Lời mở đầu
Việt nam là một nớc nông nghiệp lạc hậu bị tàn phá nhiều bởi chiến tranh,
thực hiện công cuộc đổi mới chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng mở
cửa đợc hơn mời năm. Trong thời gian đó nền kinh tế bắt đầu khởi sắc và đạt đợc
một số thành tựu quan trọng. Xuất phát từ đó chúng ta đang chuyển sang một thời
kỳ phát triển kinh tế mới: thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Với mục tiêu phấn đấu sau vài thập kỷ của thế kỷ XXI nớc ta cơ bản sẽ trở
thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất,
đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc dân giàu nớc
mạnh xã hội công bằng văn minh.
Muốn vậy đảng và Nhà nớc đã nghiên cứ, phân tích, nắm bắt những quy
luật khách quan và thực tiễn để đề ra chính sách công nghiệp hoá sao cho có cơ sở
khoa học phù hợp với đièu kiện hoàn cảnh của việt nam góp phần rút ngắn quá
trình công nghiệp hoá khắc phục tình trạng tụt hậu nhằm tiến kịp các nớc đi trớc
tạo cơ sở cho sự phát triển toàn bộ nền kinh tế.
1
Phần I
Lý luận chung về công nghiệp hoá và chính sách
công nghiệp hoá
I. Khái quát chung về công nghiệp hoá
1. Quan điểm về công nghiệp hoá
Trong thực tiễn đến nay vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về phạm trù
công nghiệp hoá.
Quan niệm giản đơn nhất về công nghiệp hoá cho rằng công nghiệp hoá là
đa đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị (cho một vùng, một nớc) các
nhà máy, các loại công nghiệp. . .
Quan niệm này có những mặt cha hợp lý. Trớc hết nó không cho thấy mục
tiêu của quá trình cần thực hiện. thứ hai trong nội dung trình bày quan niệm này
gần nh đồng nhất với quá trình công nghiệp hoá với quá trình phát triển công
nghiệp. thứ ba quan niệm này cũng không thể hiện đợc tính lịch sử của quá trình
công nghiệp hoá. Chính vì vậy quan niệm này đợc USE rất hạn chế trong thực tiễn.
Trong điều kiện ngày nay, quan niệm về công nghiệp hoá dù ở trên góc độ
nào cũng không đồng nhất với quá trình phát triển công nghiệp. Công nghiệp hoá là
quá trình rộng lớn và phức tạp với nội dung cốt lõi thể hiện :
Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá là sự phát triẻn và chuyển dịch cơ cấu gắn
với đổi mới căn bản kỹ thuật và công nghệ phát triển mạnh mẽ các nghành có hàm
lợng khoa học công nghệ hiện đại nhằm mục tiêu tăng trởng và phát triển kỹ thuật
cao, lâu bền.
2. Vai trò của công nghiệp hoá
Từ khái niệm công nghiệp hoá ở trên ta thấy đợc vai trò của công nghiệp
hoá đối với sự phát triển kinh tế là rất quan trọng. Nó đợc thể hiện qua những mặt
chủ yếu sau.
- Công nghiệp hoá là chìa khoá để phát triển kinh tế thật vậy công nghiệp
hoá có nghĩa là năng suất lao động trong cong nghiệp cao dần đến sự gia tăng thu
nhập bình quân đầu ngời, tăng sức mua, mở rộng thị trờng hàng tiêu dùng và dịch
vụ. Đặc biệt là sự phát triển của công nghệ chế biến vì đây là ngành tạo ra khả
2
năng thay thế nhập khẩu có hiệu quả và cũng là nghành có khả năngtăng xuất
khẩu giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp làm tăng giá trị nông sản phẩm.
Mặt khác công nghiệp càng đóng góp nhiều trong tổng sản phẩm quốc dân
là điều kiện để thu nhập theo đầu ngời đợc nâng cao.
- Công nghiệp hoá thực hiện quá trình đô thị hoá đất nớc thông qua việc
phân bố sản xuất công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp, chế xuất mà ta có
thể phân bố lại dân c ở các vùng cho phù hợp để thúc đẩy quá trình đô thị hoá đất
nớc là động lực phát triển kinh tế và ạo điều kiện công bằng xã hội.
- Công nghiệp hoá tạo ra việc làm.
Vì công nghiệp hoá là sự phát triển cao của công nghiệp mà công nghiệp lại
là ngành duy nhất tạo ra công cụ lao động, phơng tiện sản xuất trang bị kỹ thuật
cho các ngành tạo ra việc làm.
- Công nghiệp hoá hình thành nên những mối liên kết trong nền kinh tế.
Quá trình công nghiệp hoá đòi hỏi sự liên kết ngợc từ các ngành khác với công
nghiệp cũng nh giữa các ngành công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất và các ngành
công nghiệp sản xuất t liệu tiêu dùng.
Trớc hết nông nghiệp ảnh hởng qua lại rất lớn đối với công nghiệp hoá phát
triển nông nghiệp sẽ phát triển tài nguyên của nhân dân từ đó làm tăng nhu cầu
tiêu dùng hàng hoá công nghiệp mặt khác nông nghiệp cũng cung cấp đầu vào cho
công nghiệp là nguyên vật liệu và nhân công do đó khi nông nghiệp phát triển thì
sẽ thuận lợi để phát triển công nghiệp (giá đầu vào rẻ).
Không những thế nông nghiệp phát triển thì thu nhập ngời dân phát triển
suy ra nguồn tiết kiệm trong dân phát triển suy ra nguồn đầu t cho công nghiệp
cũng tăng.
Nh vậy công nghiệp hoá đã tạo mối liên kết trong nền kinh tế và là động lực
để phát triển kinh tế bền vững.
- Công nghiệp hoá đã hiện đại hoá cơ cấu sản xuất thay đổi tập quán kinh tế
- xã hội, tập quán tiêu dùng từ đó thúc đẩy quá trình đa dạng hoá mặt hàng với
công nghệ cao.
- Công nghiệp hoá là quá trình hiện đại hoá công nghệ từ đó dẫn đến chất l-
ợng hàng hoá đợc ngày càng nâng cao và tạo ra sức cạnh tranh chiếm lĩnh trên thị
trờng.
- Công nghiệp nâng cao chất lợng cuộc sống.
3
Công nghiệp hoá đã làm tăng GNP/ngời do đó những nhu cầu về chất lợng
cuộc sống nh tuổi thọ bình quân, mức độ biết chữ và sức mua thực tế của ngời dân
đợc nâng cao. Do đó công nghiệp hoá kết hợp với các chính sách đúng đắn của
chính phủ sẽ nâng cao chất lợng cuộc sống, nâng cao mức sống của xã hội.
Nh vậy để công nghiệp hoá đóng một vai trò then chốt trong sự phát triển
kinh tế Do đó để đạt đợc mục tiêu phát triển kinh tế vững mạnh thì tất yếu phải
tiến hành công nghiệp hoá.
II. Chính sách công nghiệp hoá
1. Khái niệm chính sách công nghiệp hoá
Đặc điểm có tính chất bao trùm của quá trình công nghiệp hoá nh đã diễn ra
trên thế giới trong suốt lịch sử của nó là sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế,
một mặt là sự giảm phần của khu vực nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế do
năng suất và sản lợng của khu vực này đã tăng lên, sau đó là sự giảm tơng đối của
khu vực công nghiệp do sự tăng của khu vực dịch vụ do chính kết qủa phát triển
khu vực công nghiệp, mặt khác là sự thay đổi cơ cấu trong nội bộ khu vực của
công nghệ chế tạo.
Sự thay đổi cơ cấu trong nội bộ khu vực công nghệ chế tạo đã diễn ra nh
sau:
Trong thời kỳ đầu của công nghiệp hoá thế giới sản xuất công nghiệp đã tập
trung vào hàng dệt sau đó chuyển sang sắt thép và các sản phẩm cơ khí sử dụng
thép tiếp đến là hoá chất các sản phẩm điện và cuối cùng ngày nay các sản phẩm
điện tử và vi điện tử tức là cơ cấu trong công nghiệp đã bắt đầu từ những ngành
nghề có công nghệ thập đến những ngành công nghệ cao.
Vì vậy vấn đề đặt ra là phải lựa chọn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi
mới công nghệ nh thế nào. Đó chính là chính sách công nghiệp hoá.
2. Nội dung của các chính sách công nghiệp hoá
Theo báo cáo của ban chấp hành Trung ơng Đảng tại Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng thì nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 1996 - 2000 là tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc với
chính sách chủ yếu là.
2.1. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
4
- Cơ cấu ngành : Hoàn thiện cơ cấu nông-công nghiệp và dịch vụ để tạo tiền
đề chuyển sang cơ cấu kinh tế mới : cơ cấu công-nông-dịch vụ cụ thể.
+ Thứ nhất: u tiên phát triển các ngành thu hút lao động, có khả năng duy
trì chỉ số ICOR thấp, lâu dài. Các ngành đó bao gồm:
Dệt, da, may mặc, chế bién nông sản và sản xuất hàng tiêu dùng.
+ Thứ hai: đầu t cho một số ngành mũi nhọn về công nghệ - kỹ thuật để tạo
năng lực tiếp cận nhanh đến hệ thống kinh tế thế giới đó là các ngành lắp ráp ô tô,
điện tử và tin học.
+ Thứ ba: nông nghiệp phát triển theo mức có khả năng bảo đảm an toàn về
lơng thực cho đất nớc, một phần dành cho xuát khẩu và tạo cơ sở nguyên liệu cho
một số ngành công nghiệp chế biến.
+ Thứ t: phát triển các ngành công nghiệp đóng vai trò nền móng cho toàn
bộ hệ thống công nghiệp nh: khai khoáng, luyện kim, hoá chất, vật liệu xây dựng.
+ Thứ năm: phát triển mạnh các ngành mang tính chất dịch vụ nh:
Tài chính - ngân hàng, thơng mại, thông tin viễn thông, du lịch khách sạn.
+ Thứ sáu: cải tạo và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nh đờng sắt, các loại
cảng, thông tin bu điện.
- Cơ cấu vùng:
Phát triển hợp lý các vùng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên
cơ sở khai thác triệt để các lợi thế tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ lẫn
nhau làm cho tất cả các vùng đều phát triển
- Cụ thể.
+ Thứ nhất : cần tập trung đầu t cho các vùng trọng điểm tạo ra sức bật cao
hơn mức bình quân của cả nớc. ba vùng trọng điểm:
Bắc bộ-Trung bộ-Nam bộ.
