Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng 204

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.22 KB, 85 trang )

ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới luôn phát triển thay đổi một cách nhanh chóng, cùng
với đó nền kinh tế Việt Nam cũng đang trên đà hội nhập phát triển và giao lưu hợp
tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO
vào năm 2007 đã chính thức đưa nền kinh tế của nước ta sang một bước ngoặt mới,
nó mở ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức kinh tế mà Việt Nam phải vượt
qua. Để sánh bước cùng với sự đi lên của kinh tế thế giới, đòi hỏi kinh tế của Việt
Nam phải có sự đồng đều phát triển mà trong đó là các doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp phải đối mặt với việc gia tăng áp lực cạnh tranh, yêu cầu sản
xuất sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn cao, cạnh tranh về giá, có chất lượng cả ở trong
nước và ngoài nước. Do đó để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm cho mình hướng đi đúng đắn phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua, các doanh nghiệp đã thích ứng
nhanh chóng với quá trình chuyển đổi này, có được những chính sách hợp lý về lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh… đã thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển đồng thời tăng thu nhập cho người
lao động góp phần vào sự phát triển chung của địa phương và của cả nước. Không
nằm ngoài xu thế đó, Công ty cổ phần xây dựng 204 cũng là một đơn vị doanh
nghiệp trong thời kỳ đổi mới, góp phần làm phát triển kinh tế đất nước.
Sự phát triển của doanh nghiệp là những bước đi lên của nền kinh tế. Để
phát triển được doanh nghiệp phải có tư duy đúng đắn, định hướng kế hoạch chiến
lược rõ ràng chính xác và thực hành có hiệu quả. Cùng với sự phát triển của doanh
nghiệp thì việc đào tạo giáo dục nguồn nhân lực là hết sức cần thiết và quan trọng.
Phương pháp giáo dục luôn được kết hợp học đi đôi với hành. Nhận thức được vấn
đề này, mỗi sinh viên phải tự rèn luyện cho mình những kỹ năng cần thiết. Việc
học trên ghế nhà trường phải được kết hợp với thực tiễn môn học trong thực tế.
Quá trình đi thực tập tại các doanh nghiệp là bước đầu của sự vận dụng kiến thức
đã học vào thực tế của từng sinh viên.
1
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học


Tùy theo mỗi chuyên ngành theo học mà sinh viên nắm bắt được kiến thức
thực tế, đối với sinh viên khoa quản trị kinh doanh cũng vậy. Việc tham gia tìm
hiểu về công tác quản lý lãnh đạo trong các doanh nghiệp là hết sức quan trọng,
chính điều này sẽ giúp sinh viên có sự kết nối giữa lý thuyết và thực tế, bước đầu
hình thành những công việc mà mình sẽ phải làm trong tương lai.
Trong quá trình thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng 204 thuộc Tổng công
ty xây dựng Bạch Đằng, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Phạm Thị Thanh Mai
và sự giúp đỡ của các cô, chú anh chị trong công ty, phòng ban chức năng trong
công ty đã giúp em tìm hiểu và nắm bắt được tình hình thực trạng của công ty từ
việc lập các kế hoạch, chiến lược kinh doanh kết hợp với cơ cấu tổ chức lao động
của công ty đến các hoạt động marketing xúc tiến thương mại khi có kế hoạch quản
trị sản xuất sản phẩm chính xác, rõ ràng để công ty có thể kinh doanh hiệu quả.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên người trực tiếp hướng dẫn
em trong kỳ thực tế này và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị, phòng ban,
phân xưởng trong công ty cổ phần xây dựng 204.
Do thời gian thực tế còn ngắn và bản thân em kinh nghiệm về công việc
còn ít nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp của các cô chú, anh chị, phòng ban, phân xưởng trong công ty
cùng các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo - giáo viên hướng dẫn giúp đỡ em hoàn
thành bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

2
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
a) Tên giao dịch:
-Công ty cổ phần xây dựng 204 trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch

Đằng.
- Tên tiếng Anh: Construction joint stock company 204.
b) Địa chỉ:
+ Địa chỉ trụ sở chính: 268C, đường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân, thành
phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313.3856563
- Fax: 0313.3857916
-Website: bachdang204.com
- Email: hoặc
+) Văn phòng khu vực: Chi nhánh Quảng Ninh
- Địa chỉ : Số 31 ngõ Hoàng Long, tổ 21, khu 11A Phường Hồng Hải, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Điện thoại: 033.3658808
c) Giấy phép kinh doanh:
- Quyết định chuyển đổi Công ty xây dựng 204 – Tổng công ty xây dựng
Bạch Đằng thành Công ty cổ phần theo quyết định số 1690/QĐ-BXD ngày
7/9/2005 của Bộ Xây Dựng.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203001954 do Sở Kế hoạch và
đầu tư Thành Phố Hải Phòng cấp ngày 20/12/2005.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh Công ty cổ phần số
2213000326 do Sở Kế Hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 10/5/2006.
d) Logo biểu tượng của công ty:
3
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học

1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
của công ty.
a) Thời điểm thành lập
Công ty cổ phần Xây dựng 204 được chuyển đổi từ Công ty Xây dựng 204
thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng. Tiền thân của Công ty Xây dựng 204 là

