Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Định hướng, giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội huyện Ninh Giang - Hải Dương 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.31 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Lời nói đầu
Việt Nam là một nớc nông nghiệp có đến 80% dân số sống ở khu vực
nông thôn. Trong đó có đến 90% lao động làm việc trong ngành sản xuất
nông nghiệp. Đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Vì vậy vấn đề bức
xúc đặt ra là làm sao phát triển đợc nền kinh tế. Đứng trớc tình hình đó Đảng
và Nhà nớc có chủ trơng đổi mới nền kinh tế, để đảm bảo cho đời sống của
nhân dân đồng thời phát triển nền kinh tế của đất nớc vững mạnh.
Mặc dù những năm gần đây chúng ta đã đạt đợc nhiều thành tựu về
kinh tế nhng vẫn cha đợc đánh giá cao ở thị trờng quốc tế. Trong cơ cấu GDP
tỷ trọng của ngành công nghiệp còn cha cao, công nghiệp cha phát triển
mạnh, dịch vụ có xu hớng tăng mạnh mẽ. Đây là những biểu hiện của nền
kinh tế cha phát triển. Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội là vấn đề
quan trọng mang tính cấp thiết đối với nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Ninh Giang là huyện nằm ở phía Đông Nam của Hải Dơng. Vừa mang
đặc điểm chung của đất nớc, vừa có đặc điểm riêng của một huyện bình quân
đất nông nghiệp thấp, dân số tăng cao; trình độ lạc hậu, nền kinh tế phát triển
không đều.
Để đảm bảo sự phát triển kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao đòi
hỏi phát huy và tối đa các nguồn lực có sẵn và các lợi thế so sánh, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Từ tình hình trên em đã chọn đề tài: "Định hớng, giải pháp thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội huyện Ninh Giang - Hải Dơng đến
năm 2010".
Nội dung của chuyên đề gồm:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về chuyển dịch kinh tế - xã hội.
Chơng II: Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn
1997 - 2002.
Chơng III: Định hớng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2010.
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Chuyên đề đợc hoàn thành giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn ThS. Lê
Quang Cảnh và sự giúp đỡ của các bác, anh chị phòng Kế hoạch - Tài chính
Thơng mại - Khoa học huyện Ninh Giang. Do trình độ có hạn nên bản
chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Em rất mong thầy giáo góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Chơng I: Những vấn đề lý luận về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I. Cơ cấu kinh tế
1. Khái niệm
Cơ cấu kinh tế chỉ tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế chung của
một quốc gia, một vùng, một ngành.
Cơ cấu kinh tế biểu hiện của những mối quan hệ của quan hệ sản xuất
với lực lợng sản xuất. Mối quan hệ kinh tế đó không chỉ là quan hệ riêng lẻ
của những quan hệ kinh tế mà là mối quan hệ tổng thể của các bộ phận cấu
thành nền kinh tế. Bao gồm các yếu tố kinh tế nh tài nguyên, đất đai, cơ sở
vật chất kỹ thuật, vốn sức lao động. Các lĩnh vực kinh tế (gồm sản xuất phân
phối trao đổi, tiêu dùng), các ngành kinh tế nh công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông, dịch vụ, du lịch các vùng kinh tế (nông thôn, thành thị, miền
núi, đồng bằng) và các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, t nhân, t bản
Nhà nớc, t bản t nhân). Các quan hệ kinh tế nói trên không chỉ về quan hệ tỷ
lệ số lợng, tỷ trọng lao động giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ, tỷ trọng lao động giữa các ngành trong cơ cấu kinh tế. Nông nghiệp -
công nghiệp - dịch vụ. Có thể nêu khái niệm đầy đủ về cơ cấu kinh tế: là một
tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều bộ phận kinh tế có quan hệ chặt chẽ
với nhau đợc xác định cả về định tính và định lợng trong không gian và thời
gian. Trong những điều kiện kinh tế xã hội xác định phù hợp với điều kiện
của mỗi nớc, mỗi vùng, mỗi chủ thể kinh doanh sản xuất cơ cấu kinh tế

muốn phát huy đợc tác dụng phải có một quá trình, một thời gian nhất định.
Thời gian ấy dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại cơ cấu
kinh tế.
Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế không có thể cố định lâu dài mà phải có
những chuyển dịch cần thiết thích hợp với sự biến động của điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Sử dụng từ quá lâu hoặc sự thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế mà
không dựa vào sự biến đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đều gây nên
những thiệt hại về kinh tế. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không chỉ
là mục tiêu mà là phơng tiện của lĩnh vực tăng trởng và phát triển kinh tế. Vì
vậy có nên biến đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay không chuyển dịch
nhanh hay chậm không phải là sự mong muốn chủ quan mà phải dựa vào
mục tieu đạt hiệu quả kinh tế xã hội nh thế nào. Điều này cần thiết cho sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho mỗi nớc và cho riêng mỗi vùng.
2. Phân loại cơ cấu kinh tế.
Dới các góc độ khác nhau cơ cấu kinh tế đợc phân làm nhiều loại:
- Cơ cấu ngành: trong quá trình hoạt đông sản xuất các ngành có mối
quan hệ tác động qua lại thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Quan hệ
- Cơ cấu vùng: Xét dới giác độ hoạt động kinh tế xã hội theo lãnh thổ.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: xét hoạt động kinh tế theo quan hệ sở
hữu.
- Cơ cấu đối ngoại: xét trình độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế.
- Cơ cấu tích luỹ: xét tiềm năng phát triển kinh tế. Quan hệ giữa công
nghiệp và nông nghiệp là mối quan hệ truyền thống, xuyên suốt mọi giai
đoạn phát triển xã hội. Nông nghiệp yêu cầu cần có sự tác động của nông
nghiệp đối với tất cả các yếu tố đầu vào, cũng nh tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, các
công cụ sản xuất, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc cơ giới hoá sản xuất.