+ Thứ hai : đầu t tận dụng tối đa lợi thế phát triển của từng vùng, tạo điều
kiện giảm dần sự chênh lệch về khả năng và cơ hội hấp dẫn đầu t giữa các địa ph-
ơng.
+ Thứ ba : lựa chọn hợp lý cơ cấu ngành cho từng vùng các địa phơng mà
nông nghiệp và nông thôn chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ cấu, thiếu các đầu tàu
tăng trởng mạnh thì buộc phải chấp nhận một tốc độ tăng trởng thấp hơn. Trong
dài han những vùng này phải có chiến lợc cơ cấu ngành hợp lý của mình và hình
5
thành những trung tâm tăng trởng mạnh, đóng vai trò xung lực của tăng trởng
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành trên vùng lãnh thổ.
- Cơ cấu thành phần kinh tế:
Tiếp tục thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách nhiều thành phần kinh
tế, khuyến khích mọi doanh nghiệp và cá nhẩn trong và ngoài nớc khai thác tiềm
năng ra sức đầu t phát triển, trong đó thành phần kinh tế Nhà nớc là hạt nhân của
quan hệ sản xuất mới.
- Cụ thể.
- Hình thành nhiều thành phần kinh tế với các hình thức tổ chức kinh doanh
đa dạng. Các thành phần chủ yế là: kinh tế Nhà nớc, kinh tế hợp tác, kinh tế t bản
Nhà nớc, kinh tế tiểu chủ cá thể và kinh tế t bản t nhân.
- Kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, kinh tế hợp tác xã dần dần trở thành
nền tảng. Cần phải đánh giá cao vai trò của kinh tế t bản Nhà nớc trong việc động
viên tiềm năng vốn, công nghệ kinh nghiệm tổ chức quản lý và khẳng định cần
phát triển phổ biến hình thức kinh tế t bản Nhà nớc.
- Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ có một vị trí quan trọng lâu dài cần
phải giúp đỡ, giải quyết các khó khăn về vốn, khoa học công nghệ và thị trờng tiêu
thụ sản phẩm. Hớng dẫn thành phần kinh tếnày đi vào con đờng hợp tác tự nguyện
hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp Nhà nớc và hợp tác xã.
- Hớng t bản t nhân đầu t vào sản xuất, phát triển lâu dài phục vụ cho công
cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
2.2. Chính sách đổi mới công nghệ:
* Chính sách chuyển giao công nghệ tập trung đầu t, nhập trực tiếp hoặc
hợp tác liên doanh với những ngành công nghệ có tầm chiến lợc, các ngành công
nghệ mũi nhọn.
- Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành.
* Sản xuất và dịch vụ chủ yếu, đi thẳng vào công nghệ hiện đại đối với các
lĩnh vực sản xuất sản phẩm xuất khẩu, các lĩnh vực đầu t mới. Tổ chức tốt việc
giám định các công nghệ nhập khẩu. Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới công nghệ
trong một số ngành nghề truyền thống. Đổi mới phơng tiện kỹ thuật kiểm tra, đo l-
ờng, điều khiển áp dụng kỹ thuật tự động hoá để nâng cao chất lợng sản phẩm của
các ngành sản xuất.
6
- Phát triển các công nghệ cao.
- Khai thác tối đa năng lự hiện có và cải tiến đổi mới từng phần đối với
những cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Chú trọng công nghệ đòi hỏi suất đầu t thấp, thu
hồi vốn nhanh, có khả năng tạo thêm nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp.
- Tranh thủ công nghệ hiện đại, tận dụng công nghệ truyền thống để phát
triển công nghiệp đa dạng, tiểu thủ công nghiệp nông thôn và đặc biệt là công
nghiệp chế biến.
- Thu hút nhiều nguồn vốn để tăng nhanh đầu t cho khoa học và công nghệ.
Ngoài nguồn vốn từ ngân sách cần huy động thêm vốn của các doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế, các nguồn viện trợ quốc tế.
- Đào tạo nhân lực, đào tạo đội ngũ chuyên gia khoa học và công nghệ có
trình độ cao, có phẩm chất tốt và đội ngũ công nhân có tay nghề giỏi để tiếp thu và
làm chủ các công nghệ đợc chuyển giao.
* Chính sách t tạo ra công nghệ mới :
- Phát triển các ngành khoa học t nhiên, nghiên cứu một số vấn đề cơ bản có
triển vọng của khoa học.
- Đẩy mạnh viêc bảo hộ sở hữu công nghiệp, bảo đảm sự cạnh tranh lành
mạnh trong cơ chế thị trờng và khuyến khích sáng tạo của các nhà khoa học và
những ngời lao động.
Xây dựng và ban hành các luật khoa học và công nghệ tạo lập thị trờng cho
hoạt động khoa học và công nghiệp, dựa vào khoa học, công nghiệp để phát triển
sản xuất có hiệu quả. Nhà nớc hỗ trợ cho các thành phần kinh tế có nhu cầu
nghiên cứu khoa học và sáng tạo công nghệ. Tiếp tục sắp xếp lai các cơ quan khoa
học và công nghệ theo hớng tập trung hơn cho các lĩnh vực khoa học và công nghệ
chiến lợc nghiên cứu khoa học với giáo dục, đào tạo, chuyển một số viện nghiên
cứu chuyên ngành về trực thuộc các tổng công ty, gắn các chơng trình kinh tế xã
hội với quy hoạch phát triển các vùng lãnh thổ.
