Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 94 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Dân gian ta có câu: “ Cơm không rau nh- đau không thuốc”. Câu này
muốn khẳng định rau xanh là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng
ngày của con người. Rau là loại thực phẩm rất cần thiết, nó cung cấp nhiều
vitamin mà các thực phẩm khác không thể thay thế được như Vitamin A, B, C,
D, E … và các loại axit hữu cơ, các chất khoáng như Ca, P, K … cần thiết cho
sự phát triển của cơ thể con người. Đặc biệt, khi lương thực và các thức ăn giàu
đạm đã được bảo đảm thì yêu cầu về số lượng và chất lượng rau lại càng gia
tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ vì
rau xanh có tác dụng ngăn ngõa bệnh tim, bệnh đường ruột, vitamin C trong rau
có tác dụng ngăn ngõa ung thư dạ dày viêm lợi … .Theo tính toán của các nhà
dinh dưỡng học, muốn cơ thể hoạt động bình thường cần cung cấp 2300 – 2500
kcal mỗi ngày, trong đó phải có 250-300 gam rau.
Sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và sự gia tăng
nhanh dân số đã làm cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau an toàn
nói riêng bị sức Ðp mạnh. Đất đai bị thu hẹp, môi trường cho sản xuất nông
nghiệp an toàn bị ô nhiễm do phế thải từ các khu công nghiệp và rác thải đô thị.
Thêm vào đó, tập quán canh tác sản xuất của người dân trong việc sử dụng phân
bón, hoá chất thuốc bảo vệ thực vật, nguồn nước tưới… không tuân thủ quy
trình kỹ thuật, đã làm cho sản phẩm nông nghiệp mà đặc biệt là rau không được
an toàn. Ngày nay, Việt Nam đang trong xu hướng phát triển chung của thời đại,
việc phát triển sản xuất tiêu dùng những sản phẩm sạch, an toàn là vấn đề có
tính cấp thiết vì sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và sức khoẻ con người.
Vì vậy sản xuất nông nghiếp sạch và bền vững là hướng đi đúng đắn cho đất
nước, trong đó ngành rau là một bộ phận.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành thuộc vành đai thực phẩm của thành
phố Hà Nội với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho sản xuất rau. Trong năm qua Gia Lâm đã cung cấp cho thị trường khoảng 23


nghìn tấn rau xanh, sản xuất rau của Gia Lâm đạt hiệu quả kinh tế khá. Giá trị
canh tác 1 ha rau gấp 3-4 lần trồng lúa, với giá trị sản xuất rau trung bình tại các
xã như Văn Đức, Đặng Xá là 120-150 triệu/ha/năm. Song một thực tế mà người
nông dân Gia Lâm đang phải đối mặt là tình trạng sản xuất manh mún không
theo quy chuẩn, tiêu thụ bấp bênh. Sản xuất rau an toàn (rau chất lượng) vẫn
chưa thực sự phổ cập, quy mô sản xuất rau an toàn vẫn còn bị bó hẹp và thiếu
tính đồng bộ. Nhận thức được những tồn tại đó nên em chọn đề tài: “Thực
trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
trên địa bàn huyện Gia Lâm”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn (RAT) trên địa
bàn huyện Gia Lâm, từ đó đánh giá những thành công đã đạt được và những khó
khăn, thách thức đã và đang đặt ra cho địa phương.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau
an toàn trên địa bàn huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là các chủng loại rau an toàn được canh tác trên địa bàn huyện Gia Lâm
Là các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên
địa bàn huyện Gia Lâm
Là mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia vào quá trình sản xuất và mối
quan hệ của các tác nhân tham gia vào quá trình tiêu thụ RAT trên địa bàn
huyện.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tiến hành trên phạm vi huyện Gia Lâm ngoại thành Hà
Nội. Cụ thể trên 5 xã là Văn Đức, Đặng Xá, Lệ Chi, Đông Dư, Đa Tốn.
4.Nội dung của đề tài bao gồm:
- Lời nói đầu
- Chương I: Cơ sở khoa học về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn


- Chương II: Thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện
- Chương III: Phương hướng và một số giải pháp phát triển sản xuất
tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm
- Kết luận
Do thời gian nghiên cứu có hạn, với vốn kiến thức của bản thân còn hạn chế,
nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sù đóng
góp ý kiÕn của các thầy cô để đề tài được tốt hơn.

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1
Mục lục 4
Chương I: Cơ sở khoa học về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 8 8
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tè
ảnh hưởng đến sản xuất rau an toàn 8 8
1.1.Khái niệm về sản xuất 8
1.2. Khái niệm về nông nghiệp sạch và rau an toàn 10 10
1.2.1. Khái niệm về nông nghiệp sạch 10 10
1.2.2. Khái niệm về rau an toàn 10 10
1.3.Vai trò và đặc điểm của sản xuất rau an toàn 12 12
1.3.1.Vai trò của sản xuất rau và rau an toàn 12
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của
sản xuất RAT 15
1.3.2.1. Đặc điểm sản xuất rau 15 15
1.3.2.2. Đặc điểm riêng cho sản xuất rau an toàn 15 15
1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm rau và quy trình sản xuất RAT 17 . 17
1.4.1.Các nguyên nhân gây ô nhiễm rau 17
1.4.1.1. Hàm lượng nitrat (NO
3
) quá ngưỡng cho phép 17 17

1.4.1.2. Tồn dư thuốc hoá học trong sản phẩm 18 18
1.4.1.3. Sử dụng nước tưới không sạch 18 18
1.4.2.Quy trình sản xuất rau an toàn 19
1.5.Nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất RAT 20 20
1.5.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên 20
1.5.2. Nhân tố về kinh tế kỹ thuật 21
2.Khái niệm, vai trò tiêu thụ RAT 22 22
2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm rau 22 22
2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm22 22

2.3. Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp 24 24
3.Tình hình sản xuất – tiêu thụ rau an toàn ở Việt Nam 28 28
4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Hà Nội 32 32
4.1. Diện tích, năng suất, sản lượng RAT
trên địa bàn thành phố Hà Nội 32 32
4.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau và RAT 34 34
4.3. Tiêu thô rau, RAT35 35
4.4. Tình hình quản lý nhà nước về RAT 36 36
Chương II: Thực trạng sản xuất, tiêu thụ
rau an toàn trên địa bàn huyện 38 38
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Gia Lâm, Hà Nội 38
1.1. Đặc điểm tự nhiên 38
1.1.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính 38 38
1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn 39 39
1.1.3. Quỹ đất đai của huyện 40 40
1.1.4. Nguồn tài nguyên nước 43 43
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm 44 44
1.2.1. Dân số và nguồn lao động 44 44
1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng 45 45
1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của huỵên Gia Lâm 46 46

2. Thực trạng sản xuất rau an toàn trong những năm qua 48 48
2.1. Về công tác chỉ đạo 48 48
2.2. Về diện tích sản xuất, năng suất, sản lượng, bố trí vùng sản xuất 49 49
2.3. Cơ cấu giống, thời vụ và chủng loại rau 53 53
2.4. Công tác đầu tư cơ sở hạ tầng 53 53
2.5. Công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 54 54
2.6. Tình hình tổ chức thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn 55 55
3.Thực trạng về tiêu thụ rau an toàn tại huyện Gia Lâm 63 63
3.1. Thị trường tiêu thụ RAT63 63

3.2. Giá bán một số loại RAT năm 2008 64 64
3.3. Giá bán một số loại RAT theo phẩm cấp 65 65
3.4. Hình thức tiêu thụ sản phẩm RAT ở huyện Gia Lâm 67 67
4. Những mặt đạt được và những tồn tại
trong sản xuất và tiêu thụ RAT 69 69
4.1. Những mặt đạt được 69 69
4.2. Những tồn tại và nguyên nhân của nó 69 69
4.2.1. Những tồn tại 69 69
4.2.2. Những nguyên nhân 71
Chương III: Phương hướng và một sè giải pháp phát triển sản
xuất tiêu thô rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm 73 73
1. Mục tiêu, phương hướng phát triển
sản xuất và tiêu thụ RAT73 73
1.1. Mục tiêu 73 73
1.2. Phương hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT74 74
2. Các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 76 76
2.1. Những giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất RAT 76 76
2.1.1. Mở rộng quy mô và quy hoạch nội bé các vùng sản xuất 76 76
2.1.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật trong trồng RAT 77 77
2.1.3. Hoàn thiện về cơ chế chính sách cho phát triển RAT 79 79

2.1.4. Giải pháp luân canh cây trồng 80
2.1.5. Giải pháp đầu tư các yếu tố đầu vào cho sản xuất RAT 81
2.1.6. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh RAT 84 . 84
2.1.7. Giải pháp tuyên truyền 86 86
2.2. Những giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ RAT 87
2.2.1. Giải pháp về thi trường, tổ chức tiêu thụ RAT 87 87
2.2.2. Liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia
sản xuất và tiêu thụ RAT 89 89
2.2.2.1 Giải pháp đối với người sản xuất 90 90

2.2.2.2. Giải pháp đối với người thu gom 91 91
2.2.2.3. Giải pháp đối với người bán lẻ 91 91
2.2.3. Giải pháp xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn 92 92
Danh mục tài liệu tham khảo 94 94
Kết luận 95 95

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SẢN XUẤT VÀ
TIÊU THỤ RAU AN TOÀN

1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất rau
an toàn
1.1.Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm
đầu ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự nhiên
nhưng lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xá hội.
Đầu vào của sản xuất bao gồm các yếu tố như lao động, đất đai, máy móc,
vốn, nguyên vật liệu, trình độ quản lý Các yếu tố này tác động qua lại lẫn
nhau.
Đầu ra là kết quả của quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như lương
thực, thực phẩm, rau xanh, hoa quả nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con

người.
Mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra được thể hiện ở hàm sản xuất
Theo Philip Wicksteed:
Hàm sản xuất được mô tả như một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi các
yếu tố đầu vào như nguyên liệu đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ thể
nào đó. Hay nói cách khác, hàm sản xuất được định nghĩa thông qua việc tối đa
mức đầu ra có thể được sản xuất bằng cách kết hợp các yếu tố đầu vào nhất
định.
Y= f(x1, x2, xn)
Trong đó:
- y là mức sản lượng đầu ra
- x1, x2, , xn: các yếu tố đầu vào sản xuất (Các yếu tố đầu vào bao gồm
đất đai, lao động máy móc, vốn, nguyên vật liệu
Giá trị của x thì lớn hơn hoặc bằng 0 và nó tạo thành giới hạn phụ thuộc
của hàm sản xuất.

Các yếu tố đầu vào bị chi phối bởi quy luật “hiệu suất giảm dần”; quy luật
“cung cầu thị trường”
Quy luật hiệu suất giảm dần: “ Sản phẩm cận biên của bất kì một yếu tố
sản xuất nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống tại một điểm nào đó khi mà ngày càng
có nhiều yếu tố đó được sử dụng vào trong quá trình sản xuất ở điều kiện các
yếu tố khác không đổi”. Do đó việc sử dụng các yếu tố đầu vào phải hợp lý để
tối thiểu hóa chi phí, tăng lợi nhuận cho hộ nông dân.






Quy luật cung cầu:

- Quy luật cầu: Giả sử các điều kiện khác không đổi, khi giá nông sản
hàng hóa càng cao lượng nông sản cầu về hàng hóa đó càng Ýt và ngược lại.
Cầu về một nông sản hàng hóa trong nông nghiệp phụ thuộc vào giá của
chính sản phẩm đó, giá của sản phẩm khác có liên quan, thị hiếu, tập quán tiêu
dùng và thu nhập
- Quy luật cung: Khi các yếu tố khác không đổi giá càng cao thì cung
càng lớn và ngược lại.
Các yếu tố ảnh hưởng tới cung:
+ Giá cả của nông sản hàng hóa.
+ Do giá cả các mặt hàng nông sản khác quy định (lượng cung sản phẩm
nông nghiệp thay thế hay bổ trợ).
+ Do chi phí sản xuất quy định.
+ Do tình trạng kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào trong nông nghiệp quy
định.
+ Khí hậu thời tiết
+ Phô thuộc vào mục tiêu của người sản xuất.
MP
MP
m
A
MP
x’
X

1.2. Khái niệm về nông nghiệp sạch và rau an toàn
1.2.1. Khái niệm về nông nghiệp sạch
Hiện nay, trên thế giới còng nh- ở Việt Nam vã hai quan niệm về nền
nông nghiệp sạch, đó là: Nông nghiệp sạch tương đối và nông nghiệp sạch tuyệt
đối.
- Nông nghiệp sạch tuyệt đối là nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp

sinh học. ở nền nông nghiệp này, người ta áp dụng các biện pháp hữu vơ và sinh
học, trở lại chế độ canh tác tự nhiên, không dùng các loại phân bón hoá học hay
thuốc bảo vệ thực vật. Nó được sản xuất trong nhà kính, nhà lưới và cách ly với
các yếu tố độc hại của môi trường bên ngoài. Hầu như nền nông nghiệp này chỉ
được áp dụng ở các nước phát triển, vì họ có điều kiện về tài chính để đầu tư
vốn cũng như cơ sở vật chất cho sản xuất nông nghiệp.
- Nông nghiệp sạch tương đối là nền nông nghiệp có sự kết hợp các biện
pháp thâm canh hiện đại, đặc biệt là các thành tựu về công nghệ sinh học, kỹ
thuật cao với các biện pháp hữu cơ, sinh học để giảm thiểu đến mức thấp nhất
việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật nhầm hạn chế tối đa tác động
xấu của sản xuất đến môi trường, đồng thời các sản phẩm sản xuất ra có dư chất
lượng hoá học, kim loại nặng và độc tố ở mức cho phép. Nền nông nghiệp này
đang được áp dụng ở hầu hết các nước đang phát triển.
1.2.2. Khái niệm về rau an toàn và những quy định về sản xuất rau an toàn
* Khái niệm về rau an toàn
Dùa theo quan điểm về nông nghiệp sạch ở trên, rau an toàn là rau không
chứa các độc tố và các tác nhân gây bệnh, an toàn cho người và gia súc. Sản
phẩm rau xem là an toàn khi đáp ứng được các yêu cầu sau: hấp dẫn về hình
thức, tươi sạch không bụi bẩn và lẫn tạp chất, thu đúng độ chín khi có chất
lượng cao nhất, có bao bì hấp dẫn.
Khái niệm rau "an toàn" bao hàm rau có chất lượng tốt, với các hoá chất
bảo vệ thực vật, các kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As), nitrat cũng như các vi sinh
vật có hại đối với sức khỏe của con người ở dưới mức các tiêu chuẩn cho phép

theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của FAO, WTO. Đây là các chỉ tiêu
quan trọng nhất nhằm xã định mức độ an toàn vệ sinh thực phâm cho mặt hàng
rau quả sạch.
 Những quy định về sản xuất rau an toàn:
Ngày 19/01/2007, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban
hành Quyết định số 04/2007/QĐ-BNN về việc ban hành“ Quy định về sản xuất và

chứng nhận rau an toàn”. Cụ thể là những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các
loại rau ăn thân, lá, củ, hoa và quả có chất lượng đúng như đặc tính của nó, hàm
lượng các hoá chất độc hại và mức độ ô nhiễm các vi sinh vật gây hại ở mức tiêu
chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường thì được
coi là rau bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là rau an toàn. Các chỉ tiêu
đánh giá mức độ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm rau đặt ra
nh- sau:
+ Về hình thái: sản phẩm thu được thu hoạch đúng thời điểm, đúng yêu
cầu của từng loại rau, đúng độ chín kỹ thuật (hay thương phẩm); không dập nát,
hư thối, không lẫn tạp, không sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
+ Về nội chất phải bảo đảm quy định mức cho phép:
- Dư lượng các loại hoá chất bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau.
- Hàm lượng nitrat (NO
3
) tích luỹ trong sản phẩm rau.
- Hàm lượng tích luỹ của một số kim loại nặng chủ yếu nh- chì (Pb),
thuỷ ngân (Hg), Asen (As), cadimi (Cd), đồng (Cu),
- Mức độ ô nhiễm các loại vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Samollela, trứng
giun, sán, ).
Sản phẩm rau chỉ được coi là bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm khi hàm
lượng tồn dư các chỉ tiêu sau không vượt quá giới hạn quy định (Phụ lục I).
- Theo quan điểm số đông của các nhà nông học
Nông nghiệp hữu cơ là nột phương thức sản xuất cấm dùng các hoá chất
tổng hợp mà dùa trên cơ sở sử dụng các chất hữu cơ và luân canh cây trông, có
mục tiêu tôn trọng môi trường và bảo vệ các mối cân bằng của đất và hệ sinh

thái nông nghiệp. Đây là hướng sản xuất sản phẩm an toàn, sản xuất rau hữu cơ
đã được nhiều nước sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ.
Rau hữu cơ là rau được canh tác bằng phương pháp canh tác hữu cơ, cùng
với sự kiểm soát chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Thực ra rau hữu cơ

về mẫu mã và chủng loại cũng không có gì khác so với rau an toàn và rau thông
thường.
Tuy nhiên nói đến rau hữu cơ tức là nói đến một phương thức canh tác để
có rau an toàn cho ngừơi tiêu dùng trong khái niệm rau an tòan bao trùm tất cả là
cá loại rau bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tóm lại, theo quan điểm của hầu hết nhà khoa học khác cho rằng: Rau an
toàn là rau không dập nát, úa, hư háng, không có đất, bụi bao quanh, không chứa
các sản phẩm hoá học độc hại; hàm lượng NO
3
, kim loại nặng, dư thuốc bảo vệ
thực vật cũng như các vi sinh vật gây hại phải được hạn chế theo các tiêu chuẩn
an toàn; và được trồng trên các vùng đất không bị nhiễm kim loại nặng, canh tác
theo những quy trình kỹ thuật được gọi là quy trình tổng hợp, hạn chế được sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ở mức tối thiểu cho phép.
1.3.Vai trò và đặc điểm của sản xuất rau an toàn
1.3.1.Vai trò của sản xuất rau và rau an toàn
 Đối với rau xanh
Việt Nam là một nước nhiệt đới có thể tiến hành trồng rau quanh năm, ngành
rau nước ta đã phát triển từ khá lâu và đóng góp khoảng 3% trong tổng gía trị
ngành nông nghiệp.
Trong cuộc sống con người, rau là thức ăn không thể thiếu, là nguồn cung
cấp vitamin phong phú nên nhiều thực phẩm khác không thể thay thế được như
các loại vitamin A, B, C, D, E, K, các loại axit hữu cơ và khoáng chất như Ca,,
P, Fe rất cần cho sự phát triển của cơ thể con người. Rau không chỉ cung cấp
vitamin và khoáng chất mà còn có tác dụng ngăn ngõa bệnh tim, huyết áp và
bệnh đường ruột, vitamin C giúp ngăn ngõa ung thư dạ dày. Vitamin D trong rau
giàu caroten có thể hạn chế những biến cố gây ung thư phổi.

Đặc biệt khi lương thực và nguồn đạm động vật đã được bảo đảm thì nhu
cầu về số lượng và chất lượng rau xanh càng tăng. Người ta xem rau nh- mét

nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ.
Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội đó là tạo việc làm, tận dụng
lao động, đất và nguồn tài nguyên cho hé gia đình. Rau là cây ngắn ngày, có
những loại rau như cải canh, cải củ từ 30 - 40 ngày đã cho thu hoạch, rau cải bắp
75 -85 ngày, rau gia vị chỉ 15 - 20 ngày một vụ , cho nên một năm có thể trồng
được 2 - 3 vụ, thậm chí 4 -5 vụ. Cây rau còn là cây dễ trồng xen, trồng gối vì
vậy trồng rau tạo điều kiện tận dụng đất đai, nâng cao hệ số sử dụng đất.
Trong quá trình thâm canh, một số khâu như chăm sóc, xới đất có thể sử
dụng lao động phụ, cho nên trồng rau không những tận dụng được đất đai mà
còn tận dụng được cả lao động và những tư liệu sản xuất khác. Cây rau là cây có
giá trị kinh tế cao, 1 ha trồng rau mang lại thu nhập gÊp 2 - 5 lần so với trồng
lúa. Vì vậy trồng rau là nguồn tạo ra thu nhập lớn cho hé.
Rau còn là nguồn xuất khẩu quan trọng và là nguồn nguyên liệu cho chế
biến. Sản xuất rau có ý nghĩa trong việc mở rộng quan hệ quốc tế, góp phần tăng
nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân trên con đường công nghiệp hoá -
hiện đaị hóa. Sản xuất rau tạo ra những giá trị hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế
cao nh- là cải bắp, cà chua, ớt, dưa chuột đóng góp một phần đáng kể vào sản
xuất chung của cả nước và mở rộng quan hệ quốc tế.
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh ở miền
Bắc thích nghi cho nhiều loại rau ôn đới, nếu khai thác tốt vụ đông sẽ có khối
lượng rau lớn để xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương,
vùng. Trong tương lai gần, ngành sản xuất rau sẽ là ngành sản xuất hàng hoá lớn
và có giá trị xuất khẩu cao trong nghành nông nghiệp sau gạo, cà phê, cao su,
hải sản.
Sản xuất rau cung cấp nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp thực
phẩm nhằm tăng dự trữ, góp phần điều hoà cung trên thị trường, ổn định giá cả,
đồng thời để xuất khẩu và tăng giá trị sản phẩm rau.

Một số cây rau nh- khoai tây, khoai sọ có giá trị nh- cây lương thực vì
vậy trong thời gian qua đã góp phần vào việc bảo đảm an ninh lương thực của

quốc gia. Sản xuất rau còn là nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôn, góp phần
phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất chính.
 Đối với rau an toàn
Thực hiện quy hoạch phát triển RAT làm thay đổi tỷ trọng cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Phát triển sản xuất RAT nhằm góp phần giảm thiểu các vụ ngộ độc thực
phẩm, bảo vệ sức khoẻ cho người tiêu dùng và cho cả chính người sản xuất.
Tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho nông dân, góp phần ổn định xã
hội, hạn chế hiện tượng bