
thể góp vốn bằng tiền mặt, dây chuyền công nghệ, nhà xởng, đất đai, quyền sử
dụng mặt đất, mặt biển, phát minh, sáng chế...Các bên cũng có thể đóng góp bằng
khả năng, kinh nghiệm quản lý, uy tín công ty, nhãn hiệu hàng hoá. Giá trị của vốn
góp đợc xác định dựa vào thoả thuận giữa các bên.
Cùng quản lý: Các bên cùng xây dựng bộ máy quản lý hoạt động doanh
nghiệp, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân viên phục vụ, xây dựng
môi trờng hoạt động nội bộ doanh nghiệp liên doanh thích hợp với điều kiện của n-
ớc sở tại. Thông thờng số lợng thành viên tham gia Hội đồng quản trị cũng nh mức
độ quyết định của các bên đối với các vấn đề của doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ
vốn góp của mỗi bên.

Cùng phân phối lợi nhuận: Các bên tham gia cùng tiến hành phân phối lợi
nhuận thu đợc của doanh nghiệp liên doanh sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về
tài chính với nớc sở tại. Tỷ lệ phân chia lợi nhuận giữa các bên dựa theo tỷ lệ góp
vốn. Trong trờng hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng vốn thì cổ đông sẽ
đợc hởng lợi tức cổ phần.
Cùng chia sẻ rủi ro, mạo hiểm: Những rủi ro phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp (do quá trình thiết kế, nghiên cứu khả thi dự án không
chu đáo, do biến động về chính trị, kinh tế, do những thay đổi của hệ thống pháp
lý, do cạnh tranh hay do những nhân tố bất ngờ khác) sẽ do các bên tham gia gánh
chịu theo tỷ lệ phân chia nh đối với lợi nhuận.
Đặc trng pháp lý của doanh nghiệp liên doanh do hợp đồng liên doanh và
điều lệ doanh nghiệp liên doanh quyết định. Đặc trng pháp lý quy định tính độc lập
3
của doanh nghiệp liên doanh và phản ánh tính hợp pháp cuả doanh nghiệp liên
doanh theo điều kiện của nớc sở tại
Từ đó, có thể nói doanh nghiệp liên doanh là một thực thể kinh doanh-pháp
lý quốc tế độc lập.
2.1.3.Ưu nhợc điểm:
Đối với nớc tiếp nhận đầu t, hình thức doanh nghiệp liên doanh có nhiều u
điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới
công nghệ, tạo ra thị trờng mới và tạo cơ hội cho ngời lao động học tập ở nớc
ngoài. Tuy nhiên hình thức đầu t này cũng bộc lộ một số nhợc điểm: Mất nhiều
thời gian thơng thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu t, thờng xuyên xuất hiện
mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp, đối tác nớc ngoài thờng quan
tâm đến lợi ích toàn cầu, đôi lúc vì sự phân công này mà liên doanh phải chịu thua
thiệt vì lợi ích của nơi khác, đối tác nớc ngoài thờng không thích chia lợi nhuận mà
muốn đa lãi vào tái đầu t mở rộng, thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hởng tới
tơng lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà đầu t nớc ngoài, hình thức doanh nghiệp liên doanh có u điểm:
tận dụng đợc hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nớc sở tại, đợc đầu t vào những

lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế đối với doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài; thâm nhập đợc vào những thị trờng truyền thống của nớc chủ
nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trờng mới và xây dựng
các mối quan hệ; chia sẻ đợc chi phí quản lý và rủi ro đầu t. Nhợc điểm của hình
thức này đối với chủ đầu t nớc ngoài là: Khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu t giữa
hai bên đối tác; mất nhiều thời gian thơng thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu
t, định giá tài sản góp vốn, giải quyết công nhân cũ của đối tác trong nớc; không
chủ động đợc trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh;
khó giải quyết khác biệt về văn hoá.
4
Kinh nghiệm thành công của một số doanh nghiệp liên doanh cho thấy rằng,
liên doanh phải đợc xây dựng trên những cơ sở căn bản sau:
Chia sẻ đợc chi phí và rủi ro đầu t.
Tận dụng đợc những cơ sở tiện ích có sẵn.
Thực hiện đợc việc chuyển giao công nghệ.
Bên nhiều vốn hơn phải đợc quyền quyết định công nghệ, kế hoạch kinh
doanh, tiếp thị, chất lợng sản phẩm và nguồn cung cấp nguyên liệu.
Hợp đồng liên doanh đợc chuẩn bị kỹ càng, lờng trớc cách giải quyết các
mâu thuẫn có thể nảy sinh.
Hai bên đồng ý tuyển ngời điều hành không thuộc bất kỳ bên nào.
2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
2.2.1. Khái niệm: Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định: Doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu t nớc
ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh
2.2.2. Đặc trng kinh doanh: Nhìn chung, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
tuy thuộc quyền sở hữu, điều hành của chủ đầu t nớc ngoài nhng khi tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn phải dựa trên các điều kiện sẵn có của nớc sở
tại nh chính trị, kinh tế, luật pháp, văn hoá, luật pháp, mức độ cạnh tranh, cơ sở hạ
tầng... Để có hiệu quả trong kinh doanh, doanh nghiệp phải tạo đợc mối quan hệ