III. Kinh nghiệm của các nớc trong việc áp dụng chính sách
công nghiệp hoá đối với sự phát triển kinh tế
7
1. Kinh nghiệm của các nớc NICS và ASEAN trong việc lựa chọn chính
sách chuyển dịch cơ cấu
a. Các nớc NICS
Cùng với việc nghiên cứu, phân tích nắm bắt những quy luật khách quan và
thực tiễn để đề ra chính sách công nghiệp hoá một cách khoa học và phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của việt nam việc tham khảo học tập kinh nghiệm của các nớc
phát triển và các nớc trong khu vực đang tiến hành công nghiệp hoá là rất cần thiết
Qua đó chúng ta có thể tim ra đợc các chính sách tốt nhất nhằm rút ngắn các quá
trình công nghiệp hoá và đa nền kinh tế phát triển vững chắc.
Đài Loan thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tập trung
phát triển nông nghiệp bằng con đờng hiện đại hoá, hoá học hoá, thâm canh hoá
đồng thời phát triển dần các ngành công nghiệp có khả năng nh điện - điện tử,
hàng tiêu dùng phổ thông và hàng tiêu dùng cao cấp. Do vậy kinh tế Đài Loan đã
phát triển đều cả về nông nghiệp và công nghiệp. Bộ mặt nông thôn đợc nhanh
chóng đổi mới theo xu hớng nhích dần tới nh kiểu các đô thị năm 1992, tốc độ
tăng kinh tế của đài loan là 6,8% và tốc độ tăng xuất khẩu là 9,2% trong đó có
những sản phẩm nông nghiệp chế biến. Hiện nay đài loan đang tập trung đầu t cho
xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉ ra 300 tỷ USD cho kế hoạch 6 năm xây dng đờng
quốc lộ, đờng sắt và nhà máy điện. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nh vậy đã tạo
nên sự phát triển kinh tế đạt tới trình độ khá cao, đợc quốc tế chú ý, GDP bình
quân đầu ngời là 10.000 USD.
Singapore có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt mạnh dạn. Vốn dĩ là
một bang tách ra từ Malaysia diện tích không lớn, tài nguyên nghèo nàn. Lúc đầu
kinh tế của Singapore chủ yếu dựa vào thơng mại quốc tế và dịch vụ đời sống kinh
tế trong nớc gắn chặt với kinh tế quốc tế khoảng 15 năm trở lại đây, Nhà nớc
Singapore quyết định phải xây dựng ngành sản xuất tạo nên sức mạnh kinh tế của
mình. Theo đó các ngành công nghiệp có chất lợng cao đợc đavào cơ cấu kinh tế,
thích hợp với điều kiện đất đai hạn chế và vị trí thuận lợi với giao lu quốc tế. Đó là
các ngành công nghiệp điện tử, dụng cụ y tế cao cấp, dệt hiên đại, chế tạo thiết bị
và dụng cụ chuyên dùng, dịch vụ thơng mại và dịch vụ kinh tế, tài chính, hoá dầu,
vận tải biển, du lịch. Cơ cấu kinh tế của Singapore hiện nay đã thay đổi, đã tăng tỷ
lệ sản xuất trong nớc và đang hớng tới đa các công ty quốc gia sang đầu t ở nớc
ngoài Singapore là nơi có số lợng văn phòng đại diện công ty nớc ngoài nhiều nhất
trong khu vực. Ngành dịch vụ có vị trí đặc biệt quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
Singapore. Sự phát triển các ngành sản xuất trong nớc là biện pháp quan trọng để
hạn chế mức độ phụ thuộc vào biến động quan hệ thơng mại quốc tế, song phải là
8
những ngành có chất lợng cao, sản phẩm có hàm lợng khoa học khá cao để bảo
đảm chiến lợc những vị trí xứng đáng trên thị trờng thế giới.
Hàn Quốc là một nớc rất thành công trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc với các chính sách phù hợp.
Hàn Quốc đã lựa chọn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho từng giai đoạn phù
hợp với trình độ lao động và khả năng vốn của đất nớc.
Vào giai đoạn phục hồi kinh tế sau chiến tranh Hàn Quốc đã áp dụng chiến
lợc hớng nội, phát triển hàng tiêu dùng trong nớc nhằm thay thế hàng nhập khẩu
để khôi phục nền kinh tế. Sau đó chuyển sang giai đoạn mở đầu cho cuộc cất cánh
nền kinh tế, Hàn Quốc đã thực hiện chiến lợc thay thế nhập khẩu tạo điều kiện
tăng dần dung lợng thị trờng nội địa, nhất là đẩy mạnh các ngành công nghiệp nhẹ
có khả năng sử dụng nhiều sức lao động nhng ít vốn bên cạnh đó Hàn Quốc cũng
phat triển một số ngành công nghiệp nặng tạo điều kiện chuyển mạnh sang chiến
lợc hớng về xuất khẩu. Ngành sợi hoá chất đã trỡ thành mũi nhọn của công nghiệp
xuất khẩu góp phần tạo ra kinh tế tăng trởng nhanh chóng.
