ĐỀ CƯƠNG LÍ LUẬN DẠY HỌC
I. Lí thuyết (2 điểm)
Câu 1:
Tại sao LLDH bộ môn vật lí ở trường phổ thông là 1 trong các khoa học giáo
dục? Nêu những phương hướng xây dựng giáo trình Vật lí phổ thông ở Việt
Nam?
Trả lời:
* LLDH bộ môn vật lí ở trường phổ thông là 1 trong các khoa học giáo dục là
do:
- Phương pháp dạy học vật lí là một ngành của khoa học giáo dục, nghiên
cứu lí thuyết và thực hiện dạy học những cơ sở vật lí ở trường THPT.
- Trong quá trình dạy học, có hai loại nhân vật hoạt động đồng thời: giáo
viên dạy, học sinh học. Giữa hai loại nhân vật này có nhiều mối quan hệ như
quan hệ giữa giáo viên và cá nhân mỗi học sinh, quan hệ giữa giáo viên với tập thể học sinh
trong lớp, giữa học sinh với nhau. Hoạt động của hai loại nhân vật này đều nhằm chung một
mục đích cuối cùng là làm cho mỗi cá nhân lĩnh hội được nội dung môn học bao gồm cả kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo, những năng lực và
phẩm chất đạo đức có liên quan đến môn học.
- Trong quá trình dạy học ta có mối liên hệ:
Mục đích →
N
ội dung →
Ph
ương pháp
Mục đích dạy học là phẩm chất nhân cách mà xã hội đòi hỏi. Nội dung dạy
học ở đây là môn vật lí học. Phương pháp dạy học ở đây là cách thức hoạt động và phối hợp
hành động của giáo viên và học sinh để đạt được mục đích đề ra. Ba thành phần này tác động
lẫn nhau, qui định lẫn nhau, trong đó mục đích dạy học
giữ vai trò chủ đạo.
- Nội dung:
+ Xác định những nhiệm vụ dạy học vật lí, nội dung và chương trình giáo trình vật lí, cách
dạy học và các hình thức tổ chức bài học vật lí.
+ Nội dung và phương pháp dạy học các đề tài riêng biệt của giáo trình vật lí.
+ Nội dung và phương pháp kĩ thuật thực nghiệm vật lí
- Nhiệm vụ
+ Xác định những nhiệm vụ dạy học vật lsi ở trường THPT và đề ra những phương pháp, biện
pháp thực hiện chúng.
+ Xác định nội dung va trình tự sắp xếp các vấn đề trong nội dung ấy của chương trình vật lí
phổ thông.
+ Nghiên cứu các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học vật lí nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ của môn học.
+ Xác định tiến trình dạy học, những đề tài cụ thể của tiến trình vật lí ở nhà trường PT.
- Nói tóm lại, môn phương pháp dạy học vật lí nghiên cứu giải quyết ba vấn
đề cơ bản:
• Dạy học vật lí để làm gì?
• Dạy học những gì trong môn vật lí?
• Dạy học vật lí như thế nào ở trường phổ thông?
* Những phương hướng xây dựng giáo trình Vật lí phổ thông ở Việt Nam là:
+> Chương trình phải bao gồm những kiến thức cơ bản tương đối hoàn thiện phù hợp
với trình độ của vật lí học hiện đại.
- Truyền thụ cho học sinh những kiến thức cơ bản trên quan điểm hiện đại.
- Kiến thức đc cho là cơ bản khi vừa có chiều sâu nhất định vừa phải vận dụng đc trước
thực tiễn trước mắt, đồng thời có thể bao quát nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Kiến thúc cơ bản đc chia làm 5 nhóm:
+ Những kiến thức về hiện tượng, sự việc cơ bản ứng dụng trong đời sống thực tiễn: cơ
học, vật lí nguyên tử và hạt nhân, điện từ học, quang học…
+Các định luật vật lí, nguyên lí cơ bản trình bày phù hợp với khả năng toán học của học
sinh.
+ Những nét chính về các thuyết vật lí quan trọng nhất.
+ Những phương pháp nhận thức phổ biến có thể dung trong vật lí như phương pháp
thực nghiệm, suy diễn toán học, mô hình
+ Những ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và sản xuất.
- Chương trình vật lí phổ thông bao gồm những kiến thức cơ bản của vật lí cổ điển,
những kiến thức ấy không coi là lạc hậu, lỗi thời nếu như việc trình bày chúng phù
hợp quan điểm vật lí hiện đại:
+ Quan điểm cấu trúc - cơ chế.
+ Quan điểm năng lượng.
+ Quan điểm trình bày các kiến thức phù hợp với tinh thần của vật lí hiện đại.
+> Chương trình phải bao gồm những kiến thức về phương pháp nghiên cứu vật lí:
Chương trình coi trọng về thuyết mô hình cấu tạo chất để giải thích hoặc tiên đoán
các hiện tượng, các định luật…
+> Chương trình phải có tính thực tiễn.
- Bên cạnh những kiến thức lí thuyết chương trình còn chú trọng đến những kiến thức
thực tiễn, đồng thời, cũng chú trọng khâu rèn luyện cho học sinh 1 số kĩ năng thực
nghiệm: quan sát, phân tích hiện tượng, đo lường, sử dụng các dụng cụ và máy đo phổ
biến.
+> Chương trình phải quán triệt tính sư phạm:
- Chương trình phải… học sinh
+ Phải chọn đúng kiến thức cơ bản về vật lí tạo ra chương trình vật lí khoa học.
+ Chỉ nghiên cứu 1 lần số kiến thức nặng về định tính mà có tác dụng không lớn ở cấp
THCS.
+ Tránh sự trùng lặp không cần thiết giữa các môn học bằng cách phối hợp môn vật lí
với các môn lân cận.
+ Chú ý đến đặc điểm lứa tuổi của học sinh.
Câu 2:
Những nhiệm vụ của việc dạy học vật lí ở trường PT và mối quan hệ giữa chúng.
Trả lời:
- Nhiệm vụ của việc dạy học vật lí ở trường PT là:
+ Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, tương đối có hệ
thống và toàn diện về nội dung.
+ Phát triển tư duy học sinh trong việc chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vật lí 1 cách
sáng tạo.
+ Bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, củng cố lòng tin ở khoa
học vô thần, giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
+ Góp phần giáo dục kĩ thuât tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh làm cho học sinh
nắm được những nguyên lí cơ bản về cấu tạo và hiện tượng của các máy móc được sử
dụng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân, rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ vật lí,
kĩ năng lắp ráp thiết bị để thực hiện thí nghiệm, vẽ bản đồ, xử lí các số liệu đo đạc đưa
ra kết luận.
- Mối quan hệ giữa chúng là mối quan hệ biện chứng: Những nhiệm vụ nêu trên liên
quan chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần đào tạo con người phát triển, trong đó
nhiệm vụ đầu mang tính chất tiên quyết.
Câu 3:
Những yêu cầu chung của việc nắm vững 1 đại lượng, định luật vật lí trong dạy
học ở trường THPT.
Trả lời:
+ Những yêu cầu chung của việc nắm vững 1 đại lượng vật lí trong dạy học ở trường
THPT là:
- Đại lượng ấy đặc trung cho hiện tượng và tính chất gì của vật thể?
- Mối quan hệ định lượng giữa các địa lượng ấy với các đại lượng khác đã biết thể
hiện ở những biểu thức nào?
- Đó là đại lượng vecto hay vô hướng? Nếu là vecto thì có hướng ra sao?
- Đơn vị đo đại lượng vật lí.
- Cách đo đại lượng vật lí.
- Cách thức hình thành đại lượng vật lí.
+ Những yêu cầu chung của việc nắm vững 1 đinh luật vật lí trong dạy học ở trường
THPT là:
- Định luật phản ánh mối quan hệ giữa các hiện tượng, quá trình hay giữa các địa
lượng vật lí.
- Định luật được phát biểu ra sao?
- Biêu thức toán học của định luật.
- Ứng dụng của định luật trong thực tiễn.
- Phạm vi, giới hạn áp của định luật.
- Cách thức, quá trình hình thành.
Câu 4:
Nêu cấu trúc 1 thuyết vật lí và các biện pháp dạy học 1 thuyết vật lí ở trường
THPT.