Sản phẩm nông nghiệp quan chế biến sẽ đợc nâng cao chất lợng và hiệu quả:
Làm cho sản phẩm trở lên đa dạng về mẫu mã, phong phú về khẩu vị, vận
chuyển và dự trữ đợc thuận lợi. Ngợc lại, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến, thực phẩm cho công nhân lao động, cho mở rộng
hoạt đông sản xuất công nghiệp và nó còn là thị trờng lớn tiêu thụ sản phẩm
công nghiệp.
Cơ cấu lãnh thổ:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Nếu cơ cấu ngành đợc hình thành từ chuyên môn hoá sản xuất thì cơ
cấu lãnh thổ hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Mỗi
vùng lãnh thổ là một bộ phận tổ hợp của nền kinh tế quốc dân, do đó, sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động, kết cấu hạ tầng và các
điều kiện xã hội khác tạo cho mỗi vùng có những đặc thù, những thế mạnh
riêng. Để tận dụng lợi thế có đợc mỗi vùng lãnh thổ đều hớng tới những
lĩnh vực chuyên môn hoá. Do đó, cơ cấu lãnh thổ phản ánh thế mạnh của
từng vùng, đảm bảo sản xuất chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp
ở Việt Nam hiện nay dựavào sự khác nhau về điều kiện ự nhiên, kinh tế, xã
hội đợc chia thành 8 vùng kinh tế lớn: Miền núi Tây Bắc bộ, miền núi đông
bắc bộ, đồng bằng Sông Hồng, Miền Trung Bộ, Duyên Hải miền Trung, Tây
Nguyên, Miền Đông Nam bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Đại hội VIII của
Đảng xác định hớng chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ, "Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng,
liên kết, hỗ trợ nhau, làm cho tất cả các cùng đều phát triển" Việc chuyển
dịch cơ cấu lãnh thổ đảm bảo hình thành và phát triển có hiệu quả các ngành,
các thành phần kinh tế phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, phong
tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai thác có hiệu quả thế
mạnh của từng vùng.
Để đảm bảo tốc độ tăng trởng cao cho toàn bộ nền kinh tế, phơng hớng
cơ bản của Nhà nớc là phải tạo ra đợc sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu lãnh

thổ. Một trong những hớng cơ bản là hình thành và phát triển các vùng kinh
tế trọng điểm của đất nớc. Trong điều kiện khả năng tăng trởng không đồng
đều giữa các vùng trớc mắt cần tập trung đầu t để tăng nhanh nâng cao tốc độ
tăng trởng ởe các vùng có điều kiện thuận lợi hơn. Ba vùng kinh tế đợc xác
định là vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam hiện nay là: Vùng kinh tế
trọng điểm phía bắc bao gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, vùng trọng
điểm miền trung: Thừa - Thiên Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên và Khánh Hoà, vùng trọng điểm phía nam: Thành Phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dơng và Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây là những
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
vùng có sẵn những u thế vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, có nguồn nhân lực với
trình độ chuyên môn cao, có các ngành công nghiệp dịch vụ phát triển. Là
vùng có khả năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Do đó những vùng này sẽ tạo
ra các vùng kinh tế năng động, thúc đẩy và hỗ trợ các vùng khác phát triển.
- Cơ cấu thành phần kinh tế:
Để giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực cho phát
triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, chính sách của Đảng và Nhà nớc
chủ trơng khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và các hình thức tổ
chức kinh doanh.
Các thành phần kinh tế đợc hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu về t
liệu sản xuất. Cùng với quá trình phát triển của lịch sử, chế độ sở hữu cũng
xuất hiện những hình thức mới. Trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ, khi t
liệu sản xuất còn đơn sơ, lao động thủ công theo kiểu hái lợm và đánh bắt thì
mọi tài sản đều thuộc sở hữu công cộng. Sau đó, cùng với sự phát triển sản
xuất, chế độ chiếm hữu t nhân t bản về sự phát triển sản xuất, chế độ chiếm
hữu t nhân t bản về t liệu sản xuất ra đời. Hai chế độ sở hữu này cùng tồn tại
và có lúc đan xen lẫn nhau tạo ra hình thức sở hữu mới. Nhìn chung, chủ sở
hữu là ngời có quyền quyết định đối với tài sản và hởng các khoản thu nhập
do tài sản đa lại.

ở Việt Nam , sở hữu toàn dân bao gồm toàn bộ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản do Nhà nớc đầu t. Đại diện cho quyền sở hữu này là
Nhà nớc. Nhà nớc có thể sử dụng hoặc trao quyền sử dụng cho cá nhân hoặc
tổ chức dới các hình thức khác nhau. Sở hữu t nhân đối với những tài sản hợp
pháp do cá nhân tạo ra, đợc thừa kế hoặc chuyển nhợng. Ngoài ra, còn có sở
hữu tập thể do các cá nhân cùng góp phần tài sản để hoạt đông sản xuất kinh
doanh.
Trên cơ sở chế độ sở hữu về t liệu sản xuất, các thành phần kinh tế cơ
bản ở nớc ta hiện nay bao gồm: Kinh tế Nhà nớc, là thành p0hần kinh tế nắm
giữ những ngành, những lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế nh kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội hệ thống tài chính ngân hàng, những cơ sở sản xuất dịch
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
vụ quan trọng. Kinh tế t nhân là thành phần kinh tế bao gồm những ngời sản
xuất nhỏ ở nông thôn và thành thị, trong đó kinh tế hộ nông dân chiếm đại bộ
phận. Sự phát triển của thành phần này có ý nghĩa quan trọng với tăng trởng
kinh tế, nâng cao sức mua và đời sống nhân dân. Kinh tế hợp tác là hình thức
liên kết tự nguyện của những cá nhân thành một tập thể để tập trung nguồn
lực nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn đề hoạt đông sản xuất kinh
doanh. Hợp tác xã đợc tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và tham gia lao
động trực tiếp của xã viên phân phối thu nhập theo kết quả lao động và theo
cổ phần.
Sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế phải dựa trên nguyên tắc:
Huy động đợc tối đa nguồn lực và đạt hiệu quả cao trong hoạt đông sản xuất
kinh doanh. Xác định vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nớc không
có nghĩa là thành phần này phải chiếm tỷ trọng ngày càng lớn và phải hoạt
đông ở mọi lĩnh vực mà tiêu chí cơ bản là nắm đợc các ngành then chốt và
đạt đợc hiệu quả cao về kinh tế và xã hội.
Cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế là ba bộ
phận hợp thành cơ cấu của tổng thể nền kinh tế. Trong đó, cơ cấu ngành có

vai trò quan trọng nhất, nó trực tiếp giải quyết mối quan hệ cung cầu trên thị
trờng, đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
3. Đo lờng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Có nhiều phơng pháp đánh giá trình độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
song phơng pháp vec tơ là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến hơn cả. Để lợng
hoá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa hai thời điểm t
0
và t
1
ngời ta th-
ờng sử dụng công thức sau:
Cos =