mật thiết với các doanh nghiệp của nớc sở tại nhằm khai thác nguồn lực sẵn có, tạo
nên thế và lực trong sức mạnh cạnh tranh. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải tạo
nên hình ảnh hấp dẫn trong mắt ngời dân bản địa và tạo nên chỗ đứng của mình
trên thị trờng ở đây. Vì vậy, doanh nghiệp phải đa ra đợc chiến lợc kinh doanh đa
dạng và phù hợp.
5
Về mặt pháp lý, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài có t cách pháp nhân, là
một thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nớc sở tại. Doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài đợc thành lập dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, quyền
lợi và nghĩa vụ của nhà đầu t nớc ngoài đợc quy định rõ ràng trong điều lệ doanh
nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài cũng phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật trong các văn bản pháp lý có liên quan
Có thể nói, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là một thực thể kinh doanh
quốc tế độc lập.
2.2.3. Ưu nhợc điểm:
Đối với nớc tiếp nhận đầu t, hình thức đầu t này có u điểm: Nhà nớc thu đ-
ợc ngay tiền đất, tiền thuế mặc dù doanh nghiệp bị lỗ; giải quyết đợc công ăn việc
làm mà không cần bỏ vốn đầu t; tập trung thu hút vốn và công nghệ của nớc ngoài
vào những lĩnh vực khuyến khích nhập khẩu, tiếp cận đợc thị trờng nớc ngoài. Nh-
ợc điểm chính của hình thức đầu t này là khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công
nghệ của nớc ngoài để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các
doanh nghiệp Nhà nớc.
Đối với nhà đầu t nớc ngoài, hình thức đầu t 100% vốn có u điểm chủ động
trong quản lý điều hành doanh nghiệp, thực hiện đợc chiến lợc toàn cầu của tập
đoàn; triển khai nhanh dự án đầu t; đợc quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập doàn. Nhợc điểm của
hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài là: chủ đầu t phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu
t; phải chi phí nhiều hơn cho tiếp cận nghiên cứu thị trờng mới; không thâm nhập
đợc vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận, thị trờng trong nớc lớn; khó quan hệ
với các cơ quan quản lý nhà nớc sở tại.

2.3 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
6
2.3.1. Khái niệm: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh là hình thức đầu t trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh tại Việt Nam mà không
thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản đợc ký kết giữa đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoàn toàn khác với
hợp đồng thơng mại, hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm và các hợp đồng
khác ở chỗ nó quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi
bên.
Có thể nói, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là
hình thức kinh doanh quốc tế, trong đó, liên kết giữa các đối tác tơng đối lỏng lẻo.
Căn cứ pháp lý quan trọng nhất đối với dự án đầu t theo hình thức này là hợp đồng
hợp tác kinh doanh và hệ thống pháp luật nớc sở tại.
2.3.2. Đặc trng kinh doanh:
Cùng góp vốn: các bên hợp doanh có thể góp vốn bằng tiền mặt, nhà x-
ởng, quyền sử dụng đất, t liệu sản xuất, quyền sở hữu công nghiệp, công nghệ độc
quyền, chi phí lao động, nguồn tài nguyên. Tỷ lệ góp vốn do các bên thoả thuận.
Việc quản lý thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh đợc giao cho một
bên đối tác. Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể hình thành ban
điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban
điều phối không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh.
Về phân chia kết quả kinh doanh, khác với doanh nghiệp liên doanh,
hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết
quả kinh doanh chung. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nớc
sở tại một cách riêng rẽ.
7
Về mặt pháp lý, hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản pháp lý duy nhất
quy định đặc trng về pháp lý của dự án hợp doanh. Tuy nhiên nó cha đủ để đảm

bảo cho hình thức này tính chỉnh thể về mặt pháp lý.
2.3.2. Ưu nhợc điểm:
Đối với nớc tiếp nhận đầu t, hình thức đầu t này có u điểm: giúp giải quyết
tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị trờng mới nhng vẫn đảm bảo đợc
an ninh quốc gia và nắm đợc quyền điều hành dự án. Nhng hình thức này có nhợc
điểm là khó thu hút đầu t, chỉ thực hiện đợc đối với một số lĩnh vực ít sinh lời.
Đối với bên nớc ngoài, hình thức hợp doanh có u điểm: tận dụng đợc hệ
thống phân phối có sẵn của đối tác nớc sở tại; vào đợc những lĩnh vực hạn chế đầu
t; thâm nhập đợc vào thị trờng truyền thống của nớc chủ nhà; không mất thời gian
và chi phí cho việc nghiên cứu thị trờng mới và xây dựng các mối quan hệ; không
bị tác động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ đợc chi phí và rủi ro đầu t. Nhợc
điểm của hình thức này là nhà đầu t không trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan
hệ hợp tác với đối tác nớc sở tại thiếu chắc chắn. Điều này làm các nhà đầu t nớc
ngoài e ngại. Do đó hình thức đầu t này hầu nh chỉ còn tồn tại ở Việt Nam và
Trung Quốc .
2.4. Hợp đồng BOT, BT, BTO:
2.4.1. Hợp đồng BOT
Khái niệm: Là hình thức hợp tác mà văn bản đợc ký kết giữa cơ quan nhà n-
ớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân
nớc ngoài) để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn
8
nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình
đó cho phía Việt Nam.
Đặc điểm: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thờng đợc thực
hiện bằng vốn nớc ngoài 100%, cũng có thể đợc thực hiện bằng vốn nớc ngoài và
phần góp vốn của Chính phủ Việt Nam hoặc tổ chức cá nhân Việt Nam. Trong
hình thức đầu t này, các nhà đầu t có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh
công trình một thời gian đủ thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có
nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nớc Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền nào.
2.4.2. Hợp đồng B TO

Khái niệm: Là hình thức đầu t dựa trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng, kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao công trình cho nhà nớc Việt Nam. Nhà nớc Việt Nam sẽ dành cho nhà
đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn
đầu t và lợi nhuận hợp lý.
2.4.3. Hợp đồng B T
Khái niệm: Là hình thức đầu t nớc ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam, Chính phủ Việt Nam sẽ tạo điều kiện
cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp
lý.
3. ảnh hởng của FDI đối với nớc đang phát triển
3.1. Đối với nớc đi đầu t:
Mở rộng thị trờng
9
Đa số các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chỉ hoạt động với t cách là
chi nhánh của các công ty mẹ. Vì vậy, việc xây dựng các nhà máy sản xuất, chế
tạo hay lắp ráp ở nớc sở tại thực chất chỉ nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, phụ tùng của công ty mẹ ở nớc sở tại. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp
nhà đầu t thâm nhập thị trờng một nớc, tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch mà
đặc biệt là thị trờng ở các nớc đang phát triển. Có thể nói, FDI giúp nhà đầu t mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tăng cờng bành trớng sức mạnh kinh tế và vai trò
ảnh hởng trên thế giới.
Chuyển giao công nghệ hợp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh
Nhịp độ phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi phơng thức sản xuất, cơ
cấu sản phẩm phải không ngừng đổi mới, đời sống của máy móc ở các nớc phát
triển ngày càng ngắn lại, nhiều khi không kịp thu hồi vốn. Máy móc đợc hiện đại
hoá với tốc độ chóng mặt, có những loại sản phẩm hôm nay còn là mới nhng ngày