Bớc vào giai đoạn công nghiệp hoá Hàn Quốc đã tập trung đầu t vào hai h-
ớng, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn đồng thời phát triển mạnh công
nghiệp nặng và công nghiệp hoá chất bảo đảm hớng về xuất khẩu và thay thế nhập
khẩu. Hàn Quốc coi các ngành công nghiệp luyện thép, đóng tàu, điện tử, ô tô là
những ngành công nghiệp chiến lợc năm 1973, công bố kế hoạch phát triển công
nghiệp nặng, công nghiệp hoá chất, u tiên các ngành đóng tàu, sản xuất ô tô, sản
xuất thép và hoá dầu. Đối với quốc gia Hàn Quốc thì các tập đoàn là các đầu tàu
để phát triển công nghiệp bên cạnh đó các doanh nghiệp nhỏ là chân rết bổ sung,
hỗ trợ với tập đoàn để phát triển kinh tế.
b, Các nớc ASEAN:
Cách đây 20 năm, Thái Lan có cơ cấu kinh tế tơng đối giống Việt Nam, từ
đầu những năm 70, chính phủ Thái Lan đã có nhiều cuộc bàn luận để xác định h-
ớng phát triển kinh tế. Hai xu hớng chủ yếu là: phát triển nông nghiệp toàn dân,
thâm canh và hiện đại để trở thành nền nông nghiệp hàng hoá phát triển mạnh
công nghiệp hàng tiêu dùng, đồng thời xây dựng ngành công nghiệp điện tử. Sau
vài lần đièu chỉnh hớng phát triển đến nay nền kinh tế Thái Lan đã trở nên một
nền nông-công nghiệpkhá phát triển có sản lợng gạo xuất khẩu đứng thứ hai trên
thế giới. Xu hớng đang tiến tới sản phẩm điện tử sẽ thay thế hàng dệt trở thành mặt
hàng xuất khẩu hàng đầu. Song công nghiệp thái lan đang trong tình trạng khó
9
khăn về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chủ trơng thực hiện nền nông nghiệp phân
tán, trở lại nền nông nghiệp hàng hoá ở những vùng trọng điểm.
Việc đầu t cho phát triển sẽ đợc tập trung cho các đô thị, khu công nghiệp
và các vùng nông nghiệp sản xuất hàng hoá trọng điểm. Tuy nhiên sản phẩm khác
của thái lan vẫn có chất lợng cao, có vị trí trên thị trờng thế giới. Do đó Thái Lan
luôn đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, kinh tế phát triển.
Malaysia tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cách từ từ, không gây
những biến động lớn trong kinh tế và đời sống xã hội. Nông nghiệp vẫn có những
vùng sản xuất tập trung với những sản phẩm truyền thống nh cao su, dầu cọ, hạt
điều, cacao, thuỷ hải sản việc đầu t cho nông nghiệp đợc giao cho chính quyền các
bang giải quyết, tạo nên khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế vùng với một cơ cấu
kinh tế lãnh thổ khá đa dạng. Về công nghiệp những ngành công nghiệp lọc dầu,
luyện thiếc, chế biến nông hải sản đợc phát triển, xuất hiện thêm những ngành
mới, tạo nên thế mạnh cho nền kinh tế của Malaysia - Công nghiệp điện tử phát
triển khá nhanh, đến nay Malaysia đã trở thành nớc xuất khẩu chủ yếu mạnh tính
cho công nghệ lắp ráp máy vi tính trên thế giới và trở thành nớc đứng thứ ba sau
nhật và Mỹ về sản xuất hàng bán dẫn.
Năm 1992, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu là 18% và tốc độ tăng trởng
kinh tế hàng năm hơn 8% đợc giữ liên tục trong 5 năm qua cho thấy mức độ phát
triển khá mạnh của nền kinh tế Malaysia.
2. Kinh nghiệm của một số nớc với việc thực hiện chính sách chuyển
giao và phát triển công nghệ :
Trong giai đoạn đầu thực hiện chiến lợc công nghệ hoá hớng về xuất khẩu,
các nớc NIC Châu á và các nớc ASEAN sau này tập trung phát triển các công
nghệ thu hút nhiềulao động, quy mô vốn trung bình và đòi hỏi tay nghề vừa phải.
Đó là ngành dệt, maymặc, giấy, đồ chơi trẻ em, các mặt hàng da và các hàng tiêu
dùng khác. Đồng thời chính sách xuất khẩu, các nớc này còn lu ý các ngành thích
hợp đã có làm ngành trọng điểm xuất khẩu trong từng giai đoạn và kịp thời xây
dựng, phát triển các ngành mới để tiếp tục khả năng mở rộng xuất khẩu khi các
ngành đang giữ vai trò chủ đạo trong lực lợng xuất khẩu không còn nhiều hiệu quả
nữa.