Trả lời:
+ Cấu trúc của 1 thuyết vật lí:
- Thuyết khoa học được hiểu là 1 hệ thống tư tưởng, quy tắc…đúng làm cơ sở cho 1
ngành khoa học để giải thích các sự kiện, hiện tượng để tạo cho người có khả năng
tác động mạnh hơn vào thực tiễn, nó phản ánh quy luật khách quan của thực
nghiệm, xã hội và tư duy.
- Sơ đồ cấu trúc của thuyết vật lí:
+ Các biện pháp dạy học 1 thuyết vật lí ở trường THPT là:
- Cố gắng xây dựng thuyết vật lí trên cơ sở những sự kiện, thực ngiệm bằng cách cho
học sinh quan sát những thí nghiệm cơ bản và yêu cầu họ giải thích các hiện tượng
Hạt nhân
- Tư tưởng cơ bản
- Các định luật cơ bản
- Các phương trình cơ bản.
- Các hằng số cơ bản.
Hệ quả
- Các hiện tượng mới
- Các định luật mới
- Các ngành khoa học mới
- Các thuyết mới
- Bức tranh vật lí mới
Cơ sở
- Các định luật thực nghiệm
- Các đại lượng, qui tắc đo
- Các khái niệm cơ bản
- Các mô hình lí tưởng (cấu
trúc chức năng)
- Cơ sở kinh nghiệm
- Cơ sở thực nghiệm.
xảy ra trong thí nghiệm ấy bằng vốn kiến thức đã có. Sự bế tắc khi giải thích buộc
phải xây dựng thuyết mới.
- Do việc xây dựng hạt nhân của thuyết không thể tiến hành trong 1 bài, 1 chương
hay 1 phần của giáo trình nào đó mà đòi hỏi học sinh sự sáng tạo ở trình độ cao nên
bước đầu giáo viên chỉ nêu ra những tư tưởng cơ bản mang tính chất định tính của
thuyết theo suy nghĩ, lập luận của mình. Sau này khi có điều kiện sẽ bổ sung và
hoàn thiện thêm.
- Phát triển cùng rèn luyện học sinh vận dụng khả năng hiểu biết trong mọi điều kiện
có thể để giải thích các sự kiện thực nghiệm trong cơ sở của thuyết để suy ra các hệ
quả khác nhằm giúp họ tin tưởng.
Câu 5:
Nêu nội dung và các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
ở trường phổ thông.
Trả lời:
+ Nội dung của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông:
- Phương pháp thực nghiệm là phương pháp dựa vào quan sát, đo đạc, thí nghiệm để
tìm ra các quy luật của thực nghiệm và kiểm nghiệm chúng bằng thực nghiệm.
- Theo Spaski: Xuất phát từ quan sát và thực nghiệm nhà khoa học xây dựng 1 giả
thuyết (dự đoán) giả thuyết đó không chỉ đơn thuần tổng quát hóa những sự kiện
thực nghiệm đã làm còn chứa đựng cái gì mới mẻ không có sẵn trong các thí
nghiệm bằng tư duy logic hoặc suy luật toán học các nhà khoa học có thể từ giả
thuyết đó mà rút ra 1 số hệ quả và tiên đoán 1 sự kiện mới trước đó chưa từng đc
biết đến. Những hệ quả và sự kiện mới đó có thể dung thực nghiệm để kiểm tra lại
và nếu kiểm tra đó thành công thì nó khẳng định 1 thuyết, biến giả thuyết thành 1
định luật vật lí chính xác.
+ Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
là:
- Giáo viên đưa câu hỏi yêu cầu học sinh dự đoán hiện tượng xảy ra, giải thích hiện
tượng hay xác lập mối quan hệ nào đó mà họ chưa biết câu trả lời.
- Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào quan sát, kinh nghiệm, vốn kiến thức đã có đưa
ra giả thuyết, dự đoán.
- Từ dự đoán bằng suy luận logic hay biến đổi toán học suy ra hệ quả.
- Đề xuất và thực hiện 1 phương án thực nghiệm, kiểm tra dự đoán. Nếu phù hợp thì
giả thuyết trên trở thành chân lí và học sinh thu được kiến thức nếu không phải bác
bỏ giả thuyết ban đầu và xây dựng giả thuyết mới.
- Học sinh vận dụng kiến thúc thu được để giải thích hay dự đoán 1 số hiện tượng
trong thực tiễn. Trong 1 số trường hợp họ sẽ phát hiện được phạm vi áp dụng của
kiến thức và nảy sinh các mâu thuẫn giữa các kiến thức mới cần giải quyết.
Câu 6:
Nêu nội dung và các giai đoạn của phương pháp mô hình trong dạy học vật lí ở
trường phổ thông
Trả lời:
+ Nội dung của phương pháp mô hình:
- Theo V.A Stopho: Mô hình là hệ thống được hình dung trong óc hay được biểu diễn
bằng vật thể. Hệ thống đó phản ánh được bản chất của đối tượng nghiên cứu hoặc
tái tạo nó. Bởi vậy, công việc nghiên cứu mô hình sẽ cung cấp cho ta thông tin mới
về đối tượng.
- Chức năng của mô hình tỏng vật lí học.
Mô tả sự vật, hiện tượng
Giải thích tính chất của hiện tượng có liên quan đến đối tượng.
Tiên đoán các tính chất và hiện tượng mới.
- Có 2 loại mô hình:
Mô hình vật chất: là mô hình bằng vật thể phản ánh đặc trưng cơ bản về hình học,
vật lí học, động lực học, chúc năng học của đối tượng nghiên cứu.
Mô hình lí thuyết: Là những mô hình trừu tượng trên đó về nguyên tắc người ta chỉ
áp dụng những thao tác tư duy lí thuyết.
+ Các giai đoạn của phương pháp mô hình trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.
- Thu thập thông tin về đối tượng gốc hay tập hợp các sự kiện khởi đầu làm cơ sở xây
dựng mô hình bằng quan sát thí nghiệm, kinh nghiệm hay vốn tri thức đã có
- Sử dụng mô hình hay tìm 1 hệ thống đã biết có tính chất cơ bản giống vật gốc.
- Thao tác trên mô hình để suy ra các hệ quả cần thiết.
- Kiểm tra các hệ quả lí thuyết bằng thí nghiệm trên các đối tượng gốc hay những đối
tượng cùng loại đối tượng gốc. Nếu sai lệch phải điều chỉnh mô hình, thậm chí phải
bác bỏ để xây dựng mô hình mới. Nếu được kiểm nghiệm thử mô hình được hợp
thức hóa và dung để phản ánh 1 số tính chất của đối tượng gốc. Nó có thể được thay
đổi, hoàn chỉnh thêm hoặc bác bỏ khái niệm có thông tin chính xác về đối tượng
gốc.
Câu 7:
Nêu quan niệm về giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp học sinh trong dạy
học ở trường phổ thông. Trình bày nội dung của việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp
trong dạy học vật lí
Trả lời:
Quan niệm về giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp học sinh trong dạy học ở
trường phổ thông:
- Giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học là giới thiệu những nguyên tắc cơ bản của
mọi quá trình sản xuất và đồng thời cho học sinh những kĩ xảo sử dụng những công
cụ đơn giản nhất của mọi ngành sản xuất.
Nội dung của việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp trong dạy học vật lí.
- Làm cho học sinh hiểu được và giải thích được các cơ sở vật lí với tính cách là cơ
sở khoa học chung và phổ biến trong các hiện tượng kĩ thuật cơ bản nhất và có triển
vọng.
- Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng lao động chung và phổ biến trong nhiều
ngành sản xuất để tạo điều kiện cho họ sau này nhanh chóng đi sâu vào bất kì ngành
sản xuất nào.
- Tạo cho học sinh những thói quen vận dụng 1 cách sáng tạo những kiến thức vật lí
đã học vào việc tìm hiểu các quá trình sản xuất cũng như trong các hiện tượng đời
sống.
Câu 8:
Lập sơ đồ phân loại thí nghiệm vật lí trong dạy học ở trường phổ thông. Nêu
những yêu cầu đối với thí nghiệm biểu diễn.