mai đã bị thay thế nhanh chóng bỏi các loại sản phẩm mới hơn. Giải pháp hữu hiệu
nhất là chuyển những máy móc, công nghệ này sang các nớc kém phát triển hơn
bởi vì đối với họ công nghệ này vẫn còn rất mới. Điều này, giúp nhà đầu t vừa thu
hồi vốn, vừa kéo dài đời sống sản phẩm tại thị trờng nớc khác, vừa đẩy các máy
móc gây ô nhiễm môi trờng ra nớc ngoài và nhiều khi còn thu đợc nhiều đặc lợi do
chuyển giao công nghệ.
Tận dụng lợi thế so sánh để thu lợi nhuận cao
Sự không đồng đều về trình độ phát triển giữa các nớc trên thế giới đã tạo
nên sự chênh lệch về điều kiện và giá cả yếu tố đầu vào của sản xuất. Do đó đầu t
ra nớc ngoài cho phép lợi dụng chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi
nhuận. Trớc hết phải nói đến chi phí lao động. Tiền lơng bình quân của ngời lao
động ở Châu Âu cao gấp nhiều lần lơng bình quân của lao động ở Châu á, lơng
10
của ngời Nhật lại cao gấp 10 lần lơng bình quân của các nớc ASEAN. Do đó, phần
lớn những ngành sử dụng nhiều lao động đều đợc chuyển sang các nớc đang phát
triển để tiết kiệm chi phí sản xuất. Đồng thời, việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm tại chỗ cũng tiết kiêm đợc chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo, tiếp thị.
Tạo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định
Bên cạnh các dự án đầu t hớng thị trờng hoặc hớng chi phí thì cũng có
những dự án nhằm mục tiêu nguyên liệu. Hiện nay, các nớc đang phát triển đều nỗ
lực bảo vệ tài nguyên của mình, ngăn chặn xuất khẩu nguyên liệu thô. Vậy thì đầu
t trực tiếp nớc ngoài là biện pháp hữu hiệu nhất của các công ty để có đợc nguyên
liệu thô với giá rẻ nhất lại tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển và nhiều thứ thuế khác,
thu lợi nhuận cao.
Ngoài những lợi ích kinh tế, FDI còn đem lại những u thế nhất định về mặt
chính trị. FDI tạo mối quan hệ ràng buộc giữa nớc đi đầu t và nớc tiếp nhận đầu t.
Các dự án FDI càng có hiệu quả thì khả năng can thiệp vào nội bộ của nớc tiếp
nhận đầu t càng rõ nét. Vì vậy, nhiều nớc trên thế giới hiện nay thờng dùng FDI
nh một công cụ để nâng cao vị thế của mình trên trờng quốc tế.
3.2. Đối với nớc tiếp nhận đầu t.

3.2.1. Tác động tích cực:
Bổ sung vốn đầu t cho phát triển
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn bổ sung vốn quan trọng để các nớc đang
phát triển thực hiện công nghiệp hoá, hiện đạo hoá đất nớc. Thực tế cho thấy đầu t
trực tiếp nớc ngoài có những u thế hơn hẳn so với các hình thức huy động vốn khác
nh việc vay vốn nớc ngoài luôn đi cùng với một mức lãi suất nhất định và đôi khi
trở thành gánh nặng cho nền kinh tế hoặc nh các khoản viện trợ thờng đi kèm với
11
các điều kiện về chính trị, can thiệp vào công việc nội bộ của nền kinh tế. Đầu t
trực tiếp nớc ngoài tạo ra tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn
khác của nớc chủ nhà. Thêm vào đó, thông thờng một nớc mà tiếp nhận đợc nhiều
đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng có thuận lợi hơn trong việc huy động các nguồn vốn
ODA từ các nớc và các nguồn vốn trong nhân dân nhờ chiếm đợc lòng tin của họ
Ví dụ điển hình nhất về sử dụng FDI bù đắp cho sự thiếu hụt của nguồn vốn
trong nớc, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá là các nớc NIC và một
số nớc trong khối ASEAN. Họ đã tận dụng nguồn vốn FDI phát huy những tiềm
năng về tài nguyên thiên nhiên và lao động của mình, ngày càng năng cao năng lực
sản xuất. Đổi lại, nền kinh tế càng phát triển thì đầu t trong nớc và nớc ngoài lại
càng gia tăng. Vì vậy, có thể coi vốn FDI nh một cú huých trong giai đoạn đầu của
sự phát triển kinh tế.
Để đánh giá vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng nền kinh tế
chúng ta có thể tham khảo thêm phơng trình phản ánh giữa tăng trởng và tiết kiệm
dới đây do các chuyên gia của ngân hàng châu á (ADB) đa ra:
GR= a
0
+ a
1
AID +a
2
FDI +a

3
S +a
4
CX +a
5
CLF
S = a
6
+ a
7
+a
8
FDI + a
9
CX + a
10
GDPN +a
11
GR
Trong đó: a
n
>0 : n=n-1
GR :nhịp độ tăng trởng GDP
AID :vốn chính thức,% của GDP
FDI : đầu t trực tiếp nớc ngoài
CX : tỷ lệ xuất khẩu so với GDP
S : tỷ lệ tiết kiệm
CLF: gia tăng lực lợng lao động
GDPN: GDP/đầu ngời
Nh vậy, cùng với tiết kiệm, vốn chính thức, tỷ lệ xuất khẩu và sự gia tăng