= =
=
n
i
n
i
ii
n
i
ii
tStS
tStS
1 1
1
2
0

2
1
10
)().(
)()(
Trong đó: S
i
(t) là tỷ trọng ngành i tại thời điểm t
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
đợc coi là góc hợp bở hai vec tơi cơ cấu S(t
o
) và S(t
1
). Khi đó cos =
1 thì góc giữa hai vec tơ này bằng 0 điều đó có nghĩa là hai cơ cấu đồng nhất.
Khi cos = 0 thì góc giữa hai vec tơ này bằng 90
0
và các vec tơ cơ cấu là trực
giao với nhau. Nh vậy:
O 90
0
Để đánh giá một cách trực giác sự chuyển dịch có thể so sánh góc
với giới hạn tối đa của sự sai lệch giữa hai vec tơ. Do vậy tỷ số phản ánh tỷ
lệ chuyển dịch cơ cấu.
II. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1. Khái niệm:
Trong quá trình mở rộng quy mô của nền sản xuất kinh tế, do tốc độ
tăng trởng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế không giống nhau dẫn đến
mối quan hệ số lợng và chất lợng giữa chúng thay đổi tức cơ cấu kinh tế biến

đổi - Sự biến đổi của cơ cấu kinh tế là một quá trình thờng xuyên liên tục và
thờng diễn ra với tốc độ tơng đối chậm chạp theo thời gian. Đó là quá trình
chuyển biến từ trạng thái cũ sang trạng thái mới, dới tác động của các nhân
tố khách quan và chủ quan trong những điều kiện cụ thể. Các nhà kinh tế gọi
đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Sự hình thành cơ cấu kinh tế của một nớc chịu sự tác động của nhiều
nhân tố khách quan và chủ quan hết sức phức tạp có thể phân các nhân tố
thành hai loại nhóm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
- Nhóm nhân tố khách quan: bao gồm ba nhân tố chủ yếu sau;
+ Nhóm thứ nhất gồm các nhân tố về điều kiện tự nhiên: dự trữ tài
nguyên, khoáng sản, nguồn nớc, đất đai, nguồn năng lợng, khí hậu, địa
hình Các Mác viết: "Bất cứ nền sản xuất xã hội nào cũng là việc con ngời
chiếm hữu lấy những đối tợng của tự nhiên trong phạm vi một hình thái xã
hội nhất định". Vì vậy nền sản xuất xã hội và cơ cấu của nó nói riêng chịu
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
ảnh hởng bởi các điều kiện tự nhiên. Thiên nhiên vừa là điều kiện chung của
sản xuất xã hội vừa là t liệu của sản xuất và t liệu của tiêu dùng. ảnh hởng
của điều kiện tự nhiên đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế mang tính trực
tiếp. Tuy nhiên trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển hiện nay, việc
đánh giá vai trò các nhân tố điều kiện tự nhiên cần tránh cả hai khuynh hớng
đối lập nhau: hoặc quá lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên hoạc xem nhẹ vai trò
của nó. Dới sự thống trị của khoa học - công nghệ hiện đại, tài nguyên thiên
nhiên không phải là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển.
- Nhóm thứ hai bao gồm các nhân tó kinh tế - xã hội bên trong của đất
nớc nh nhu cầu thị trờng, dân số và nguồn lao động trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất, trình độ quản lý hoàn cảnh lịch sử của đất nớc.
Tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hởng rất lớn đến sự biến đổi cơ

cấu kinh tế: khoa học công nghệ làm thay đổi vai trò của nguyên liệu trong
quá trình sản xuất sản phẩm, đòi hỏi phải có quan điểm mới trong việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên.
- Nhóm thứ ba: bao gồm các nhân tố bên ngoài nh quan hệ kinh tế đối
ngoại và hợp tác phân công lao động quốc tế. Do sự khác nhau về điều kiện
sản xuất ở các nớc đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả lao động với bên ngoài
ở những mức độ phạm vi khác nhau.
Trong trao đổi quốc tế mỗi nớc phát huy lợi thế so sánh của mình trên
cơ sở chuyên môn hoá và các ngành, lĩnh vực chi phí tơng đối thấp. Chính
chuyên môn hoá đã thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội phát triển
và kết quả làm biến đổi cơ cấu kinh tế.
- Trong quá trình quốc tế hoá và khu vực hoá đời sống kinh tế hiện nay
cơ cấu kinh tế của mỗi nớc còn chịu sự tác động của cơ cấu kinh tế các nớc
trong khu vực. Khái quát hoá sự tác động qua lại đó, các nhà kinh tế đã nêu
lên một đặc trng quan trọng về sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo kiểu làn sóng.
- Nhóm các nhân tố chủ quan: nh đờng lối chính sách của Đảng và
Nhà nớc, cơ chế quản lý, chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ ảnh hởng rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
- Tóm lại các nhân tố quy định cơ cấu kinh tế của một nớc hợp thành
một hệ thống phức tạp tác động nhiều chiều và ở những mức độ khác nhau.
Do đó cần có quan điểm và hệ thống toàn diện và cụ thể khi phân tích chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
3. Một số quy luật chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3. 1. Quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel
Ngay từ cuối thế kỷ 19, nhà kinh tế học ngời Đức E.Engel đã nhận
thấy rằng, khi thu nhập của các gia đình tăng lên thì tỷn lệ chi tiêu của họ
cho lơng thực, thực phẩm giảm đi. Do chức năng chính của khu vực nông
nghiệp là sản xuất lơng thực, thực phẩm nên có thể suy ra là tỷ trọng nông

nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm đi khi thu nhập tăng lên.
Quy luật củan E.Engel đợc phát hiện cho sự tiêu dùng lơng thực, thực
phẩm nhng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc định hớng cho việc nghiên
cứu tiêu dùng các loại sản phẩm khác. Các nhà kinh tế gọi lơng thức, thực
phẩm là các sản phẩm thiết yếu, hàng công nghiệp là sản phẩm tiêu dùng lâu
bền, và việc cung cấp dịch vụ là sự tiêu dùng cao cấp. Qua quá trình nghiên
cứu, họ phát hiện ra xu hớng chung là khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ chi nhập,
còn chi tiêu cho tiêu dùng cao cấp tăng nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập.
Nh vậy, quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel đã làm rõ tính xu hớng
của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển.
3.2. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher/
Nănb 1934 trong cuốn "Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật"
A.Fisher đã giới thiệu khái niệm về việc làm ở khu vực thứ nhất, thứ hai và
thứ ba. A.Fisher quan sát thấy rằng, các nớc có thể phân loại theo tỷ lệ phân
phối tổng số lao động của từng nớc vào 3 khu vực. Khu vực thứ nhất bao gồm
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và theo một số quan điểm còn bao gồm cả
khai thác mỏ. Khu vực thứ hai bao gồm các công nghiệp chế biến và xây
dựng. Khu vực thứ ba gồm có vận tải, thông tin, thơng nghiệp, dịch vụ Nhà n-
ớc, dịch vụ t nhân. Theo Fishe, tiến bộ kỹ thuật đã có tác động đến sự thay
đổi phân bố lao động vào 3 khu vực này. Trong quá trình phát triển, việc tăng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
cờng sử dụng máy móc và các phơng thức canh tác mới đã tạo điều kiện cho
nông dân nâng cao năng suất lao động. Kết quả là, để đảm bảo lợng lơng
thực, thực phẩm cần thiết cho xã hội thì không cần đến lợng lao động nh cũ
và do vậy, tỷ lệ của lực lợng lao động trong nông nghiệp giảm. Dự vào các số
liệu thống kê thu thập đợc, A.Fisher cho rằng tỷ lệ tăng giảm này có thể từ
80% đối với các nớc chậm phát triển nhất xuống 11 - 12% ở các nớc công
nghiệp phát triển và trong những điều kiện đặc biệt có thể xuống tới 5%. Ng-
ợc lại tỷ lệ lao động đợc thu hút vào khu vực thứ hai và khu vực thứ ba ngày