Công trường Xây dựng 204 thuộc Công ty Kiến trúc Hải Phòng, được thành lập
vào ngày 25 tháng 3 năm 1969, có trụ sở tại 200 Lê Lai, Ngô Quyền, Hải Phòng.
b) Các mốc trong quá trình phát triển của công ty.
Trải qua hơn 40 năm thành lập quá trình phát triển của Công ty có thể tổng kết
thành các giai đoạn như sau :
+) Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1969-1975):
Với số lượng công nhân ít ỏi, cơ sở vật chất nghèo nàn của những ngày đầu
thành lập nhưng với quyết tâm cao, cán bộ công nhân viên công trường xây dựng
204 vừa phải sản xuất vừa phải tham gia xung kích bảo vệ cơ sở vật chất cho thành
phố. Các công trình tiêu biểu trong giai đoạn này là Trạm điện Diezel Thượng Lý-
Hải Phòng, Nhà máy sắt tráng men Hải Phòng, Nhà máy nước Hải Phòng, Nhà máy
lạnh Việt Bun, Nhà máy thực phẩm Vĩnh Niệm Đồng thời, Công ty đều hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao.
+)Thời kỳ khôi phục đất nước sau khi thống nhất (1975-1985):
Năm 1976 Công trường Xây dựng 204 đã được đổi tên thành Xí nghiệp Xây
dựng 204 với nhiệm vụ chính là thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, cơ
sở hạ tầng để khôi phục và phát triển nền kinh tế. Nhiều công trình lớn, trọng điểm
của thời kỳ này đã được giao cho Xí nghiệp Xây dựng 204 thi công như Trụ sở
4
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
đăng kiểm Hải Phòng, Khách sạn Duyên Hải, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Đặc
biệt thời kỳ này đơn vị đã được giao nhiệm vụ thi công các hạng mục chính của
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại, một công trình trọng điểm của cả nước. Xí nghiệp
xây dựng 204 đã phải dời trụ sở tại Hải Phòng lên Phả lại để thực hiện nhiệm vụ
"tất cả vì dòng điện ngày mai của tổ quốc". Với nỗ lực của tập thể cán bộ công
nhân xí nghiệp, công trình đã được bàn giao đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng,
được các chuyên gia nước ngoài đánh giá cao.
+)Thời kỳ xây dựng đất nước 1986-1995:
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ quốc gia tại công trình Nhà máy nhiệt điện Phả Lại,
Xí nghiệp Xây dựng 204 lại trở lại Hải Phòng, bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất

từ đầu. Giai đoạn này Đảng và Nhà nước bắt đầu xoá bỏ cơ chế bao cấp, trong khi
nhiều đơn vị rất khó khăn về công ăn việc làm nhưng với sự tín nhiệm của thị
trường, xí nghiệp xây dựng 204 đã nhận được rất nhiều công trình, dự án tại khu
vực Hải Phòng, Quảng Ninh và các tỉnh lân cận. Các công trình tiêu biểu trong thời
kỳ này là Khách sạn 12 tầng Plaza Quảng Ninh, Khách sạn Hữu nghị 11 tầng Hải
Phòng, trụ sở Công an Hải Phòng, Trạm điện 110KV Cửa Cấm, Trạm điện 220 KV
Đồng Hoà, Nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Nomura, Nhà máy xi măng
Chinfon Hải Phòng Các công trình đều đạt tiến độ, đảm bảo chất lượng, trong đó
có nhiều công trình đoạt huy chương vàng.
+)Thời kỳ từ năm 1996 đến nay:
Năm 1996 Xí nghiệp Xây dựng 204 được nâng cấp thành Công ty Xây dựng
204, một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng. Với
bề dày kinh nghiệm và uy tín đã có, Công ty Xây dựng 204 đã trúng thầu thi công
nhiều công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, điện, nước trên toàn quốc. Giá
trị sản lượng, doanh thu và các chỉ tiêu kinh tế hàng năm đều có sự tăng trưởng cao,
đời sống của người lao động được ổn định và cải thiện. Thương hiệu của Công ty
ngày càng được củng cố và nâng cao trên thị trường.
5
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
Năm 2005, theo chủ trương của nhà nước, Công ty Xây dựng 204 được cổ
phần hoá thành Công ty cổ phần Xây dựng 204. Công ty cổ phần xây dựng 204 bắt
đầu đi vào hoạt động từ năm 2006.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, từ một đơn vị nhỏ bé, Công ty
cổ phần Xây dựng 204 ngày nay đã phát triển thành một đơn vị mạnh về thi công
xây lắp. Trong quá trình hoạt động, Công ty CP Xây dựng 204 đã được Đảng và
nhà nước, các cấp các ngành trao tặng nhiều danh hiệu cao quý. Công ty đã nhiều
lần được tặng cờ, bằng khen cho tập thể và cá nhân xuất sắc, đặc biệt Công ty đã
hai lần được tặng Huân chương lao động hạng hai, trong đó có một huân chương
thời kỳ đổi mới.
c) Quy mô hiện tại của doanh nghiệp

+)Tình hình hoạt động:
Công ty CP xây dựng 204 đã có trên 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng
cụ thể như sau:
Stt Tính chất công việc
Số năm kinh
nghiệm
Xây dựng chuyên dụng ( chuyên ngành )
1
Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng,
giao thông ( cầu đường, sân bay, bến cảng) thuỷ lợi, bưu
điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp, đường dây, trạm biến áp.
41
2 Gia công, sửa chữa cơ khí, gia công kết cấu thép 10
3 Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà 8
4 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng 10
5 Kinh doanh vật tư, thiết bị phụ tùng ngành xây dựng 10
Từ khi thành lập tới nay Công ty đã xây dựng được trên 405 công trình công
nghiệp và dân dụng, cầu đường và các trạm điện có quy mô chung và hiện đại
trên khắp cả nước và còn hàng chục công trình sẽ và đang trong quá trình thi công,
trong đó tiêu biểu là: Trụ sở tập đoàn than & khoáng sản Việt Nam tại Quảng Ninh,
Trụ sở Tỉnh ủy - Quảng Ninh, Khách sạn Hữu Nghi - Hải Phòng, Khu đô thị Việt
6
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
Hưng - Hà Nội, Trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê và căn hộ cao cấp
VICENTRA- TP Vinh – Nghệ An…
+) Những thành tích đạt được
- 12 cờ Đơn vị thi đua xuất sắc
- 2 cờ Đơn vị đạt chất lượng cao công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam
- 3 huân chương Lao động Hạng 2 và Hạng 3