lực lợng lao động, đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo nên tăng trởng gdp theo một hệ số
12
cho trớc, tăng trởng kinh tế phụ thuộc vào FDI theo tỷ lệ thuận. Tiếp đó, cùng với
tỷ lệ xuất khẩu, GDP đầu ngời và tốc độ tăng trởng kinh tế, FDI lại ảnh hởng đến
chính bản thân tiết kiệm của nền kinh tế.
Chuyển giao công nghệ, tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu t trực tiếp chính là phơng thức hiệu quả nhất để phát triển công nghệ
của các nớc đang phát triển. Cùng với phần cứng máy móc, thiết bị, nhà đầu t sẽ
cung cấp cả phần mềm bí quyết công nghệ và kỹ năng quản lý cho nớc tiếp
nhận. Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc đang phát triển không phải tốn
kém cho đầu t nghiên cứu mà vẫn có thể nâng cao năng lực sản xuất của mình.
Năng suất lao động tăng lên đồng thời với sự xuất hiện của nhiều ngành mới mà tr-
ớc đây trong nớc cha có khả năng phát triển. Tất nhiên, cùng với sự phát triển của
các ngành mới, lĩnh vực mới thì nhiều ngành cũng mai một dần do không có đất để
phát triển. Từ đó, cơ cấu kinh tế của đất nớc ngày một hợp lý hơn. Dần dần, nớc
chủ nhà không những chỉ tiếp thu công nghệ mà còn làm chủ công nghệ và
phát minh, cải tiến công nghệ mới điển hình nh các nớc công nghiệp mới mà nổi
bật là Hàn Quốc. Đứng về lâu về dài thì đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với
các nớc đang phát triển. Thêm vào đó, nhờ có hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
các nớc sẽ tham gia ngày càng sâu vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để
hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia vào quá trình liên kết giữa các nớc đòi
hỏi các nớc đang phát triển phải tự thay đổi cơ cấu kinh tế của nớc mình cho phù
hợp với sự phân công lao động quốc tế. Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo ra
động lực và điều kiện để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của nớc nhận đầu t theo
hớng tiến bộ.
Tạo việc làm, phát triển nhân lực
13
Không những thu hút một lợng lao động lớn, doanh nghiệp FDI còn gián
tiếp ảnh hởng đến cơ hội việc làm ở những ngành có liên quan. Theo cách tính của

Ngân hàng thế giới, cứ một lao động trực tiếp sẽ tạo ra việc làm cho từ 2 tới 3 lao
động gián tiếp trong xây dựng và cung ứng các loại dịch vụ khác.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực, nâng cao kỹ
năng quản lý kinh doanh cho nớc chủ nhà. Chính các chủ đầu t nớc ngoài tổ chức
mở các lớp đào tạo nâng cao năng lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ cho
lao động trong nớc đủ sức thay thế chuyên gia nớc ngoài; đồng thời rèn luyện đợc
tác phong lao động công nghiệp, thích ứng dần với cơ chế lao động mới. Đó chính
là đội ngũ nòng cốt trong việc học tập, tiếp thu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, năng
lực quản lý điều hành tiên tiến của nớc ngoài. Cùng với nó các nhân viên ngời bản
xứ có thể tiếp cận đợc kho thông tin khổng lồ và kỹ năng quản lý của công ty mẹ.
Mặt khác các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài có yêu cầu cao về chất lợng nguồn
lao động sẵn sàng trả lơng theo hiệu quả công việc đã kích thích và đặt ra yêu cầu
khách quan cho lao động phải không ngừng học tập nâng cao năng lực lao động,
trình độ chuyên môn, ngoại ngữ...của mình.
Tạo ra sự cạnh tranh là điều kiện cơ bản của phát triển
Song song với việc bổ sung vốn, sự ra đời của các công ty có vốn đầu t nớc
ngoài đợc coi nh một đối trọng với các doanh nghiệp trong nớc, làm gia tăng sức
cạnh tranh trên thị trờng. Sự có mặt của các doanh nghiệp mới này phá vỡ sự độc
quyền kinh doanh của các doanh nghiệp cũ buộc họ phải không ngừng tự đổi mới,
nghiên cứu áp dụng công nghệ và phơng pháp quản lý mới, mở rộng quy mô sản
xuất hòng trụ vững trên thị trờng. Doanh nghiệp nào không chịu thay đổi sẽ nhanh
chóng bị đào thải. Mặt khác, thông qua liên doanh và hợp tác với các đối tác nớc
14
ngoài doanh nghiệp trong nớc có thể học hỏi kinh nghiệm và kỹ năng t duy tiên
tiến.
Đóng góp vào ngoại thơng, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Các quốc gia đang phát triển thờng xuất khẩu các sản phẩm thô, sản phẩm
nông nghiệp có giá trị thấp và phải nhập khẩu các sản phẩm công nghệ cao với giá
cao. Điều này dẫn đến tình trạng thâm hụt cán cân thơng mại trầm trọng. Nhng
nhờ có FDI, tình hình đã đợc cải thiện, những sản phẩm trớc đây do không có khả

năng sản xuất, phải nhập từ nớc ngoài thì nay có thể tự sản xuất trong nớc, thậm
chí đủ khả năng xuất khẩu sang các nớc khác. Doanh nghiệp FDI giúp chế biến
nguyên liệu thô, làm cho tỷ lệ sản phẩm tinh tăng lên trong danh mục hàng hoá
xuất khẩu. Mặt khác, khi xảy ra thiếu hụt, nguồn vốn FDI có thể bổ sung đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ của nớc sở tại.
Góp phần không nhỏ vào ngân sách quốc gia
Ngoài ý nghĩa tăng cờng vốn đầu t nội địa, đầu t trực tiếp nớc ngoài còn là
nguồn bổ sung đáng kể nguồn thu ngân sách của chính phủ. Cùng với sự tăng tr-
ởng của nền kinh tế, FDI mang lại cho nớc chủ nhà một nguồn thu đáng kể thông
qua các loại thuế mặt đất, vùng trời, vùng biển , các loại thuế doanh thu, thuế tài
nguyên, thuế xuất nhập khẩu , vô số các loại phí và lệ phí khác. Đối với chính
phủ các nớc đang phát triển thì nguồn thu này có thể chiếm tới 10-15% tổng thu từ
thuế. Từ đây có thể thấy doanh nghiệp FDI có vai trò nh thế nào trong nền kinh tế
các nớc đang phát triển.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới và
thúc đẩy tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới.
15
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những hình thức hợp tác đầu t quốc tế
phổ biến nhất. Thông qua hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thêm
điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Với sự tham gia của các doanh nghiệp
nớc ngoài vào nền kinh tế, các mối quan hệ quốc tế đợc mở ra, vốn, công nghệ,
chuyên gia nớc ngoài đổ đến, khả năng xuất khẩu tăng lên, quan hệ thơng mại đợc
mở rộng, sự giao lu giữa doanh nghiệp trong và ngoài nớc đợc tăng cờng. Cùng với
sự gia tăng của đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc tiếp nhận đầu t đợc giới thiệu với thế
giới, vị thế trên trờng quốc tế đợc nâng lên.
3.2.2. Tác động tiêu cực:
ảnh hởng đến thị phần của doanh nghiệp trong nớc, có thể dẫn đến sự
phá sản của các doanh nghiệp trong nớc do không thể cạnh tranh lại, gây rối loạn
thị trờng, ảnh hởng đến lợi ích ngời tiêu dùng
Nguồn vốn FDI có thể gây ra ảnh hởng phức tạp và rộng lớn tới các doanh