Trả lời:
- Sơ đồ phân loại thí nghiệm vật lí trong dạy học ở trường phổ thông:
- Những yêu cầu đối với thí nghiệm biểu diễn:
Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên tiến hành trên lớp chủ yếu để hình
thành cho học sinh những biểu tượng ban đầu về hiện tượng, quá trình, quy luật vật
lí về cấu tạo của dụng cụ thiết bị kĩ thuật.
Thí nghiệm biểu diễn phải liên hệ mật thiết với bài giảng và xuất hiện đúng lức cần
thiết.
Thí nghiệm biểu diễn phải ngắn gọn 1 cách hợp lí.
Thí nghiệm biểu diễn phải thành công ngay ở lần đầu.
Thí nghiệm biểu diễn phải đảm bảo cho cả lớp quan sát được 1 cách rõ rang.
Thí nghiệm biểu diễn đủ sức thuyết phục học sinh
Câu 9:
Nêu mục đích và các bước tiến hành thí nghiệm nghiên cứu, khảo sát trong dạy
học vật lí ở trường phổ thông.
Trả lời:
Thí nghiệm vật lí
Thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm thực tập
Mở
đầu
Nghiên
cứu
Củng
cố
Trực
diện
(ở lớp)
Thực
hành
(ở phòng
thí
nghiệm)
Thí
nghiệm
quan sát
vật lí ở
nhà
Khảo
sát
Đồng
loạt
Cá
thể
Đồng
loạt
Cá
thể
Minh
họa
- Mục đích: Thí nghiệm nghiên cứu, khảo sát trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
là thí nghiệm nhằm xác định hay kiểm chứng kiến thức mới gồm thí nghiệm khảo
sat và thí nghiệm minh họa.
+ Thí nghiệm nghiên cứu khảo sát nhằm cung cấp các dữ liệu thực nghiệm để từ đó
quy nạp, khái quát kiểm tra được tính đúng đắn của giả thuyết hay các hệ quả logic rút
ra từ giả thuyết đề xuất, giải quyết được vấn đề lúc đầu giờ học do vậy xây dựng được
kiến thức mới cho học sinh.
+ Thí nghiệm nghiên cứu minh họa nhằm kiểm chứng lại những kiến thức đã được xây
dựng bằng con đường lí thuyết hoặc nhằm minh họa kiến thức.
- Các bước tiến hành thí nghiệm nghiên cứu, khảo sát trong dạy học vật lí ở trường
phổ thông:
Bước 1: Đàm thoại nêu rõ mục đích thí nghiệm.
Bước 2: Chuẩn bị thí nghiệm
+ Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm
+ Lựa chọn dụng cụ thiết bị và nêu ra cách bố trí thí nghiệm.
+ Bố trí thí nghiệm và giải thích nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kết hợp với
hình vẽ trên bảng nếu thấy cần thiết.
+ Kiểm tra cách bố trí thí nghiệm để cho cả lớp quan sát được hiện tượng cần
nghiên cứu 1 cách rõ rang.
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm:
+Tiến hành thì nghiệm theo kế hoạch đã vạch ra trong từng phần và học sinh phát
biểu những điều họ quan sát được và ghi lên bảng.
+ Hướng dẫn học sinh phân tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
+ Tổng kết thí nghiệm.
Câu 10:
Nêu định nghĩa và cách thức tổ chức tiến hành loại thí nghiệm thực tập trực diện
(đồng loạt ở lớp) trong dạy học vật lí ở trưởng phổ thông?
Trả lời:
- Định nghĩa loại thí nghiệm thực tập trực diện (đồng loạt ở lớp) trong dạy học vật lí
ở trưởng phổ thông:
Thí nghiệm thực tập là thí nghiệm do học sinh tiến hành ở lớp của phòng thí nghiệm
hoặc ở ngoài lớp, ở nhà.
Thí nghiệm thực tập trực diện: là thí nghiệm được sử dụng khi học sinh chưa có
kiến thức sâu sắc và vững chắc về tài liệu nghiên cứu và chưa có kinh nghiệm đầy
đủ trong việc tiến hành thí nghiệm có liên quan đến tài liệu ấy. Thí nghiệm trực diện
có thể dùng tổ chức đồng loạt nhằm giải thích các thí nghiệm bộ phận để đi tới giải
quyết các bộ phận.