VD: Hàn Quốc u tiên phát triển các ngành công nghiệp trắng (bông, bột,
đờng) dựa vào nguyên liệu sẵn có trong nớc và nhập khẩu công nghệ. ở đài loan,
trong giai đoạn 1950-1970 đã có 3 loại ngành khác nhau lần lợt giữ vai trò chủ đạo
là ngành chế biến lơng thực - thực phẩm, ngành dệt và điện dân dụng. Dần dần,
10
với thu nhập và tích luỹ ngày càng cao, cùng với trình độ văn hoá đợc nâng lên,
các nớc và lãnh thổ này đã triển khai các công nghệ cao hơn, cần nhiều vốn kỹ
thuật hơn. Các ngành công nghiệp nh luyện kim, đóng tàu, máy điện và sản xuất
thiết bị văn phòng đợc đầu t và nâng cấp. Chính sách công nghệ cũng chuyển hớng
từ lấy nhập khẩu công nghệ làm phơng thông chính nhanh chóng hình thành công
nghiệp mới sang tập trung đầu t nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ mới.
Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore tỏ ra năng động đặc biệt và
tích cực khai thác triệt để những khoảng trống trong phát triển công nghệ cao của
thế giới. Cách thức xây dựng vào hình thành các ngành công nghiệp kỹ thuật cao
của các nớc này khác với con đờng mà các cờng quốc công nghệ Âu-Mỹ-Nhật Bản
đã trải qua. Họ không tập trung nghiên cứu cơ bản để phát triển những kỹ thuật
công nghệ tơng lai. Vì điều đó đòi hỏi vốn đầu t quá lớn mà cha đa lại ngay hiệu
quả kinh tế xã hội. Điều họ quan tâm hàng đầu là những nhu cầu cấp bách mang
tính ngắn hạn và trung hạn của thị trờng.
Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore đều ra sức lợi dụng kỹ thuật
công nghệ của công ty siêu quốc gia và biết Đứng trên vai những ngời khổng lồ
này để chen chân vào thị trờng công nghệ bằng những hớng đi phù hợp cho mình
từ những lĩnh vực trò chơi điện tử, thiết bi âm thanh cấp thấp cho đến máy tính cá
nhân cao cấp và linh kiện bộ nhớ. Sau khi tiếp nhận kỹ thuật công nghệ mới, họ
thờng nghiên cứu, cải tiến để chế tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu ngời
tiêu dùng và tiện lợi hơn. Họ còn kết hợp công nghệ tiên tiến phơng tây u thế nhân
công rẻ, quy mô sản xuất vừa và nhỏ, có khả năng đổi mới công nghệ nhanh để
tăng thêm khả năng cạnh tranh trong việc chế tạo sản phẩm theo giấy phép hoặc
đơn đặt hàng nớc ngoài. Đặc biệt, các công ty của các NIE có thể chuyển đổi rất
nhanh kiểu dáng công nghiệp, chủng loại sản phẩm nh chuyển từ sản xuất máy
tính theo kiểu quyển vở gấp thậm chí chuyển sang sản xuất máy di động các
kiểu.
VD: Chỉ một công ty ở Hồng Kông - Công ty đa thanh- với 30 nhân viên kỹ
thuật nhng đã có thể đáp ứng nhanh chóng mọi nhu cầu rất đa dạng về kính thủy
tinh của từng gian dùng, kể từ những hộp đồng mua t giá dới 1000 USD cho đến
những hộp đóng tự giá lớn hơn gấp hàng trăm lần.
Song song với khuynh hớng vơn lên chiếm lĩnh một số lĩnh vực kỹ thuật
cao, bắt đầu từ năm 1980, đặc biệt sau năm 1985, do lợi thế cạnh tranh về giá nhân
công sẽ mất dần bởi tiền lơng tăng cao cùng với mối quan tâm bảo vệ môi trờng,
các nớc NIC Châu á đã bắt đầu chuyển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động cùng các công nghệ tơng xứng sang nớc ASEAN xu hớng chuyển dịch cơ
11
cấu này hiện có chiều hớng phát triển mạnh trong quan hệ kinh tế khu vực giữa
các nớc ASEAN, các NIC Châu á và một số nớc khác trong khu vực.
* Qua trên ta thấy kinh nghiệm thực hiện các chính sách công nghiệp hoá ở
các nớc đang phát triển châu A, NIC là những bài học thực tế quý giá để chúng ta
tham khảo trong quá trình phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nền kinh tế việt nam hiện nay. Chúng ta có thể học hỏi nhiều ở các nớc này
các biện pháp và các thực hiện chính sách công nghiệp hoá. Tuy nhiên có những
kinh nghiệm không thể áp dụng một cách máy móc mà cần phải tính đến những
điều kiện cụ thể của việt nam hiện nay để áp dụng các chính sách công nghiệp hoá
nh thế nào cho phù hợp.
12
Phần II
Thực trạng việc thực hiện chính sách
công nghiệp hoá ở Việt Nam
I. Những kết quả đạt đợc trong việc thực hiện các chính
sách công nghiệp hoá đối với phát triển kinh tế
1. Cơ cấu kinh tế:
* Cơ cấu ngành:
- Trong những năm đổi mới, các ngành kinh tế quốc dân đã có sự chuyển
dịch theo hớng: nâng cao tỷ trọng và tốc độ phát triển của công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng của nông nghiệp (bảng 1). Nhng giá trị sản lợng nông nghiệp vẫn
tăng lên: tổng sản phẩm trong nớc của nông nghiệp năm 1996 so với năm 1991
tăng 26%, bình quân mỗi năm tăng 5,73%, năm 1997 so với năm 1996 tăng: 4,8%,
năm 1998 dự kiến tăng khoảng 3%.