- 10 năm đạt danh hiệu Lá cờ đầu Ngành Xây dựng TP. Hải Phòng
- 87 bằng khen của Chính phủ, Bộ xây dựng, Công đoàn Xây dựng VN và TP Hải
Phòng.
- 16 tổ Lao động Xã Hội Chủ Nghĩa.
- 09 Công trình huy chương vàng.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
a) Các lĩnh vực kinh doanh
Các ngành kinh doanh chính:
- Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng dân dụng : Từ năm 1969 đến nay
giao thông ( cầu, đường, sân bay, bến cảng), thuỷ lợi, bưu điện, các công trình kỹ
-thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp.
- Gia công, sửa chữa cơ khí, gia công kết cấu thép : Từ năm 2000 đến nay
- Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà : Từ năm 2002 đến nay
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng : Từ năm 2000 đến nay
- Kinh doanh vật tư, vật liệu, thiết bị phụ tùng ngành xây dựng : Từ năm 2000 đến
nay.
b) Các hàng hóa dịch vụ chủ yếu doanh nghiệp đang kinh doanh
- Bê tông thủy công
- Bê tông đường
- Bê tông bền axit
- Bê tông polime
- Dịch vụ gia công kết cấu thép.
7
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.3.1. Số cấp quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần xây dựng 204 bao gồm ba cấp quản lý đó là: Quản lý cấp cao, quản
lý cấp trung gian và quản lý cấp cơ sở.
Quản lý cấp cao nhất của Công ty là: Đại hội đồng cổ đông đây là cơ quan
quyền lực cao nhất của Công ty, các quyết định được thông qua bằng cách biểu quyết của

tất cả thành viên của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty
có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
của Công ty trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Tổng giám đốc
Công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm để điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công
ty.
Quản lý cấp trung gian là người hướng dẫn hoạt động hàng ngày của Công ty, hình
thành và cụ thể hoá các quyết định quản lý cấp cao thành các công việc cụ thể. Cụ thể ở
Công ty Cổ phần xây dựng 204 thì nhà quản lý cấp trung gian là: Giám đốc thi công và bộ
phận giúp việc cho họ.
Những nhà quản lý cấp cơ sở là những người giám sát hoạt động của các nhân
viên trực tiếp sản xuất thi công để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ của cấp trên giao
cho. Cụ thể đối với Công ty cổ phần xây dựng 204 thì cấp quản trị cơ sở được thể hiện ở
các tổ trưởng các tổ xây lắp, khối sản xuất…
8
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
Hình 1.1: Mô hình tổ chức hiện tại của công ty.

Đại hội đồng
cổ đông
Giám đốc công
ty
Hội đồng quản
trị
Ban kiểm soát
Các phó giám
đốc
Phòng Tài chính
kế toán
Khối xây lắp
Các chi nhánh

Khối sản xuất
Phòng Kinh tế
thị trường
Phòng Quản lý
thi công
Phòng Kế hoạch-
đầu tư
Phòng Tổ chức
hành chính
Bộ phận cung
ứng vật tư
Trạm trộn bê
tông số 01
Trạm trộn
Asphalt
Các đội xây
dựng
Xưởng mộc &
TT nội thất
Xưởng G/C kết
cấu thép
Đội xe cơ giới
Trạm trộn bê
tông số 02
9
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản trị
Mô hình tổ chức của Công ty hoạt động theo kiểu trực tuyến chức năng, hệ thống
này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức
các bộ phận chức năng. Cách tổ chức này có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia

ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản
trị ở mức độ nhất định.
*) Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, toàn quyền
quyết định mọi hoạt động của Công ty và có nhiệm vụ:
- Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh và chủ trương chính
sách dài hạn trong việc phát triển của Công ty.
- Quyết định cơ cấu vốn, cơ cấu tổ chức và hoạt đông của Công ty.
- Bầu, bãi nhiệm Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát.
- Các nhiệm vụ khác do Điều lệ quy định.
*) Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, trong đó gồm 1 chủ tịch hội đồng và 4 ủy
viên hôi đồng. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích quyền lợi của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Hội đồng Quản trị có nhiệm vụ:
- Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi
nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng phát triển
và kế hoạch hoạt động của Công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Tổng Giám đốc.
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty.
- Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông.
Các nhiệm vụ khác do Điều lệ quy định.
10
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
*) Ban kiểm soát
Ban kiểm soát gồm 2 thành viên, trong đó 1 trưởng ban kiểm soát và 1 ủy
viên. Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu

*) Ban Giám đốc
Ban giám đốc bao gồm 5 thành viên trong đó 1 giám đốc trụ sở chính, 3 phó
giám đốc, 1 kế toán trưởng và 1 giám đốc chi nhánh tại Quảng Ninh. Ban giám đốc
do Hội đồng Quản trị Công ty bổ nhiệm. Ban giám đốc có chức năng nhiệm vụ trực
tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Quản trị, Đại hội đồng cổ đông về các quyết định của mình.
Giám đốc có nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của HĐQT, kế hoạch kinh doanh.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ công ty theo đúng
Điều lệ công ty, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
- Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của Điều lệ Công ty.
- Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty trước Hội đồng quản trị.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của
Công ty.
Các Phó Giám đốc là người hỗ trợ cho Giám đốc trong hoạt động điều hành
Công ty trong mảng công việc được giao.
1.3.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
* Phòng Tổ chức hành chính:
Chức năng:
- Quản lý công tác tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lương và công tác quản
trị hành chính của công ty.
Nhiệm vụ:
11
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
- Sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thu hút nhân tài vào làm
việc tại công ty.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Xây dựng nội qui, qui chế quản lý về công tác lao động, tiền lương.
- Tổng hợp báo cáo, phân tích chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
- Quản lý quĩ tiền mặt của công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý lao động, tiền lương của toàn công ty.
- Thực hiện công tác bảo vệ tài sản của CBCNV và của toàn công ty.
- Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao
động toàn công ty.
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự và công tác dân quân tự vệ của công ty.
ất kinh doanh hàng tháng cho Tổng Giám đốc Công ty.
* Phòng Tài chính kế toán
Chức năng:
- Quản lý công tác tài chính, kế toán , thống kê của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác kế toán của các đội xây lắp, đội sản xuất và văn phòng Công
ty.
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời tiền vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Kiểm soát giá thành, kiểm soát hợp đồng xây dựng.
- Kiểm tra, tổng hợp báo cáo thống kê tháng, quí, năm toàn Công ty.
- Kiểm tra, tổng hợp và phân tích báo cáo quyết toán tài chính tháng, quí, năm toàn
Công ty.
- Xây dựng qui chế quản lý tài chính của Công ty
12
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
- Tham mưu cho giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động tài chính - kế toán của công
ty.
- Tổ chức và chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế.
- Chủ động phối hợp với các phòng ban, đơn vị đối chiếu công nợ, thu hồi công nợ
tồn tại công trình, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng
thu hồi vốn để có biện pháp xử lý.

- Cân đối, kiểm tra cụ thể các chứng từ hợp pháp để trả lương, trả thưởng, trả cổ tức
với cổ đông, chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ.
- Thanh toán đối chiếu với các đơn vị 6 tháng một lần,quyết toán hết năm tài chính
và sau khi công trình bàn giao hết bảo hành.
- Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước công ty, trước cổ đông về các số liệu
chứng từ sổ sách theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tài chính các đơn vị.
* Phòng kinh tế thị trường
Chức năng:
- Tìm kiếm thị trường, xây dựng nghiên cứu các thông số bản vẽ kỹ thuật, chỉ tiêu
xây dựng làm tiêu chí giám sát thực hiện đánh giá các công trình xây dựng và là
phòng đảm nhận chức năng tham gia đấu thầu công trình xây dựng.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các công việc được cấp trên giao phó, nhận thức rõ chức năng của
mình trong công việc để phối hợp hợp hài hòa với các phòng ban khác.
- Thực hiện mọi công việc liên quan đến công tác tìm kiếm, khai thác, phát triển
các dự án đầu tư, xây dựng phát triển nhà, khu dân cư, khu đô thị mới, khu công
nghiệp.
- Lập và triển khai thực hiện hợp đồng khảo sát, thiết kế thi công công trình kỹ
thuật hạ tầng, thẩm định hồ sơ đấu thầu – giao thầu thi công công trình kỹ thuật hạ
tầng.
13
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
- Hạch toán lên phiếu giá và đề xuất giá kinh doanh mặt bằng hạ tầng theo lô, công
trình.
- Tìm kiếm, khai thác việc làm, lập hồ sơ đấu thầu các dự án trên cơ sở khối lượng
công việc được giao và tự khai thác, trình lãnh đạo Công ty triển khai, giao khoán
cho các đội sản xuất, xây lắp.
- Lưu trữ hồ sơ bản vẽ, phối hợp cùng đơn vị thi công lập hồ sơ hoàn công.
* Phòng kế hoạch và đầu tư

Chức năng:
- Quản lý theo dõi việc mua bán vật tư theo đúng thời điểm, chủng loại, số lượng,
giá thành hợp lý và làm thủ tục nhập, xuất kho theo đúng trình tự quy định của
công ty.
- Quản lý công tác kỹ thuật, công tác sang kiến cải tiến trong sản xuất, điều chỉnh,
sửa đổi quy trình công nghệ…
Nhiệm vụ:
- Chỉ được phép triển khai các đơn hàng, các hợp đồng sản xuất do phòng Kinh tế
thị trường chuyển giao.
- Trực tiếp quản lý kho vật tư, kho hàng hóa, quản lý nhân lực sản xuất, thời gian
làm việc, định mức vật tư nguyên liệu, định mức lao động.
- Tìm tòi, nghiên cứu, hoặc cải tiến các biện pháp quản lý nguyên, nhiên vật liệu,
vật tư, giảm chi tiêu, tiêu hao nguyên liệu ngày một tốt hơn, hoàn thiện hơn.
- Có trách nhiệm phải hoàn thành kế hoạch, đơn hàng, hợp đồng sản xuất của
phòng Kinh tế thị trường chuyển giao và chịu sự giám sát, kiểm tra về chất lượng
sản phẩm, chủng loại, thời gian giao hàng của phòng Kinh tế thị trường.
- Có những biện pháp tích cực trong việc đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực
sản xuất, giảm định mức vật tư, giảm giá thành sản phẩm đảm bảo có tính cạnh
tranh cao.
- Lập phiếu khoán cho các đội sản xuất theo quy chế khoán đội của Công ty đã ban
hành. Thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình mà Công ty thực hiện.
14
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
- Báo cáo thường xuyên việc thực hiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh và
công tác kỹ thuật, lập báo cáo hàng kỳ theo biểu mẫu quy định của Công ty.
- Giữ gìn bí mật trong kinh doanh của Công ty.
- Hướng dẫn các cán bộ kỹ thuật của phòng và cán bộ thi công của các đơn vị sản
xuất, nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế, lập phương án biện pháp thiết kế thi công các
công trình.
- Tổ chức đi nghiệm thu tại công trình hàng tháng để cập nhật số liệu chính xác.