càng tăng do tính co dãn về nhu cầu sản phẩm của 3 khu vực này và khả năng
hạn chế hơn của việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là đối với khu vực 3.
III. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số
huyện trong tỉnh
Trong những năm vừa qua nền kinh tế Hải Dơng đã có những chuyển
biến rõ rệt. Góp phần vào đó Gia Lộc cũng là địa phơng có những chuyển
dịch về cơ cấu kinh tế mạnh mẽ. Các thành phần kinh tế phát triển mạnh tốc
độ tăng trởng khá. GDP giai đoạn 1996 - 1999 tăng là 7,5% năm. Giá trị sản
xuất công nghiệp trên địa bàn tăng bình quân là 10,5%/năm. Trong đó Công
nghiệp địa phơng tăng 12,8% năm. Công nghiệp đã và đang đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng cho chơng trình công nghiệp hoá
nông nghiệp nông thôn. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng tốc độ là
6,1%. Đến nay diện tích đất nông nghiệp đợc giao ổn định lâu dài. Trong
trồng trọt tăng nhanh, diện tích cây trồng có giá trị kinh tế cao. Đã chuyển
đổi 553ha những vùng đất trũng cấy lúa hiệu quả thấp sang trồng cây ăn quả
và nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong lĩnh vực chăn nuôi
huyện đã áp dụng phơng pháp công nghiệp nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao
nh lai tạo thành công đàn lợn có tỷ lệ nạc cao, bò lại sinh. Các làng nghề thủ
công nghiệp và dịch vụ phát triển đa dạng. Khôi phục phát triển các làng
nghề truyền thống, mô hình kinh tế trang trại hình thành và phát triển: cơ cấu
kinh tế là: nông nghiệp là: 77,5%, TCTM là 11,5%, tăng dần lên là 70% -
14% - 16%.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Những khó khăn tồn tại chung của các huyện.
Kinh tế phát triển cha vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển đổi chậm, hiệu
quả kinh tế cha cao, chất lợng sản phẩm thấp, giá thành cao, sức cạnh tranh
kém, tiêu thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn, lao động d thừa, thiếu việc làm.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, mất cân đối giữa các ngành. Vốn đầu t còn
thiếu và giải ngân chậm dẫn đến công trình triển khai chậm, kéo dài cơ sở hạ

tầng kinh tế còn yếu, thiếu đồng bộ, giao thông một số vùng sâu, vùng xa cha
đợc khai thông.
Vì vậy Đảng và Nhà nớc, các Bộ Ngành có quan tâm đúng mức đến cơ
cấu nền kinh tế của tỉnh, chắc chắn kinh tế Hải Dơng ngày càng ổn định và
phát triển mạnh về mọi mặt kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.
Nâng cao đời sống vật chất văn hoá tinh thần cho nhân dân.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Chơng II
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện giai đoạn 1997 - 2002
I. Điều kiện tự nhiên - xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
1.1 Ninh Giang là một huyện nằm ở phía Đông thành phố Hải Dơng
phía Bắc giáp huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ, phía Nam giáp huyện Quỳnh Phụ tỉnh
Thái Bình, phía Đông giáp huyện Tứ Kỳ và Vĩnh Bảo - Hải Phòng, phía Tây
giáp huyện Thanh Miện. Lãnh thổ huyện nằm từ 21
0
47' đến 21
0
49' Vĩ Bắc và
từ 106
0
20' Kinh Đông.
Toàn huyện có 27 xã và một thị trấn huyện lỵ (thị trấn Ninh Giang) với
tổng diện tích tự nhiên 135,48 km
2
, dân số năm 2002 có 147200 ngời, mật độ
dân số năm 2002 đạt 1084 ngời/km
2

, mật độ toàn tỉnh là 1047 ngời/km
2
.
Huyện có quy mô dân số cũng nh diện tích ở mức trung bình trong số
11 huyện của tỉnh. Là một huyện cuối của tỉnh lỵ - tuy xa trung tâm của tỉnh
song lại có điều kiện giao lu với các tỉnh trung tâm của tỉnh song lại có điều
kiện giao lu với các tỉnh Thái Bình và Hải Phòng thuận lợi hơn các huyện
khác nhau là khi quốc lộ số 10 đi vào hoạt động.
1.2 Địa hình
Là một huyện đồng bằng nhng địa hình của Ninh Giang tơng đối phức
tạp. Độ cao giữa các vùng chênh lệch nhau không nhiều cốt đất chênh lệch
trung bình khoảng 1,0 - 1,5m. Nhng vùng cao vùng trũng xen kẽ nhau
nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, gây khó khăn cho thuỷ lợi hoá và
cơ giới hoá.
- Đất đai Ninh G iang đợc hình thành do sự bồi tụ của phù sa hệ thống
sông Hồng và sông Thái Bình theo hình thức pha trộn nhng vẫn mang đặc
tính của sông Thái Bình.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Địa phận huyện có nhiều sông bao bọc phía bắc có sông Đình Đào
chạy qua các huyện Bình Giang - Thanh Miện, đây là đờng giao thông thuỷ
thuận lợi với các huyện phía trên, phía Nam là sông Luộc, một trong những
con sông quan trọng của cả nớc trong việc phát triển giao thông thuỷ và du
lịch. Chạy ngang huyện là sông Mới thuận lợi cho việc phát triển hệ thống
thuỷ nông và nuôi trồng thuỷ sản.
1.3 Thời tiết và khí hậu.
Cũng nh các huyện đồng bằng Bắc Bộ khí hậu Ninh Giang mang tính
chất nhiệt đới gió mùa. Mùa hè nóng ma nhiều kèm theo bão, mùa đông lạnh
và khô hanh, cuối mùa đông thờng có ma phù.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23