nghiệp bản xứ và tới mức độ cạnh tranh của một nớc đang phát triển. Nó có thể
khuyến khích hoạt động kinh doanh trong nớc bằng cách tạo ra sự cạnh tranh ngày
càng tăng nhng nó cũng làm giảm số lợng các công ty thuộc quyền sở hữu địa ph-
ơng hoặc do sự bán đi hoặc vì các công ty đó không có khả năng cạnh tranh với
các nguồn lực lớn hơn của các chi nhánh do các công ty nớc ngoài kiểm soát dẫn
đến phá sản. Sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vào nền
kinh tế làm tăng sức cạnh tranh, nhng mặt khác, cũng sẽ đẩy một số ngành công
nghiệp truyền thống vào chỗ chết yểu do không đủ vốn, kỹ thuât và cũng do chính
đặc thù của ngành. Một số doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nớc ngoài có biểu
hiện lấn lớt, chèn ép các doanh nghiệp trong nớc nhằm giành lấy quyền làm chủ.
Với sức mạnh của mình, họ dễ dàng tạo nên thế độc quyền, thao túng thị trờng gây
nên sự rối loạn và ảnh hởng đên lợi ích ngời tiêu dùng.
16
Trong nhiều trờng hợp đầu t trực tiếp nớc ngoài gây ra chi phí sản xuất cao ở
nớc sở tại và nớc sở tại phải mua hàng hoá với giá cao do nhà đầu t nớc ngoài sản
xuất vì các nhà đầu t nớc ngoài thờng tính giá cao cho những nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu t. Việc làm này đã
mang lại nhiều lợi ích cho chủ đầu t, chẳng hạn nh trốn đợc thuế của nớc sở tại
đánh vào lợi nhuận cao của chủ đầu t, hoặc để giấu giếm số lợi nhuận thực tế mà
họ kiếm đợc, từ đó sẽ hạn chế đối thủ cạnh tranh khác xâm nhập vào thị trờng.
ảnh hởng đến cơ cấu kinh tế:
Các nhà đầu t vì mục tiêu thu lợi nhuận thờng chỉ đầu t vào vùng có điều
kiện kinh tế, tự nhiên thuận lợi làm sao để thu hồi vốn dễ dàng và nhanh nhất, còn
vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, vùng cần phát triển lại không đợc chú ý đến.
Bên cạnh đó, FDI thờng tập trung vào một số các ngành đem lại nhiều lợi nhuận
dẫn đến tình trạng d thừa công suất sản xuất và sản lợng ở một số ngành trong khi
một số ngành khác cần thiết lại không hề đợc quan tâm đến. Điều này dẫn đến tình
trạng tiềm năng thì cha sử dụng hết mà nhu cầu xã hội thì vẫn không đợc đáp ứng
đủ. Đây là một sự phí phạm nguồn lực xã hội không cần thiết. Việc thực hiện chiến
lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc vì vậy mà sẽ gặp khó khăn. Cùng với sự

gia tăng của vốn đầu t, nguồn nhân lực sẽ tập trung vào một số ngành và dẫn tới sự
phát triển thiên lệch, ảnh hởng nghiêm trọng đến cơ cấu kinh tế.
ảnh hởng đến môi trờng sinh thái
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI ngoài những tác động tích cực, cũng
có những hạn chế nhất định. Nhiều ngời cho rằng vấn đề phát sinh từ thế yếu của
nớc nhận đầu t. Các công ty có sự kiểm soát của nớc ngoài có thể sử dụng các kĩ
thuật sản xuất sử dụng nhiều t bản là chủ yếu dẫn tới sự chuyển giao công nghệ
không đầy đủ ở mức chi phí quá cao (để duy trì u thế công nghệ), định ra những
17
giá cả chuyển giao một cách giả tạo (để bòn rút lợi nhuận một cách quá mức), gây
ra sự căng thẳng cho cán cân thanh toán. Các nhà đầu t nớc ngoài thờng coi nớc
đang phát triển nh một "bãi rác thải" để họ tái sử dụng những công nghệ cũ, gây ô
nhiễm môi trờng, thậm chí có thể bị cấm sử dụng ở nớc họ đấy là cha kể sự du
nhập của những sản phẩm có hại cho sức khoẻ con ngời và gây ô nhiễm môi trờng
nh thuốc lá, thuốc trừ sâu, các hoá chất bảo vệ thực phẩm, các hoá chất tẩy rửa
Việc các nhà đầu t nớc ngoài đến để khai thác tài nguyên nớc sở tại cũng
gây ảnh hởng nghiêm trọng đến sinh thái nớc sở tại. Nhng do đứng trên thế là nớc
đang cần thu hút đầu t nên chính phủ các nớc này bị rơi vào thế yếu trên bàn đàm
phán, phải chấp nhận những gì mà chủ đầu t đa ra.
Tình trạng thất nghiệp
Cái gì cũng có mặt trái của nó, FDI giúp tạo công ăn việc làm nhng cùng với
sự phát triển của doanh nghiệp FDI, nhiều doanh nghiệp trong nớc bị cạnh tranh
dẫn đến phá sản và vô số lao động bị đẩy đến thất nghiệp. Cùng với sự phát triển
của công nghệ thì nhiều công nhân sẽ bị thay thế bởi máy móc, nhiều ngời bị thất
nghiệp do trình độ không còn phù hợp, đây chính là vấn đề của bài toán công nghệ
cao hay sử dụng nhiều lao động.
ảnh hởng đến tình hình xuất nhập khẩu
FDI tuy có làm tăng xuất khẩu của quốc gia nhng nhiều trờng hợp các nhà
đầu t chủ yếu chỉ nhằm vào thị trờng trong nớc. Vì vậy xảy ra tình trạng cha thấy
xuất khẩu đợc hàng hoá nào thì đã phải nhập khẩu máy móc thiết bị để sản xuất