- Quan hệ với chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các cơ quan hữu quan khác có liên
quan tới công trình, dự án.
*) Phòng quản lý dự án:
Chức năng:
- Lập biện pháp tổ chức thi công các công trình lớn có nhiều đơn vị thi công để
trình Giám Đốc Công ty phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi nhiệm vụ liên quan đến công
tác tiếp xúc, giám sát, điều hành, thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng phát triển
nhà và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính hiệu quả khách quan của toàn bộ dự án.
Nhiệm vụ:
- Thường xuyên nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thi công, cải tiến công nghệ, giải
quyết kịp thời các vướng mắc kỹ thuật thi công của đơn vị. Kiểm tra đôn đốc và có
biện pháp cương quyết trấn chỉnh các công việc, công trình chưa đạt kỹ thuật để
không ngừng nâng cao chất lượng công trình, giữ và tạo ra uy tín của công ty trên
thị trường.
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên thi công đảm bảo chất lượng, tiến
độ, hiệu quả.
- Hướng dẫn các đơn vị thành viên, đội trực thuộc chi nhánh công trường trực
thuộc thực hiện nghiêm chỉnh nghiệm thu nội bộ trước khi nghiệm thu giữa công ty
và chủ đầu tư và bàn giao công trình. Tham gia nghiệm thu nội bộ công trình lớn,
công trình trọng điểm.
15
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
- Có quyền đình chỉ thi công các hạng mục hoặc phần việc thi công chất lượng
kém, sai quy định sai quy trình, quy phạm hoặc chưa làm đúng quy định về quản lý
về công trình xây dựng.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ thiết kế thi công, dự toán, thanh toán của công trình trong
công ty.
- Đối với công trình đăng ký chất lượng cao kết hợp giúp đỡ các đơn vị hoàn tất thủ
tục trình cấp trên.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất theo lịch quy định. Tham gia chỉ đạo
các đơn vị sản xuất trong việc nghiệm thu, thanh quyết toán và lập phiếu giá thanh
toán công trình.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc trong việc quản lý chất lượng kỹ thuật công trình do
Công ty thi công, xây dựng các quy trình, quy phạm trong quá trình sản xuất.
1.3.4 Chức năng, nhiệm vụ công tác của đơn vị sản xuất và xây lắp.
*) Chức năng:
Hoàn thiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu giao khoán được lãnh đạo
Công ty giao, quản lý mọi mặt ở đơn vị cấp độ sản xuất, xâ lắp thi công.
*) Nhiệm vụ
- Phối hợp với Công ty xây dựng các phương án sản xuất cho phù hợp với đơn vị
theo kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm công ty giao cho đội.
- Thực hiện các quy chế của Công ty, quản lý vật tư, các loại xe cơ giới, các loại
máy móc phục vụ sản xuất thi công, quản lý nhân lực, nâng cao hiệu quả quản lý
theo hướng dẫn của công ty.
- Thực hiện công tác thống kê số liệu, báo cáo thanh toán theo quy định thủ tục
công ty.
- Bảo đảm đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên.
- Thanh toán lương và các chế độ khác đúng và đủ cho các cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức, phối hợp với công ty bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân
viên.
16
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
- Chịu trách nhiệm trước Công ty về chất lượng công trình khi thi công và trong
thời gian khai thác sử dụng theo quy định.
- Tổ chức quản lý tốt, phát huy tính chủ động sang tạo khi thực hiện nhiệm vụ,
hoàn thành các chỉ tiêu giao khoán của Công ty, đảm bảo đời sống người lao động,
giữ tín nhiệm cho đơn vị.
- Đảm bảo đúng tiến độ đã giao.
- Các đơn vị thành viên, chi nhánh, tổ đội xây lắp sản xuất thuộc Công ty phải thực

hiện đúng sự ủy quyền và phân cấp quản lý của Giám đốc Công ty, được thể hiện ở
quyết định thành lập và thể chế hóa ở quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn
vị.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng, ban nghiệp vụ của công ty, đặc biệt là
công tác tổ chức, công tác tài chính kế toán và thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp
lệnh của Nhà Nước.
- Phải hạch toán đầy đủ mọi chi phí, thực hiện báo cáo đầy đủ đúng định kỳ theo
tháng, quý, năm.
- Các đội trưởng đội xây lắp hay sản xuất chịu trách nhiệm quản lý việc thi công
hay sản xuất, giám sát các hoạt động của công trình để từ đó nắm bắt được tình
hình thực hiện dự án công trình.
PHẦN II:
17
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Phân tích các hoạt động Marketing của Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp xây dựng không giống như các doanh
nghiệp khác là đưa sản phẩm ra thị trường cho khách hàng mua. Ngược lại, doanh
nghiệp xây dựng phải dựa vào danh tiếng để khiến cho khách hàng tìm đến và yêu
cầu sản xuất sản phẩm cần thiết. Do vậy, danh tiếng là nhân tố quyết định đến ưu
thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp xây dựng. Danh tiếng, thành tích của công ty
có tác dụng rất lớn đến khả năng trúng thầu dự án, bởi các chủ đầu tư xây dựng
những công trình lớn luôn quan tâm đến chất lượng và tiến độ công trình. Do vậy
hoạt động quảng cáo sẽ tạo ra hình ảnh tốt đẹp, giúp doanh nghiệp mở rộng và
khẳng định phạm vi ảnh hưởng của mình đến sự lựa chọn của các chủ đầu tư. T
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản phần lớn các hoạt động tìm kiếm các dự án để
thi công thường thông qua quá trình mời thầu của các chủ đầu tư chính, nếu công ty
tham gia đấu thầu thắng thầu thì mới có quyền tham gia thực hiện các dự án đó. Vì
vậy hoạt động marketing của công ty trong lĩnh vực này còn rất hạn chế nên các