0
C đến 24
0
C nhiệt độ cao nahát vào
tháng 6 tháng 7 khoảng trên 30
0
C có khi lên tới 36 - 37
0
C. Tháng lạnh nhất
vào tháng 12 và tháng 1 nhiệt độ xuống dới 10
0
C.
Độ ẩm không khí cao trung bình năm 85%. Lợng bốc hơi nớc bình
quân hàng năm khá lớn. Lợng ma trung bình hàng năm đạt 1600 - 1700
mm/năm, không đều trong cả năm.
2. Điều kiện xã hội
2.1 Dân số
Theo số liệu điều tra dân số trung bình của huyện năm 2000 có
146322 ngời năm 2002 có 147.200 ngơì, chiếm 8,7% dân số toàn tỉnh. Ninh
Giang là một huyện có dân số trẻ quy mô dân số trong độ tuổi sinh đẻ chiếm
tỷ lệ cao có trên 55% nữ ở độ tuổi sinh đẻ. Tốc độ tăng dân số tự nhiên của
huyện giảm dần từ 1,3% năm 1997 xuống 0,8% năm 2000 và 0,77% năm
2002.
Huyện có mật độ dân đông bình quân khá cao đứng thứ 5 trong các
huyện thành phố của tỉnh, cao hơn trung bình của tỉnh.
2.2 Đặc điểm dân c và lao động.
Dân c của huyện chủ yếu sống ở nông thôn làm nghề nông và chăn
nuôi gia súc. Dân số nông nghiệp năm 2002 chiếm 82% tổng số dân toàn
huyện dân số nông thôn còn chiếm tỷ lệ lơns 95,14% vào năm 2002. Một
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
phần dân c tham gia phát triển một số nghề truyền thống nh nghề mộc (Kiến
Quốc), đan lát (Hồng Thái), chế biến nông sản (Tiền Hơng) làm bánh gai nổi
tiếng cả nớc (thị trấn Ninh Giang).
Có khoảng 10% năm dân theo đạo Thiên Chú, nhà dân trong huyện
luôn đoàn kết một khối, anh dũng trong đấu tranh, cần cù trong lao động, sản
xuất. Nhân dân trong huyện là nơi phong trào hiếu học cung cấp nhiều nhân
tài cho đất nớc.
2.3 Giáo dục và đào tạo
Cơ sở vật chất cũng nh trang thiết bị đợc chú ý đầu t. Toàn huyện có
91 trờng học trong đó có 29 trờng mầm non, 28 trờng tiểu học, 29 trờng trung
học cơ sở, 3 trờng phổ thông trung học và một trung tâm giáo dục thờng
xuyên. Đã duy trì phổ cập tiểu học hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Và
có 10 trờng đạt trờng chuẩn quốc gia. Tỷ lệ kiên cố hoá đối với trờng mầm
non đạt 15,2%, các trờng tiểu học đạt 73,3%, các trờng trung học cơ sở đạt
79% và các trờng THPT đạt 90%. Huyện đã thờng xuyên quan tâm bồi dỡng
nghiệp vụ, chính trị cho giáo viên góp phần nâng cao tỷ lệ giáo viên chuẩn.
2.4 Y tế
Trong thời gian qua ngành y tế đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu và chú ý nâng cao chất lợng khoán chữa bệnh cho nhân dân.
Thực hiện tốt các phong trào tiêm chủng mở rộng, 99,8% số cháu trong độ
tuổi tiêm chủng và uống thuốc phòng bệnh. Tích cực trong việc bảo vệ môi
trờng, phòng chống và giám sát dịch bệnh nên không có dịch bệnh xảy ra.
Công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng nh công tác truyền thông dân số
chống suy dinh dỡng thực hiện tốt góp phần làm giảm tỷ lệ tăng dân số chỉ
còn 0,77% trong 2002.
Toàn huyện đã động viên mọi nguồn lực theo phơng thức Nhà nớc và
nhân dân cùng làm. Hiện nay địa bàn huyện có một bệnh viện đa khoa vơi
110 giờng bệnh đa tỷ số giờng bệnh toàn huyện lên 224 giờng và số giờng
cho một vạn dân là 15,9 ngời.

2.5. Cơ sở hạ tầng
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
2.5.1. Giao thông
Đờng bộ
Nhìn lại toàn bộ hệ thống giao thông của huyện thì hiện nay về tỉnh lộ
có 3 tuyến tỉnh lộ chạy qua, dài khoảng 21 km, đó là.
Đơng 17 A đi từ cầu bía đến thị trấn Ninh Giang daòi 12 km là đờng
giao thông của tỉnh từ thành phố Hải Dơng đi Hải Phòng qua đờng quốc lộ
10 sang Thái Bình.
Đờng 20 A từ Cầu Ràm đi Đức Xơng (Gia Lộc) dài 8km. Đây là đ-
ờng giao lu giữa huyện với gia Lộc, Bình giang và đi đờng quốc lộ số 5 đi Hà
Nội Đờng đã đợc sửa chữa đạt cấp III đồng bằng.
- Đoạn đờng 17 D từ thị trấn Ninh Giang đi từ kỳ dài 0,9 km đã đợc
nâng cấp, là đờng giao lu của Ninh giang với Tứ kỳ, đồng thời từ Tứ kỳ đi đ-
ờng quốc lộ số 10 qua Ninh Giang.
Về huyện lộ có 5 tuyến chính với tổng chiều dài 30,6 km, đó :
Đờng 210 dài 15,6 km từ thị trấn Ninh Giang đi Thanh Miện và các
huyện khác của Hng Yên, Đờng trải nhựa có nền đờng 7,5 m, mặt đờng rộng
5,5m. Đây là đờng ngang huyện.
- Đờng 20D dài 1,5km từ Tân Hơng đến Đông Xuyên và đang đợc nối
dài chạy gần nh song song với đờng 20 A đến Cầu Di Linh. Hiện tại đờng
đang đợc nâng cấp.
Nối giữa đờng 20 A và đờng 210 là đờng 20C đi từ Tân Quang qua
Hoàng Hanh Đến Nuồi dài 6km đã đợc trải nhựa, đờng tốt nối thị tứ Tần
Quang với đờng đi bến Hiệp và đờng 20A và đi Hải Dơng.
- Đờng bến hiệp dài 3 km từ Tân Quang đến bến Hiệp là đờng đợc
nâng cấp để khai thác giao thông đờng thuỷ của huyện tại bến Hiệp.
Và các đờng nội địa của thị trấn Ninh Giang
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Về giao thông nông thôn, những năm qua đợc sự quan tâm của các cấp
uỷ Đảng, chính quyền và đóng góp của toàn dần, hệ thống giao thông của
huyện đã đợc từng bớc cải tạo, nâng cấp các vật liệu cứng nh rải nhựa, bê
tông xi măng hay gạch. Cho tới nay trong số gần 470 km đờng xá và thôn,
xóm đều đã cứng hoá bằng bê tông hoặc gạch, chỉ còn một tỷ lệ rất nhỏ là đ-
ờng đất.
Đờng thuỷ.
Ngoài sông luộc ra còn các sông qua huyện đều là sông đào, chủ yếu
phục vụ cho công tác thuỷ lợi, song đã từ lâu đờng sông đã là phơng tiện vận
chuyển hàng hoá vật liệu rất thuận tiện giữa huyện và các nơi khác. Tuy
nhiên gần đây do khả năng thông qua các dòng bị hạn chế nên vận chuyển
bằng đờng sông giảm đi. Trên địa bàn huyêNhà nớc có 45km đờng sông,
trong đó sông Luộc chạy qua huyện dài 19km có bến phà Chanh là bến hành
khách quốc gia, ngoài ra còn có bến Hiệplà bến tập kết VLXD; sông Cửu An
chảy quan huyện dài 12m từ bến cầu ràm đi Thanh Miện và các huyện hác
của Hng Yên. Sông Đĩnh Đào qua huyện 14km đi từ bến Cầu bía tới huyện
Bình Giang. Những đoạn sông này tuy thờng xuyên đợc đầu t nạo vét nhng
cho tới nay khả năng thông qua vẫn còn bị hạn chế.
Tuy hệ thống giao thông đã khá đầy đủ nhng hiện trạng giao thông
hiện nay nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu phát triển kinh tế,
thể hiện ở chỗ.
Chất lợng đờng cha tốt, đờng hẹp, kết cấu nền đờng cha đủ tiêu chuẩn
đã hạn chế khả năng thông qua và giảm tuổi thọ của đờng.
Khả năng đóng góp của dân và sẽ không đợc nhiều sự hỗ trợ của nhà
nớc là nhân tố chính cho việc duy tu thờng xuyên, nếu không hệ thống đờng
sẽ nhanh chóng bị xuống cấp.
2.5.2. Thuỷ lợi
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt

Huyện đợc xem là huyện làm tốt công tác thuỷ lợi. Hiện nay hệ thống
thuỷ lợi của huyện đã khá hoàn chỉnh. Toàn huyện có trên 18 km đê Trung -
ơng và 39.6km đê địa phơng của hệ thống Bắc Hng Hải chạy qua huyện. Hệ
thống đê đợc Nhà nớc và địa phơng đầu t tu bổ và nâng cấp hàng năm theo
các hạng mục gia cố đê, tu bổ kè, xâymới và cải tạo các cống và điểm canh.
Toàn huyện hiện có 45 trạm bơm tới tiêu do xí nghiệp khai thác công
trình thuỷ lợi và các HTX dịch vụ nông nghiệp quản lý với tổng số trên 277
máy, có lu lợng 402. 440m3/giờ, đảm bảo chủ động tới tiêu cho khoảng 93%
diện tích gieo trồng.
Hệ thống kênh mơng phân bố theo quy hoạch khá hợp lý. Hiện nay
huyện đã và đang thực hiện chơng trình KCHKM, chơng trình này đã mang
lại hiệu quả cao cho việc đảm bảo tuổi thọ cũng nh chất lợng hệ thống thuỷ
lội của huyện.
Những năm qua Nhà nớc và nhân dân cùng đóng góp đã thực hiện đầu
t trên 4 tỷ đồng và hàng năm ngày công để xây thêm các trạm bơm, nhỏ nạo
vét kênh mơng, trong đó vốn của Nhà nớc là phần lớn (3,5 tỷ đồng), nhng
vốn huy động của dân đã tăng lên khá nhiều (nhân dân đóng góp đợc 0,35
tỷ đồng). Tuy vậy hệ thống thuỷ lội vẫn còn những hạn chế so với nhu cầu.
Hệ thống thuỷ lợi cha tách đợc tới tiêu, cha đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất hiện nay, khả năng chống úng cha cao, khi gặp ma lớn ứng thờng
kéo dài.
Hệ thống thuỷ lợi nói chung đã cũ, nhiều công trình thuỷ lợi đợc đavào
sử dụng từ những năm 1965 - 1970 đến nay đã thể hiện những bất cập nh
chiếm diện tích lớn nhng khả năng thông qua ngày một kém đi. Năng lực
của các trạm bơm, giảm, hiệu quả kém.
Tỷ lệ bê tông hoá cha đợc nhiều. Kênh mơng và các công trình trên
kênh cha đồng bộ và bắt đầu h hỏng. Hệ thống kênh mơng đã làm lãng phí
công suấ các trạm bơm lớn.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt

Nhiều tuyến đê còn thấp, mảnh, thẩm lậu nhiều và cha có tre chắn
sóng, cống dới đe cũng nh h hỏng nhiều.
Những điều đó đã đẩy cao giá thành trong việc phục vụ nông nghiệp
không phù hợp với việc tăng năng suất nông nghiệp hiện nay.
2.5.3. Bu chính viễn thông
Đã phủ song truyền hình và truyền thành toàn huyện, đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt văn hoá của c dân trong huyện. Hiện nay 100% số đã có điện thoại
đến tận thôn xã. Toàn huyện đã xây dựng đợc 13 điểm bu điện văn hoá xã.
Doanh thu ngành bu chính viễn thông mang lại năm 2002 ớc khoảng
4,5 tỷ đồng, nhịp tăng cho giai đoạn 1997- 2002 là 20%/ năm. Số máy điện
thoại tăng lên rất nhanh, tính cả giai đoạn 1997 - 2002 thì tỷ lệ tăng lên tới
22,5%/ năm. Năm 1997 toàn huyện mới có khoảng 600 máy thì năm 2002 đã
tăng lên 2030 máy khôngtính đến điện thoại di động làm cho tỷ lệ máy trên
100 dân tăng lên từ 0,4 năm 1997 lên 1.4 vào năm 2002. tỷ lệ máy điện thoại
là một tiêu chí về cung cấp bu chính, tỷ lệ đã tăng rất nhanh so với những
năm trớc nhng mới chỉ gần bằng 50% tỷ lệ trung bình của tỉnh (trung bình
của tỉnh đạt 3,3 máy/100 dân). Nếu so với các 11 huyện trong tỉnh thì tỷ lệ
của huyện mới đứng thứ 10. Nh vậy so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn CNH, HĐH thì việc phát triển nh vậy còn rất hạn chế.
2.5.4. Cấp điện.
Do có sự đầu t thích đáng vào lĩnh vực cung cấp điện, bằng nhiều biện
pháp kết hợp, hiện 100% số xã đã có điện cho sản xuất và sinh hoạt Hiện taị
điện cho sinh hoạt và sản xuất của huyện đợc cấp bằng lới điện 35KW từ 3
trạm E81 (lộ 378E81, trạm 110 KV Hải Dơng), E83 (872 E83 và 37E 83
trạm phố cao). Ngoài ra còn đợc cấp điện 10 KV từ lộ 973 nghĩa An
(35/10KV) và 972s Thanh Miện (35/10V).
Về lới điện gồm có trục 35 KV dài 70km, 10KV dài 26,6km, 0,4 dài
362km. Nguồn điện có 54 trạm biến áp 35kv/0,4 với tổng dung lợng 17,860
KVA và 18 trạm 10KV/0,4 KV với tổng dung lợng 4,080 JKVA.
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Tuy vậy lới điện trung thể hiện nay, đặc biệt là 10KV, đã đợc xây
dựng từ lâu trang bị xuống cấp, thiết bị trạm biến áp và đờng dây quá lạc hậu
và đã quá thời hạn sử dụng, tổn thất điện năng lớn, hệ số an toàn thấp không
đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi cho sản xuất và sinh hoạt hiện nay. Mạng lới
điện nông thôn hiện nay rất manh mún, cha thống nhất, truyền tải thấp và
thất thoát lớn. Đây là vấn đề lớn cần quan tâm, không chỉ điều kiện vật chất
cho nguồn và đờng dẫn mà còn cả cớ chế tiêu thụ điện.
2.5.5. Cấp nớc
Nớc sinh hoạt là vấn đề khó khăn, đặc biệt cần quan tâm đến nguồn n-
ớc sạch cho dân c nông thôn. Hiện nay toàn huyện đã giải quyết đợc một
phần nớc máy tại huyện lỵ, nhng còn thiếu nhiều. Toàn huyện có một nhà
máy nớc tại thị trấn Ninh Giang và một trạm cấp nớc đợc đầu t từ nguồn vốn
OEFC tại xã Quang Hng, trạm cấp nớc Quang Hng còn đang gặp nhiều khó
khăn trong việc triển khai.
Ngoài ra tại các xã vùng nông thôn đã đầu t các phơng tioện sử lý nớc,
chủ yếu là dùng nớc giếng khoan và bể nớc ma. Hiện nay đã có 11.020 giếng
khoan cùng với hệ thống giếng và bể nớc hiện có đã cung cấp nớc hợp vệ
sinh cho 87% dân số trong huyện.
Đánh giá chung
Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng đợc Đảng bộ đặc biệt coi trọng, thời gian
qua đã huy động mọi nguồn lực trong huyện cũng nh tranh thủ các nguồn từ
bên ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng. Việc giao thông, thuỷ lợi, cấp điện, cấp
nớc đều đợc tiến hành cải tạo và xây mới nhiều công trình.
Tuy vậy, cho đến nay hệ thống hạ tầng cha đáp ứng kịp với yêu cầu
ngày càng tăng lên của sự phát triển kinh tế cũng nh dân sinh trong huyện,
giao thông nông thôn cha hoàn chỉnh. Đặc biệt hệ thống điện và nớc cho sinh
hoạt còn nhiều bất cập.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt

2.6 Các lĩnh vực xã hội
2.6.1. Giáo dục đào tạo
Cơ sở vật chất cũng nh trang thiết bị đợc chú ý đầu t. Toàn huyện có
91 trờng học, trong đó có 29 trờng mần non, 28 trờng tiểu học, 29 trờng
THCS 3trờng PTTH và 1 trung tâm giáo dục thờng xuyên. Hiện có 61 trờng
công lập 29 trờng bán công và 1 dân lập. Đã duy trì phổ cập tiểu học, hoàn
thành phổ cấp THCS và đã có 10 trờng đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ kiên cố hoá
đối với các trờng mầm non đạt 15,5% các trờng tiểu học đạt 73,3% các trờng
THCS đạt 79 và các trờng THPT đạt 90 huyện đã thờng xuyên quan tâm bồi
dỡng nghiệp vụ chính trị cho giáo viên góp phần nâng cao tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế:
Giáo dục đại trà cha đáp ứng đợc yêu cầu, cha hớng vào việc thực
hành, đào tạo nghề.
Giáo dục mũi nhọn đạt kết quả cha cao, cha có nhiều giải cao trong
các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh, khối THPT cha có học sinh giỏi đạt giải
quốc gia.
- Về trờng lớp tạm đủ cho học 1 buổi/ ngày. sẽ bị thiếu nhiều khi bộ
gáo dục đào tạo áp dụng chơng trình cải cách trong những năm tới. Đội ngũ
giáo viên còn thiếu nhiều. Đặc biệt là bậc THCS thiếu nhiều hơn và không
đồng bộ về giáo viên dạy môn tự nhiên.
Hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo
Trong giai đoạn vừa qua số cháu đến nhà trẻ mẫu giáo tăng 10% năm
hàng năm toàn huyện đã thu hút trên 40.000 cháu vào các lớp mẫu giáo đã
huy động 42% số cháu vào nhà trẻ và 86% số cháu vào mẫu giáo, đặc biệt
đối với trẻ 5 tuổi đã thu hút 100% cháu đến trờng.
Hệ phổ thông
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Nhìn chung phong trào học tập ở hệ phổ thông phát triển mạnh. Trên

địa bàn huyện có trên 900 trờng phổ thông các cấp, tất cả các trờng đều là
công lập. Gần đây đã có một số trờng có các lớp bán công nhng còn rất ít.
Trung bình mỗi lớp có 36,2 em học sinh thấp hơn mức trung bình của tỉnh
(trung bình của tỉnh là 37 học sinh).
Số học sinh phổ thông trên 1 vạn dân đạt trên 2.080 em (năm 2002 -
2003 đạt 2.100 em) đứng thứ 7 trong tất cả các huyện trong tỉnh, thấp hơn
trung bình của tỉnh một chút (trung bình của tỉnh đạt 2.119 em).
Số giáo viên cho cả hệ thống phổ thông tăng lên khá nhanh từ 962 thầy
cô vào niên khoá 1997 - 1998 thì đến niên khoá 2001 - 2002 đã tăng lên
1.821 thấp cô. Số lợng học sinh do 1 giáo viên phụ trách là 26,7 em, đứng thứ
2 trong 11 huyện, tỷ lệ này vào lôại cao, cao hơn mức trung bình của tỉnh
(trung bình của tỉnh là 24,8em).
Bảng1: Tình hình hoạt động về giáo dục đào tạo huyện giai đoạn
1997 - 2002
Năm 97/98 98/99 00/01 01/02 02/03
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Số trờng 59 59 59 60 61
Tiểu học 28 28 28 28 28
Trung học cơ sở 29 29 29 29 29
Phổ thông trung học 2 2 2 3 4
Số phòng học 485 509 530 542 566
Tiểu học 278 276 290 284 293
Trung học cơ sở 158 181 186 56 229
Phổ thông trung học 49 52 54 56 83
Số lớp học (lớp) 903 891 873 908 847
Tiểu học 530 495 469 498 411
Trung học cơ sử dụng ở 315 325 330 332 329
Phổ thông trung học 58 71 74 74 107
Số giáo viên ngời 962 1.029 1.249 1.261 1821