- Cách thức tổ chức tiến hành loại thí nghiệm thực tập trực diện (đồng loạt ở lớp)
trong dạy học vật lí ở trưởng phổ thông là:
Bước 1: Đàm thoại mở đầu: Nêu mục đích, vạch kế hoạch, chọn lựa và sắp xếp các
dụng cụ thí nghiệm, giáo viên làm động tác mẫu về lắp ráp và sử dụng các dụng cụ
thí nghiệm.
Bước 2: Tiến hành thí nghiệm:
+ Học sinh lắp dụng cụ vẽ sơ đồ bố trí thí nghiệm vào vở trong khi đó giáo viên
kiểm tra cách lắp ráp của các nhóm giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.
+ Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo phân công, mỗi học sinh làm 1 phần hay 1
lần thí nghiệm.
+ Từng học sinh trong nhóm ghi kết quả thí nghiệm quan sát riêng và xử lí kết quả.
+ Lấy kết quả trung bình của cả nhóm và tính sai số.
Bước 3: Tổng kết thí nghiệm:
+ Giáo viên hướng dẫn thảo luận kết quả thu được để đi đến kết luận.
+ Giáo viên nhận xét đánh giá công việc của từng học sinh, từng nhóm và toàn lớp.
Câu 11:
Nêu quan niệm về ôn tập và hệ thống hóa tài liệu về vật lí trong dạy học ở trường
phổ thông và yêu cầu của hình thức ôn tập tổng kết sau mỗi đề tài, chương hay
phần.
Trả lời:
- Quan niệm:
* Ôn tập:
+ Không đơn thuần là nhắc lại kiến thức cũ mà là sựu vận động tiến lên bao hàm những
yếu tố mới (như nội dung cũ đc nhắc lại dưới hình thức mới, nội dung cũ được phát
triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu phù hợp với yêu cầu của chương trình, ôn tập được tiến
hành theo đề cương khắc cách trình bày trước kia trong từng bài học).
+ Là công việc tự lực của học sinh, giáo viên chỉ là người hướng dẫn hay tổ chức.
* Hệ thống hóa:
+ Trong quá trình hệ thống hóa kiến thức sự chỉ đạo của giáo viên là bắt buộc, phải thể
hiện rõ rang.
+Là tập trung vào những vấn đề chủ yếu cho phép vận dụng đc vào thực tiễn và giúp
học sinh dễ nhớ, thấu triệt mối quan hệ phụ thuộc và quy luật.
- Yêu cầu của hình thức ôn tập tổng kết sau mỗi đề tài, chương hay phần.
+Yêu cầu học sinh nêu lên được tất cả những khái niệm, quy tắc, định luật, định lí cơ
bản của chương, phần ôn tập và nêu bật mối quan hệ giữa chúng.
+ Ôn tập phải có tác dụng nâng cao trình độ hiểu biết của học sinh về tài liệu đã học.
+ Tổng kết để học sinh dễ nắm, dễ nhớ. Nhờ vậy dễ vận dụng vào trong thực nghiệm.
Câu 12:
Nêu những yêu cầu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cần kiểm tra học sinh trong dạy học
vật lí ở trường THPT.
Trả lời:
Những yêu cầu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cần kiểm tra học sinh trong dạy học vật lí ở
trường THPT:
II. Hướng dẫn học sinh gải bài tập vật lí (3,5 điểm)
III.Soạn giáo án (4,5 điểm)
1. Chuyển động thẳng biến đổi đều.
2. Công và công suất.
3. Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ - Mariot.
4. Quá trình đẳng tích. Định luật Saclo.
5. Rơi tự do.
6. Điện tích. Định luật Culong.
7. Điện trường. Cường độ điện trường. Đường sức điện trường.
8. Điện thế. Hiệu điện thế.
9. Tụ điện
10.Lực từ, cảm ứng từ.
Yêu cầu:
- Mục tiêu (phải kiểm tra được)
+ Về kiến thức:
+ Về kĩ năng:
+ Về thái độ:
- Chuẩn bị
+ Giáo viên:
+ Học sinh:
- Các biện pháp phát triển tư duy và sáng tạo tư duy của học sinh khi dạy bài này.
- Phân tích các bước dạy học 1 đại lượng vật lí, thuyết vật lí, định luật vật lí…