cùng những nguyên vật liệu mà trong nớc không có. Tình trạng nhập siêu theo đó
mà trầm trọng hơn.
ảnh hởng đến tình hình chính trị xã hội
18
Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các nhà đầu t có u thế rất lớn với
bản thân quốc gia tiếp nhận đầu t. Các dự án đầu t càng lớn, càng đạt hiệu quả thì
quốc gia tiếp nhận càng chịu ràng buộc không những về kinh tế mà còn cả về
chính trị. Việc đạt đợc mục tiêu phát triển có thể chịu ảnh hởng lớn bởi những hoạt
động của các chi nhánh có sự kiểm soát nớc ngoài hoặc của các công ty chi nhánh.
Điều này làm tăng thêm lo lắng về sự phụ thuộc của nền kinh tế về vốn, kĩ thuật và
mạng lới tiêu thụ hàng hoá của các quốc gia cũng nh khả năng mất quyền tự chủ
của nớc sở tại. Hơn nữa, sự sở hữu đáng kể của nớc ngoài về những khu vực lớn
của nền kinh tế thờng đợc coi nh sự yếu kém của nền công nghiệp bản xứ và nh là
sự phát triển của các cơ cấu thị trờng độc quyền của một số cá nhân sẽ gây ra
những tổn thất phúc lợi cho dân c. Không những thế, trong số các nhà đầu t trực
tiếp của nớc ngoài cũng có trờng hợp vào để hoạt động tình báo gây rối trật tự trị
an, an ninh chính trị. Nh trờng hợp của chính phủ Xanvado Agiende ở Chi Lê bị lật
đổ năm 1973 là một ví dụ về sự can thiệp của công ty xuyên quốc gia (TNCs) và
chính phủ Mỹ can thiệp vào công việc nội bộ của Chi Lê. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
cũng có thể gây những ảnh hởng xấu về mặt xã hội khác. Những ngời dân bản xứ
làm thuê cho nhà đầu t có thể bị mua chuộc, biến chất, thay đổi quan điểm, lối
sống và nguy hiểm hơn họ có thể phản bội tổ quốc. Các tệ nạn xã hội có thể gia
tăng cùng với đầu t trực tiếp nớc ngoài. Vì vậy Chính phủ các nớc phải có đối sách
phù hợp để thu hút vốn đầu t mà vẫn đảm bảo độc lập chủ quyền, kiên định theo
con đờng phát triển đã vạch ra.
4. Xu hớng vận động của FDI hiện nay.
Quy mô FDI gia tăng cả về tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng vốn đầu t toàn
thế giới.
Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, môi trờng chính trị xã hội thuận
lợi và tốc độ tăng trởng kinh tế khá đều đặn của nhiều quốc gia, khu vực trên thế

giới những năm gần đây cộng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ là những tiền
19
đề khiến cho FDI trên toàn thế giới gia tăng nhanh chóng. Càng về cuối thập kỷ
90, tốc độ lu chuyển FDI càng tăng nhanh, lên tới trên 20% mỗi năm. Phải mất 12
năm từ 1974 đến 1986 để FDI tăng gấp đôi (từ 40 tỷ lên 78 tỷ) nhng chỉ sau 6 năm,
năm 1992 FDI đã tăng gấp đôi (đạt 168 tỷ) và chỉ cần 3 năm nữa, FDI lại tăng gấp
đôi (năm 1995 FDI đạt 325 tỷ USD). Đến năm 1998, tổng vốn FDI của thế giới là
636 tỷ, tăng 40% so với năm 1997 và gấp 2 lần so với năm 1995. Năm 1999, khối
lợng FDI lu chuyển trên toàn thế giới đạt 865 tỷ USD tăng 36% so với năm1998,
gấp 10 lần so với 10 năm trớc đó. Năm 2000 FDI đạt mức kỷ lục, khoảng 1000 tỷ
USD tăng 16% so với năm 1999. Theo dự báo của Ngân hàng thế giới trong 5 năm
đầu thế kỷ XXI, dòng FDI tiếp tục tăng vợt tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới và tốc
độ tăng trởng thơng mại quốc tế.
Khối lợng FDI từ chỗ chỉ chiếm 5% trong tổng vốn đầu t thế giới những
năm 70 đã tăng lên 10% những năm 80 và 15% hiện nay. Những cuộc khủng
hoảng diễn ra chỉ làm thay đổi địa chỉ đến của FDI chứ không hề ảnh hởng đến
khối lợng và tốc độ luân chuyển FDI trên thế giới.
Dòng FDI chịu sự chi phối của các công ty xuyên quốc gia của các quốc
gia phát triển (TNCs)
Hiện nay, TNCs chi phối khoảng 90% tổng FDI toàn thế giới, chỉ riêng 100
TNCs lớn nhất đã chiếm tới 1/3 FDI và tổng tài sản ở nớc ngoài của chúng lên đến
1400 tỷ USD. Bên cạnh các thị trờng truyền thống, TNCs đang gia tăng hoạt động
vào các thị trờng mới đầy triển vọng đặc biệt là khu vực Châu á. FDI ngày nay có
mối liên quan chặt chẽ với chiến lợc toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia.
Trong những năm gần đây, các hình thức đầu t chủ yếu của TNCs là hợp nhất hoặc
mua lại các chi nhánh công ty ở nớc ngoài. Đây là cách nhanh nhất và hiệu quả
nhất để thiết lập sự có mặt của TNCs. Cùng với quá trình sáp nhập hay mua lại, các
hãng sẽ chú trọng hơn tới việc đầu t nâng cấp và tái cơ cấu công nghệ quản lý.
20
Tính cạnh tranh giữa các nớc đầu t và tiếp nhận đầu t ngày càng cao