Bảng 1. Cơ cấu kinh tế quốc dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Năm
Khu vực
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Nông nghiệp 40, 5 33, 9 29, 9 28, 7 28, 4 27, 2 26, 22
Công nghiệp 23, 8 27, 3 28, 9 29, 6 29, 9 30, 7 31, 23
Dịch vụ 35, 7 38, 8 41, 2 41, 7 41, 7 42, 1 42, 55
2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đợc thực hiện trên cơ sở có sự tăng trởng khá và đều của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân và của cả 3 khu vực. Tính chung năm 1991-1995, tổng sản phẩm trong
nớc (GDP) tăng 48,3%, bình quân mỗi năm tăng 8,2%; 1996 so với năm 1995:
9,3%; 1997 so với năm 1996: 8,8% (ớc tính); năm 1998 so với 1997 ớc tính tăng
6,1%- 6,3%. Trong 5 năm 1991-1995;công nghiệp tăng bình quân năm 13,7%;
năm 1996 so với năm 1995 tăng 14,1%; năm 1997 so với năm 1996: 13,07 (ớc
13
tính); năm 1998 so với năm 1997 ớc tính tăng 11,5%. Cùng trong thời kỳ
1991-1995: tốc độ tăng GDP của nông nghiệp bình quân 3,4%: dịch vụ 9,3% (sau
khi trừ yếu tố giá). Năm 1996 so với năm 1995: nông nghiệp tăng 4,4%, năm 1997
so với năm 1996 tăng 4,8%, năm 1998 so với năm 1997 ớc tính tăng 3% ; dịch vụ
năm 1996 so với năm 1995 tăng 9,29%; năm 1997 so với năm 1996 ớc tính tăng
8,29%, năm 1998 so với năm 1997 tăng 6%.
3. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Đợc thực hiện gắn liền với sự phát triển các ngành theo hớng đa dạng hoá,
dần dần hình thành ngành trọng điểm và mũi nhọn nông nghiệp bớc đầu chuyển
dịch theo hớng đa dạng hoá cây trông, vật nuôi, xoá dần tình trạng độc canh cây l-
ơng thực, do đó đã tăng hiệu quả sử dụng đất và lao động nông nghiệp. Cơ cấu giá
trị sản xuất giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi trong nhiều năm trớc nghị quyết 10
chỉ dao động ở tỷ lệ 79% và 21% thì từ năm 1988 đến nay tỷ trọng chăn nuôi đã
tăng dần lên 22,6% (năm 1993); 22,7% (năm 1994) và khoảng 22,8% (năm 1997).
Trong nội bộ ngành trồng trọt, cơ cấu giá trị sản xuất giữa các loại cây trồng bớc
đầu có chuyển biến theo hớng giảm tỷ trọng nhóm cây lơng thực, tăng tỷ trọng
nhóm cây công nghiệp, rau đậu, cây ăn quả. Nếu năm 1998 tỷ trọng nhóm cây l-
ơng thực 63,3% thì năm 1996 giảm xuống còn 63,4% trong điều kiện sản xuất l-
ơng thực vẫn tăng với tốc độ bình quân 5,6% năm, tỷ trọng cây công nghiệp tăng
từ 15,4% đến 20% trong thời kỳ tơng ứng.
Một kết quả đáng ghi nhận trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông
thôn là đã bớc đầu hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung,
chuyên canh với quy mô lớn nh: lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long; cà phê ở Tây
Nguyên; cây ăn quả ở Nam Bộ và miền núi phía bắc; mía ở Duyên hải miền Trung
và Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong đó có môt số sản phẩm đã đủ sức cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế nh cà phê, cao su, hạt điều. Sản lợng cà phê nhân năm 1988
mới có 31,3 ngàn tấn, đến năm 1996 lên tới 252 ngàn tấn và năm 1997 ớc đạt 315
ngàn tấn, gấp 10 lần năm 1998. Sản lợng cà phê xuất khẩu năm 1996 đat 248 ngàn
tấn, tạo hơn nửa tỷ đô la, đứng vị trí thứ hai sau gạo, trong số các mặt hàng nông
sản xuất khẩu. Trong 10 năm qua cao su tự nhiên đã có bớc phát triển vợt bậc cả
về diện tích và sản lợng. Năm 1987 cả nớc có 203 ngàn ha với 51,7 ngàn tấn mủ
khô, năm 1996 lên tới 285 ngàn ha và 138 ngàn tấn mủ khô, trong đó xuất 110
ngàn tấn. Cây điều nổi lên, đứng thứ 3 trên thế giới sau ấn Độ, Brazin về diện tích
sản lợng và khả năng chế biến, xếp thứ hai về số lợng xuất khẩu, đa ngành sản
xuất điều nớc ta lên ngang hàng với các quốc gia sản xuất, xuất khẩu điều lớn trên
14
thế giới, năm 1996 lên tới 250 ngàn đôla, đứng thứ t trong xuất khẩu nông sản (sau
lúa gạo, cao su, cà phê).
Công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hớng :
Hình thành, phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu
mà trớc đây trong nớc cha có nh: lắp ráp ôtô, sứ vệ sinh cao cấp, kính xây dựng
điện tử.