Tiểu học 521 527 634 632 469
Trung học cơ sở 355 409 518 519 545
Phổ thông trung học 86 93 97 97 148
Số học sinh (em) 35.397 35.950 34.991 35.282 30.638
Tiểu học 18.298 17.345 16.298 16.315 12.022
Trung học cơ sở 13.712 14.486 14.429 14.500 12.022
Phổ thông trung học 3.387 4.119 4.264 4.267 12.815
Nguồn: niên giám thống kê huyện Ninh Giang và niên giám thống
kê tỉnh Hải Dơng 2002
Trong thời gian qua ngày y tế đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu và chú ý nâng cao chất lợng khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Thực hiện tốt các phong trào TCMR 99,8% số cháu trong độ tuổi đợc tiêm
chủng và uống thuốc phòng bệnh. Tích cực trong việc bảo vệ môi trờng,
phòng chống và giám sát dịch bệnh nên không có dịch lớn xảy ra. Công tác
bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng nh công tác truyền thông dân số, chống suy
dinh dỡng thực hiện tốt góp phần làm giảm tỷ lệ tăng dần số chỉ còn 0,77%
vào năm 2002 và bảo đảm sức khoẻ cho cộng đồng. Tỷ lệ SDD ở trẻ dới 5
tuổi đến năm 2002 còn 25,5% (năm 1996 là 45%).
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Toàn huyện đã động viên mọi nguồn lực theo phơng thức Nhà nớc và
nhân dân cùng làm "Hiện nay trên địa bàn huyện có 1 bệnh viên đa khoa và 1
phòng khám đa khoa với 110 giờng bệnh, đa tổng số giờng bệnh toàn huyện
lên gần 224 giờng và số giờng bệnh cho 1 vạn dân là 15,9 giờng (trung bình
của tỉnh là 26 giờng cho 1 vạn dân, cả nớc là 2 4 giờng)"
Về cán bộ y tế đã chú ý tăng cờng, tuy nhiên cha đạt đợc mức trung
bình của tỉnh. Toàn huyện có khoang 245 cán bộy tế, chủ yếu là ngành y
ngành bác sĩ phục vụ cho 1 vạn dân, trong khi đó trung bình của tỉnh là 20
cán bộ, y tế (3.7 bác sỹ) cho 1vạn dân. trong số 28 trạm y tế có 24 trạm đac
có bác sỹ, chiếm 85,7%.

Cơ chế thị trờng đã nẩy sinh một số vấn đề khó khăn cho việc đầu t và
dịch vụ thuốc chữa bệnh. Đã củng cố và phát triển vờn thuốc nam tại các xã.
Một số chỉ tiêu đã đạt đợc:
- 100% thôn đã có cán bộ y tế.
- 100% trạm y tế xã có quầy thuốc tân dợc.
- Đến nay mới có 24% gia đình có hố xí hợp vệ sinh.
- 85,7% trạm y tế có bác sỹ làm việc.
Bảng2: Tình hình hoạt động y tế huyện giai đoạn 1997 - 2003
Năm 1997 1999 2000 2002
1. Số cơ sở y tế 30 30 30 30
Trung tâm y tế huyện 1 1 1 1
Phòng khám ĐK 1 1 1 1
Trạm điều dỡng
Trạm y tế xã 28 28 28 28
2. Số giờng bệnh 221 222 223 28
Trung tâm y tế huyện 90 90 90 223
Phòng khám ĐK 20 20 20 90
Trạm điều dỡng 20
Trạm y tế 111 112 113 113
3. Số cán bộ y tế
Cán bộ trung tâm y tế 112 112 113 113
Bác sĩ 28 28 28 29
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Đạt
Y sĩ 24 24 24 23
Y tá kỹ thuật viên 31 31 22 33
NHSTH 8 8 8 8
Dợc sĩ ĐH 1 1 1 1
Dợc sĩ TH 7 7 7 7
Cán bộ khác 13 13 13 13

Cán bộy tế cơ sở 112 113 113 113
Bác sĩ 4 6 8 14
Y sĩ 57 55 53 46
Y tá NHS 49 50 50 52
Y tá sơ học 2 2 2 1
Nguồn: Xử lý theo số liệu thống kê huyện Ninh Giang, 2002
2.6.2 Văn hoá thông tin, thể dục thể thao
Hoạt động văn hoá thông tin đã phục vụ tốt công tác chính trị của
Đảng và Nhà nớc. Đã thực hiện tốt nghị quyết TW 5 (khoá VIII) về xây dựng
và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Đã thu
hút phong trào quần chung tham gia cuộc vận động "xây dựng cuộc sống mới
ở khu dân c" đã có 22 làng đợc công nhận làng, khu dân c văn hoá 65% gia
đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. Mạng lới th viện nông thôn đợc củng
cố, đã có 15 điểm bu điện văn hoá xã hội. Đến nay đã có 100% số xã đợc phủ
song phát thanh và truyền hình, 80% gia đình có phơng tiện nghe nhìn,
Huyện đã tạo điều kiện khôi phục và duy trì các đội văn nghệ ở các xã, các
loại hình sinh hoạt văn hoá dân gian truyền thống nh chèo, hát ru, hát trống
quân, rối nớc, thả đèn trời, đánh pháo đất.
Thờng xuyên duy trì phong trào thể dục thể thao cả 3 khu vực nông
thôn, cơ quan, trờng học, đặc biệt trong học sinh và thanh niên, tham gia tốt
các phong trào khoẻ để sản xuất của tỉnh và quốc gia. Thực hiện tốt phong
trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" xây dựng gia đình văn
hoá làng khu phố văn hoá đsể vừa phát triển kinh tế vừa bảo đảm an ninh
quốc phòng. Hiện taịo 100% số thôn đều có sân vui chơi, mỗi xã đều có sân
vận động. Phong trào TDTT đã thực sự cuốn hút mọi tầng lớp nhân dân tham
gia.
25

×