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu FDI ngày càng lớn dẫn đến
sự cạnh tranh quyết liệt để thu hút nguồn vốn này. Các quốc gia, đặc biệt là các n-
ớc đang phát triển có xu hớng tạo ra môi trờng thuận lợi hơn, mở hơn nh hiện đại
hoá cơ sở hạ tầng, đa ra các u đãi thuế quan để khuyến khích, hấp dẫn FDI.
Không chỉ có vậy, cuộc cạnh tranh giữa các nớc đi đầu t cũng không kém phần
quyết liệt. Các nhà đầu t đang ráo riết chào mời để có thể nhảy vào những lĩnh vực
và thị trờng béo bở nhất hòng thu lợi nhuận tối đa.
Ngày càng gia tăng tính không đồng đều trong phân bố và lu chuyển FDI
Các nền kinh tế phát triển tiếp tục là nơi cung cấp và tiếp nhận FDI chủ yếu
(hiện nay, 88% FDI trên thế giới có nguồn gốc từ các nớc phát triển). Nhịp độ tăng
bình quân hàng năm của FDI vào các nớc này lên đến hàng chục phần trăm dẫn
đến tình trạng tỷ trọng FDI tập trung vào không ngừng tăng lên, đến năm 2000 đạt
80% trong tổng số 1000 tỷ đôla vốn FDI thế giới mà trong đó Mỹ và EU là tâm
điểm.
Quy mô FDI vào các quốc gia đang phát triển vẫn tăng nhng tỷ trọng lại
giảm dần (từ chỗ thu hút 70% FDI toàn thế giới vào những năm 60, đến nay con số
này chỉ còn 20%). Thế nhng ngay trong các quốc gia đang phát triển FDI cũng
phân bố không đồng đều, 2/3 FDI tập trung vào 10 quốc gia có trình độ kinh tế t-
ơng đối cao của Châu á và Mỹ la tinh (Trung Quốc, Singapore, Malaysia,
Indonesia, Thái Lan, HongKong, Đài Loan, Brasil, argentina, Mexico, 1/3 đợc san
sẻ cho các nớc còn lại.
Quá trình luân chuyển và các đối tác tham gia quá trình luân chuyển FDI
vừa có tính quốc tế hoá cao vừa có tính cục bộ.
21
Hiện nay, tất cả các quốc gia đều nhận thức đợc vai trò của đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài và đều mở rộng cửa thị trờng tài chính của mình hội nhập vào thị trờng
thế giới. Hiện tợng đa biên trong xu hớng vận động của FDI ngày càng đậm nét,
các công trình đầu t ngày nay không chỉ có sự tham gia của đơn nhất một chủ đầu
t mà mang tính chất của một quá trình đầu t tập thể, có thể dới dạng góp vốn cổ
đông hoặc phân nhỏ công trình thành các hạng mục cho nhiều chủ thể tham gia.

Tuy nhiên FDI cũng mang tính cục bộ. Các nớc EU là những nhà đầu t hàng đầu
thế giới, nhng chiếm tỷ trọng khá lớn trong khối lợng đầu t này đợc thực hiện trong
nội bộ các nớc EU. Không những thế, hiện nay đã hình thành khái niệm nhà đầu t
truyền thống, thị trờng đầu t truyền thống. Nó xuất hiện một phần do sự gần nhau
của điều kiện tự nhiên và sự tơng đồng về văn hoá.
Tất cả các nớc đều tham gia vào cả hai quá trình đầu t và tiếp nhận đầu t.
Quá trình phân công lao động và quốc tế đời sống kinh tế thế giới ngày càng
sâu sắc giúp các quốc gia phát huy lợi thế của mình khi tham gia đầu t ra nớc
ngoài đồng thời bổ sung các hạn chế, làm tăng hiệu quả hoạt động kinh tế trong n-
ớc thông qua tiếp nhận FDI. Đây là cơ sở của sự gia tăng xu hớng đầu t song ph-
ơng thay cho xu hớng đơn phơng một chiều trớc đây. Bản thân 7 nớc công nghiệp
phát triển chiếm 4/5 tổng FDI toàn thế giới nhng cũng thu hút trên 2/3 tổng vốn
đầu t. Mỹ là nớc đầu t ra nớc ngoài lớn nhất và cũng là nớc tiếp nhận đầu t nhiều
nhất. Một số nớc đang phát triển hiện nay cũng đang vơn lên trở thành những chủ
đầu t quốc tế có uy tín nh Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan
Tính linh hoạt của dòng chảy FDI ngày càng cao
Khoa học công nghệ phát triển cộng với việc nới lỏng hàng rào mậu dịch và
đầu t giữa các nớc trên thế giới đã góp phần đẩy nhanh sự vận động và đồng thời là
22
sự chỉ báo của dòng chảy FDI. FDI có xu hớng vận động đến những thị trờng an
toàn và đem lại nhiều lợi nhuận. Vào những năm 60 FDI đổ vào các nớc Mỹ La
tinh là nơi có tốc độ tăng trởng cao. Đến cuối những năm 70 đầu 80, FDI lại
chuyển sang đông nam á là nơi có sự phát triển năng động và ổn định về chính trị.
Cùng với cơn bão tài chính tiền tệ kéo theo suy thoái kinh tế, ngời ta chứng kiến sự
rút lui ồ ạt ra khỏi đây của các nhà đầu t ra khỏi các nớc Đông Nam á. Và cùng
với sự hồi phục của nền kinh tế khu vực thì các nhà đầu t bắt đầu quay trở lại.
Mở rộng ngành nghề đầu t và chuyển đổi cơ cấu đầu t:
Trớc đây FDI chủ yếu vào lĩnh vực khai khoáng, nông nghiệp, dệt, da,
may đó là những ngành cần nhiều lao động, năng suất lại thấp, không phù hợp
với các nớc đang phát triển. Sau đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới,