Phát triển nhanh một số ngành thị trờng có nhu cầu và đất nớc có nguồn lợi
tạo tiền đè để hình thành và phát triển một số ngành trọng điểm và mũi nhọn :
- Thép, bình quân giai đoạn 1991-1995 tăng 25,83%/năm; 1996-1997 tăng
43,07%/năm.
- Dệt may, bình quân giai đoạn 1991-1995 tăng 26,2%/năm; 1996-1997:
28,6%/năm.
- Da giầy, bình quân giai đoan 1991-1995 tăng 22,1%/năm; 1996-1997 tăng
29,7%/năm.
- Xi măng, giai đoạn 1991-1995 tăng trởng bình quân 22%/năm.
Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp truyền thống trên cơ sở gắn các
ngành đó với thị trờng bằng các giải pháp thích ứng (coi trọng cải tiến và nâng cao
chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm...). Nhờ vậy giá trị tổng sản lợng công
nghiệp năm 1995 so với năm 1990: ngành sản xuất vật liệu xây dựng tăng 1,27
lần, ngành chế biến thực phẩm( bia, bánh kẹo. . . ) tăng 1, 56 lần.
Các ngành dịch vụ bớc đầu đã có sự phát triển đa dạng, chất lợng đợc nâng
cao từng bớc.
- Các loại dịch vụ liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế nh: Dịch vụ xuất
nhập khẩu, dịch vụ thơng mại, dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải, dịch vụ bu chính
viễn thông. . .
- Các loại dịch vụ liên quan đến đời sống ngời dân nh: dịch vụ y tế, giáo
dục. . .
Đi đôi với phát triển mạnh các ngành xuất khẩu và các ngành sản xuất hàng
tiêu dùng đã chú ý thoả đáng tới phát triển có chọn lọc một số ngành sản xuất t
liệu sản xuất và tạo cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế. tỷ trọng công nghiệp
nhiên liệu, năng lợng tăng từ 18,6% (năm 1990) lên 23% (năm 1995), trong đó tỷ
trọng dầu khí từ 9,7% lên 14,6%, ngành vật liệu xây dựng từ 7,1% lên 8,1%,
ngành hoá chất từ 6,6% lên 8,6%, luyện kim đen từ 0,9% lên 1,4%. . .
15
4. Đầu t nớc ngoài trực tiếp
Đã đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Nếu 3 năm 1988 - 1990 chỉ có 218 dự án với tổng số vốn đăng ký 1,5 tỷ
USD thì riêng năm 1995 đã cấp giấy phép cho 408 dự án với tổng số vốn 7,3 tỷ
USD. Năm 1996: 326 dự án với trên 8,5 tỷ USD; tăng binh quân hàng năm từ 1988
-1996 là 31,5% về số dự án và 45% về vốn đăng ký. Hầu hết các nớc có nền kinh
tế phát triển đều đã đầu t ở việt nam, trong đó các quốc gia và vùng lãnh thổ Châu
á chiếm 70% số vốn. đến cuối năm 1998, Việt Nam đã thu hút trên 2200 dự án
đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 35,4 tỷ USD. Trong số này có 1778 dự
án đang hoạt động với số vốn 31,7 tỷ USD, số vốn đã thực hiện 12,9 tỷ USD bằng
40% tổng số vốn đăng ký. Quy mô dự án ngày một tăng, nếu bình quân 3 năm đầu
(1988 - 1990) vốn đăng ký chỷ gần 7 triệu đôla 1 dự án thì năm 1992: 11 triệu
USD, năm 1996: 24 triệu USD.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần quan trọng vào phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thể hiện trên các mặt:
- Tính đến cuối năm 1996 có khoảng 375 dự án đã đi vào kinh doanh với
tổng doanh thu năm 1996 trên 4, 2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu (kể cả xuất khẩu
dầu thô) chiếm khoảng 45%. Khu vực đầu t nớc ngoài chiếm khoảng 7 - 8% GDP
của năm 1995 và 1996.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài luôn có tốc độ tăng tr-
ởng cao hơn so với tốc độ tăng trởng của các doanh nghiệp có vốn đầu t trong nớc.
Năm 1996, ngành công nghiệp có tốc độ phát triển 14,1%, trong đó công nghiệp
quốc doanh 11,7%. khu vực đầu t nớc ngoài 20,62%, năm 1998, ớc tính giá trị sản
lợng ngành công nghiệp tăng 11,5%, trong đó khu vực doanh nghiệp Nhà nớc tăng
9,1%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 6,5%, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tăng
22%.
- Những ngành có tỷ trọng đầu t trực tiếp nớc ngoài cao là: công nghiệp
62% tổng số vốn và kết quả sản xuất. chiếm 25,1% trong tổng giá trị sản xuất năm
1996. Tiếp đến là các ngành kinh doanh khách sạn: 13,7% kinh doanh bất động
sản: 10,9%, vận tải và thông tin liên lạc: 5,3% tổng số vốn. Những ngành có đầu t
nớc ngoài thờng là những ngành có kỹ thuật công nghệ cao nh khai thác dâù khí,
sản xuất ôtô, xe máy, một số mặt hàng gia dụng điện tử và thiết bị điện tử. . . Đó là
những ngành có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Hàng năm thu hút khoảng 3 - 4 vạn ngời làm việc trong khu vực có
16