hoạt động marketing của công ty chủ yếu được hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
các sản phẩm là những khối bê tông phục vụ trong xây dựng, các dịch vụ gia công
kết cấu thép và các loại xe chuyên dụng xây lắp. Chính vì vậy hoạt động marketing
của công ty chỉ tập chung nhiều vào hoạt động sản xuất các sản phẩm bê tông, gia
công kết cấu thép bên cạnh một số hoạt động marketing của lĩnh vực xây lắp như:
đối thủ cạnh tranh, thị trường
Thông tin thường xuyên mà Phòng Kinh tế thị trường chịu trách nhiệm về các
hoạt động Marketing của công ty phải cung cấp cho lãnh đạo là số liệu về lượng
hàng hóa bán ra, chi phí quảng cáo và thị phần. Các số liệu khác mà phòng Kinh tế
thị trường có thể cung cấp là phân tích khả năng cạnh tranh, so sánh sản phẩm theo
ý kiến khách hàng và các số liệu trắc nghiệm khác cũng như đánh giá về chiến dịch
quảng cáo. Ngoài ra phòng Kinh tế thị trường còn có nhiệm vụ theo dõi diễn biến
18
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
tình hình hoặc các mặt hoạt động cụ thể một cách liên tục hoặc theo định kỳ, thu
thập thông tin có tính tổng quát về môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp.
2.1.1 Các loại sản phẩm, dịch vụ và tính năng của chúng.
*) Bê tông thủy công
Bê tông thủy công là loại bê tông nặng dùng để xây dựng những công trình thủy
công hoặc bộ phận công trình nằm thường xuyên hoặc không thường xuyên trong
nước.
*) Bê tông đường
Bê tông đường là loại bê tông nặng được sử dụng rộng rãi cho các lớp áo đường ô
tô, đường trong các xí nghiệp công nghiệp, đường thành phố và đường sân bay.
*) Bê tông bền axit
Bê tông bền axit dùng để xây dựng các bể chứa, đường ống và các loại thiết bị khác
trong công nghiệp hóa học, thay thế cho các loại vật liệu đắt tiền như chì lá, gốm
chịu axit.
*) Bê tông polime
Bê tông polime là loại vật liệu hỗn hợp, trong đó bộ khung silicat được liên kết

băng polime hữu cơ.
Bảng 01: Doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm
ĐVT: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Mức %
Tổng giá trị
sản phẩm
7500 8800 1300 17,33%
Bê tông thủy
công
800 1100 300 37,5%
Bê tông đường 3800 4400 600 15,79%
Bê tông bền 2900 3300 400 13,79%
19
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
axit
( Nguồn: Phòng Quản lý thi công)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2011 tổng giá trị sản phẩm trong khối sản
xuất của công ty đã tăng so với năm 2010 cụ thể:
- Bê tông thủy công năm 2011 đã tăng 300 triệu đồng so với năm 2010 tương
ứng tăng 37,5%
- Bê tông đường năm 2011 tăng 600 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng
tăng 15,79%
- Bê tông bền axit năm 2011 tăng 400 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng
tăng 13,79%-
Doanh thu tiêu thụ từ các sản phẩm tăng làm cho tổng giá trị các sản phẩm
cũng tăng 1300 năm 2011 so với năm 2010 tương ứng tăng 17,33%.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng như vậy là do hoạt động xúc tiến tìm được những
đơn đặt hàng sản xuất mới ngoài dự kiến của công ty. Tuy nhiên vào năm 2011
doanh thu có tăng lên cũng do giá bán sản phẩm tăng vì năm 2011 lạm phát cao, giá

cả trong thị trường xây dựng biến đổi không ngừng tăng nhanh các loại vật liệu xây
dựng. Nhưng trong tình trạng mà nền kinh tế có nhiều biến động như vậy cùng với
sự cạnh tranh của rất nhiều các công ty khác trong các lĩnh vực xây dựng thì việc
doanh thu tăng cũng là một thành công đáng ghi nhận của công ty trong công tác
Marketing của công ty.
2.1.2 Giá cả các mặt hàng sản xuất của công ty.
+) Phương pháp định giá các mặt hàng:
Cũng như nhiều công ty khác trong lĩnh vực xây dựng, công ty cổ phần xây
dựng 204 ngoài thực hiện các dự án công trình thi công, công ty còn sản xuất sản
phẩm xây dựng như các loại bê tông và các dịch vụ gia công kết cấu thép. Sản
phẩm sản xuất của công ty được định giá từ giá thành sản xuất xây dựng. Các sản
phẩm bê tông được định giá từ nhiều thành phần cấu tạo lên bê tông như thép, xi
20
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
măng, vôi, cát. Giá cả các thành phần vật liệu xây dựng này của công ty đều được
định giá theo thị trường xây dựng, do chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên
công ty có nhiều đối tác làm ăn lâu dài như công ty CP Xi măng Hải Phòng, Công
ty CP Thép Cửu Long…Bên cạnh đó công ty còn định giá các loại bê tông dựa vào
thời gian sản xuất, hao mòn các loại máy, chi phí nhân công, nguồn năng lượng
dùng trong sản xuất…Tùy theo tính chất của hình thức tiêu thụ sản phẩm mà công
ty đã có những chiến lược giá phù hợp, chẳng hạn:
- Đối với các hợp đồng của chủ đầu tư: Công ty căn cứ vào hợp đồng với khách
hàng mà thoả thuận đơn giá. Đối với loại hàng này có thể khách hàng sẽ giao nguyên vật
liệu cho Công ty tiến hành sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Khách hàng sẽ đặt hàng với
một mức giá nhất định, Công ty tiến hành nghiên cứu hạch toán có lãi hay không rồi mới
kí hợp đồng với khách hàng.
- Đối với những sản phẩm sản xuất theo thị trường: Căn cứ vào giá thành sản xuất
sản phẩm, căn cứ vào từng sản phẩm cụ thể, căn cứ vào từng thời điểm của thị trường,
đưa ra tỷ lệ lợi nhuận trên đơn hàng hình thành giá bán. Định giá theo giá thành sản xuất.
Khi định giá bán sản phẩm theo phương thức này Công ty cần phải nghiên cứu kỹ