cơ cấu kinh tế cũ đã không còn phù hợp. Đầu t nớc ngoài hớng sự quan tâm sang
các ngành có hàm lợng khoa học kỹ thuật cao hơn, tiêu tốn ít năng lợng hơn, sử
dụng ít nhân công hơn nhng có giá trị gia tăng lớn, tỉ suất lợi nhuận cao điển hình
là công nghiệp chế biến, dịch vụ. Ngày nay, FDI có xu hớng đổ vào công nghiệp
năng lợng và cơ sở hạ tầng do yêu cầu của các quốc gia đang phát triển. Bên cạnh
đó dòng FDI cũng đang tìm cách len lỏi vào một số thị trờng trớc đây bị khoá chặt
nh thông tin liên lạc, bảo hiểm, dịch vụ pháp lý, dịch vụ kiểm định, giám định
Tại các nớc phát triển, dòng FDI tập trung chủ yếu vào các ngành kinh tế
mới, đợc coi là cơ sở của nền kinh tế tri thức, đó là công nghiệp phần mềm, công
nghệ sinh học
II. Quan điểm chiến lợc của các nhà đầu t ASEAN đối với Việt Nam.
1. Xu thế của đầu t trực tiếp từ các nớc ASEAN vào Việt Nam:
23
Đầu t của các nớc ASEAN vào Việt Nam chủ yếu là các ngành công nghệ
không cao, chủ yếu nhằm tranh thủ lợi thế về lao động:
Trong những năm gần đây đầu t từ ASEAN vào nớc ta tập trung vào một số
ngành nh xây dựng, khách sạn, du lịch hay công nghiệp thực phẩm , điều này
phù hợp với đặc điểm của các nhà đầu t đến từ ASEAN bởi thực chất, ngoại trừ
Singapo là tơng đối phát triển các nớc còn lại chỉ đứng trên Việt Nam một chút
trong tiến trình công nghiệp hoá. Vì vậy, thực chất công nghệ ở chính bản thân nớc
họ cũng chỉ ở mức tơng đối hiện đại. Tất cả các nớc ASEAN đều có chung lợi thế
so sánh với Việt Nam, đó là lao động nhiều và rẻ nên phát triển những ngành công
nghệ vừa phải, tận dung nguồn lao động là phù hợp. Thêm nữa, cũng nh các nớc
đang phát triển khác, Việt Nam đang dành rất nhiều u đãi cho các nhà đầu t vào
phát triển cơ sở hạ tầng và đầu t cho sản xuất hàng xuất khẩu. Việc đầu t vào xây
dựng công nghiệp nhẹ hiện nay đối với các nhà đầu t là an toàn và hiệu quả nhất.
Các nớc ASEAN vừa là nớc đi đầu t vừa là đối thủ cạnh tranh của Việt
Nam trong thu hút đầu t nớc ngoài:
Cũng tuân theo xu thế của thế giới, các nớc ASEAN đều có nhu cầu đầu t ra
nớc ngoài nhng có lẽ Việt Nam là đối tác đầu t đặc biệt hơn các nớc khác không

chỉ bởi sự tơng đồng lịch sử, văn hoá, truyền thống mà trên hết, Việt Nam là một
thành viên của ASEAN. Nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế và thoát ra khỏi
những ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, các nớc đều nhất chí về
vai trò của sự hợp tác phát triển, đặc biệt là hợp tác thơng mại và đầu t nhất là
trong xu thế khu vực hoá của nền kinh tế thế giới hiện nay. So với một số nớc nh
Singapo, Malaysia hay Thái Lan, Việt Nam vẫn là nớc kém phát triển hơn. Vì vậy,
Việt Nam là nơi rất phù hợp để các nhà đầu t ASEAN chuyển giao những công
nghệ đã cũ, những ngành không còn phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế
(những ngành sử dụng nhiều lao động, công nghệ thấp, tỷ suất lợi nhuận không
cao ).
24
Đảo ngợc lại, chính bản thân các nớc ASEAN cũng rất cần vốn đầu t, đặc
biệt là sau cuộc khủng hoảng, FDI trở thành nguồn quan trọng nhất cho phục hồi
nền kinh tế. Kinh nghiệm của các nớc đi trớc cho thấy FDI có vai trò rất tích cực
đối với giai đoạn đầu của phát triển kinh tế. Vì vậy, vấn đề thu hút vốn có ý nghĩa
nh nhau đối với các nớc đang phát triển. Theo phân tích của các chuyên gia thì vốn
FDI trong những năm tới có xu hớng đổ vào các nớc Mỹ La tinh, một số nớc Châu
á tơng đối phát triển mà đặc biệt là Trung Quốc, phần vốn còn lại rất ít sẽ phân
chia cho các nớc khác. Trong tình hình hiện nay, trong khu vực nổi lên Malaysia
và Singapo là những nớc có tiềm năng thu hút đầu t nhất. Nh đã nói ở trên, các nớc
ASEAN có lợi thế so sánh nh nhau, lại thêm những cam kết trong xuất nhập khẩu
hàng hoá có nguồn gốc trong khu vực thì thực chất đầu t vào nớc nào cũng nh
nhau. Đây chính là nguồn gốc dẫn đến thực trạng các nớc ASEAN vừa hợp tác
cùng phát triển nhng lại cũng cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thu hút đầu t.
Việt Nam và các nớc ASEAN cùng chịu chung các tác động toàn cầu:
Sự giống nhau giữa các nớc ASEAN vừa có lợi nhng cũng gây rất nhiều hạn
chế. Chẳng hạn nh Việt Nam và Thái Lan hiện nay đang phải cạnh tranh gay gắt
trong xuất khẩu gạo hoặc lợi thế giá nhân công rẻ của Việt Nam hiện nay không
còn bằng Philippin hay hầu nh tất cả các nớc ASEAN đều xuất khẩu nông- lâm-
thuỷ sản, thị trờng xuất khẩu của các nớc đều là các nớc trong khu vực và một số

nớc Châu á khác. Mỗi khi có những biến động lớn xảy ra trên thị trờng thì tất cả
các nớc đều bị ảnh hởng nặng nề. Đặc biệt, phải kể đến ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế vừa qua mà bắt đầu từ Thái Lan sau đó lan rộng ra khắp các nớc
trong khu vực. Do sự lỏng lẻo của hệ thống kinh tế lại quá phụ thuộc vào bên
ngoài, tất cả các nớc (trừ Singapo) đều không chống đỡ đợc cơn bão tài chính. Đối
với Việt Nam tác động của khủng hoảng bị khuếch đại do thị trờng xuất khẩu cộng
thêm nguồn đầu t trực tiếp chủ yếu là ở châu á. Đầu t ASEAN từ sau năm 1997
25

×