các loại chi phí cấu thành nên sản phẩm của mình, chi phí cho một đơn vị sản phẩm sẽ lớn
nếu Công ty sản xuất một lượng nhỏ còn khi Công ty sản xuất một lượng sản phẩm lớn thì
chi phí cho một đơn vị sản phẩm sẽ nhỏ do khoản chi phí phân bổ cho một đơn vị sản
phẩm sẽ nhỏ và khi lượng sản phẩm lớn Công ty có thể tích lũy được kinh nghiệm quản
lý, người công nhân tích lũy được kinh nghiệm sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
sản xuất. Vì vậy Công ty cần chú ý đến kiểm tra công tác tiết kiệm chi phí trong sản xuất,
tạo được giá thành thấp thì khi đó sẽ tăng được lợi nhuận của mình lên và tạo được ưu thế
cạnh tranh về giá.
Ngoài ra công ty còn thực hiện các dịch vụ gia công kết cấu thép cho các xưởng sản
xuất với những công nhân tay nghề cao. Để có được những hợp đồng gia công kết cấu
thép nhà xưởng hay nhà máy này thì hoạt động marketing của công ty trong khía cạnh này
không phải đơn giản. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp chỉ chuyên hoạt
động lĩnh vực gia công kết cấu thép. Biết được điểm này, công ty đã tập chung marketing
dựa vào nhiều năm kinh nghiệm và danh tiếng vốn có của mình trên thị trường xây dựng
21
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
để đấu thầu lấy hợp đồng xây dựng.Một số nhà máy, nhà xưởng mà công ty đã hoàn thành
như: phân xưởng vỏ mới nhà máy đóng tàu Bạch Đằng; nhà máy Hilex, nhà máy
Fujimold, nhà máy SIK thuộc khu công nghiệp Nomura Hải Phòng…
+) Mức giá hiện tại của một số mặt hàng chủ yếu
Bảng 02: Bảng định giá các sản phẩm
ĐVT: nghìn đồng/ 1 m
3
Sản phẩm Giá
Bê tông thủy công 900
Bê tông đường 1000
Bê tông bền axit 1200
(Nguồn: Phòng Quản lý thi công)
2.1.3 Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty
Công ty chỉ sử dụng kênh phân phối đó là kênh cấp 0

Kênh cấp 0 :
Khách hàng sẽ kí hợp đồng với Công ty hoặc mua hàng thông qua website xây dựng
của Bộ xây dựng. Điều này có nghĩa là sản phẩm của Công ty sẽ đến tận tay người tiêu
dùng không thông qua khâu trung gian.
2.1.4 Các hình thức xúc tiến bán hàng của Công ty
Xúc tiến bán là một thành phần của hỗn hợp marketing nhằm thông tin, thuyết phục
và nhắc nhở thị trường về sản phẩm hoặc người bán sản phẩm đó, hy vọng ảnh hưởng đến
thái độ và hành vi của người nhận tin.
Mục đích của xúc tiến bán là nhằm cung cấp nhiều thông tin hơn cho người ra quyết
định mua, tác động tới quá trình ra quyết định, tạo cho sản phẩm có những nét khác biệt
và thuyết phục những người mua tiềm năng. Xúc tiến bán có ba mục đích cơ bản đó là
22
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
hoặc các chủ đầu tư
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
thông báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng về sản phẩm của mình. Hoạt động xúc
tiến bán hàng của Công ty bao gồm:
- Quảng cáo: Là những hoạt động truyền thông không mang tính cá nhân, thông qua
một phương tiện truyền tin phải trả tiền. Công ty giới thiệu tên, địa chỉ, sản phẩm của Công ty
trên một số ấn phẩm như lịch, túi đựng hàng Bên cạnh đó Công ty thuê viết bài trên một số
báo, tạp chí, lập trang Web Ngoài gia Công ty còn tham gia các hội thảo, hội chợ giới thiệu
sản phẩm để quảng bá cho tên tuổi của mình. Quảng cáo qua các hội chợ triển lãm về lĩnh
vực xây dựng.
- Quan hệ công chúng: Bao gồm nhiều hình thức truyền thông nhằm tạo nên thái độ
thân thiện đối với doanh nghiệp và những sản phẩm của doanh nghiệp. Các hình thức phổ
biến là bản tin, báo cáo hàng năm, tài trợ cho các sự kiện từ thiện hoặc thể thao văn hóa
tại Hải Phòng…Mặt khác là một công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
nên công ty hoạt động Marketing của công ty có phần ảnh hưởng từ Tổng công ty, ví dụ
như nhiều công trình được Tổng Công ty giao phó mà không cần Marketing nhiều như

Nhà máy lọc dầu Dung Quất- Quảng Ngãi, trường Đại học Công Nghiệp Quảng Ninh…
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty trên địa bàn
Tuy lĩnh vực sản xuất các sản phẩm bê tông, dịch vụ gia công kết cấu thép chỉ
là một lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác của công ty trong lĩnh vực nhưng nó
mang lại cho công ty một nguồn lợi nhuận không nhỏ trong tổng lợi nhuận hàng
năm của công ty, bên cạnh đó nó còn giải quyết công ăn việc làm ổn định cho hàng
trăm công nhân. Nhưng do lĩnh vực sản xuất các sản phẩm bê tông, gia công kết
cấu thép đem lại lợi nhuận không nhỏ vì vậy mà có rất nhiều công ty, doanh nghiệp
tham gia vào lĩnh vực trên địa bàn nói riêng và các vùng lân cận nói chung. Những
đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong lĩnh vực này gồm nhiều công ty sản xuất
vật liệu xây dựng cùng trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, các công ty
thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà và những công ty tư nhân trên địa bàn thành
phố và các vùng lân cận. Ví dụ như :
- Công ty CP Xây dựng Bạch Đằng 203 trực thuộc Tổng công ty xây
dựng Bạch Đằng.
23
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
- Công Ty TNHH Thương mại và vận tải xây dựng Tài Đức
- Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng.
Đặc biệt trên địa bàn thành phố công ty phải chịu sức ép cạnh tranh của các
doanh nghiệp tư nhân nhỏ lẻ nhưng họ lại là một hệ thống có sự móc nối với nhau.
Chính vì vậy công ty luôn phải tăng hoạt động Marketing tìm kiếm thị trường cũng
như tìm kiếm được các đối tác làm ăn để tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ
cạnh tranh mạnh cùng tham gia trong lĩnh vực.
Bên cạnh đó trong lĩnh vực xây lắp trên địa bàn công ty luôn phải cạnh tranh
với những đối thủ mạnh về nhiều mặt và đặc biệt có những công ty xây dựng lâu
đời với kinh nghiệm thi công công trình và khả năng thực hiện công trình như :
- Công ty cổ phần xây dựng Bạch Đằng 201
- Công ty cổ phần Bạch Đằng 4
- Công ty cổ phần Bạch Đằng 5

- Công ty cổ phần Bạch Đằng 7
Tuy lĩnh vực sản xuất đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty nhưng hoạt
động chính của công ty vẫn chủ yếu là xây lắp vì thế lĩnh vực sản xuất phải chịu sự
cạnh tranh rất mạnh và các áp lực từ phía đối thủ như : giá cả, thị trường, lao động,
nguyên vật liệu…Do đó, công ty cần có những phướng hướng phát triển cụ thể
nhằm giảm được áp lực cạnh tranh từ các đối thủ. Và điều đặc biêtj quan trọng là
công ty cần phải chú trọng hơn nữa đến hoạt động marketing, xúc tiến bán hàng
quảng bá sản phẩm để sản phẩm, thương hiệu của công ty in đậm trong tâm trí
khách hàng.
2.1.6 Phân tích tình hình tiêu thụ và hoạt động Marketing của công ty
Bảng 03 : Sản lượng tiêu thụ và chi phí cho hoạt động Marketing
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Mức Tỷ lệ
Tổng giá trị sản
lượng (đồng)
7.500.000.000 8.800.000.000 1.300.000.000 17,33%
Tổng sản lượng(m
3
)
6800 8170 1370 20,15%
24
ĐH: Kinh Tế & QTKDTN Báo cáo thực tập môn học
Bê tông thủy công
(m3)
850 1220 370 43,53%
Bê tông đường
(m3)
3650 4300 650 17,81%
Bê tông bền axit

(m3)
2300 2650 350 15,21%
Chi phí Marketing
(đồng)
325.000.000 240.000.000 -85.000.000 -26,15%
( Nguồn : Phòng Kinh tế thị trường)
+ Đánh giá tình hình tiêu thụ: Tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 2 năm
tăng 1370m
3
tương ứng tăng 20,15%, có được kết quả như hiện nay trong
hai năm qua công ty đã có những phương hướng phát triển nhằm thu hút thêm các
hợp đồng sản xuất thông qua hoạt động marketing của mình. Thông qua hoạt động
marketing công ty đã giới thiệu cho các đối tác biết được những thế mạnh của công
ty : sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý đã tăng khối lượng tiêu thụ của
công ty lên tuy nó chưa có nhiều sự tăng rõ rệt nhưng đó là tiền đề cho sự phát triển
với phương hướng lâu dài của công ty. Nhìn chung 3 sản phẩm bê tông đều tăng về
sản lượng, cụ thể bê tông thủy công năm 2011 tăng 370 m
3
tương ứng tăng 43,53%
so với năm 2010. Bê tông đường năm 2011 tăng 650m
3
tương ứng tăng 17,81%, bê
tông bền axit năm 2011 tăng 350m
3
tương ứng tăng 15,21%, tuy nhiên chi phí
marketing năm 2011 lại giảm so với năm 2010 cụ thể : giảm 85 triệu tương ứng với
giảm 26,15%. Qua đây ta thấy, giá trị sản lượng sản phẩm của công ty năm 2011
tăng 1300 triệu đồng tương ứng tăng 17,33% so với năm 2010. Như vậy giá trị sản
lượng tăng mà chi phí marketing ít đi chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty
vào năm 2011 đang diễn ra thuận lợi. Mặt khác năm 2011 công ty đã đấu thầu được

nhiều công trình do vậy sản lượng bê tông mà công ty sản xuất được sử dụng vào
cùng với các công trình thi công nhiều hơn năm trước và vì thế mà chi phí
marketing giảm đi.
25

×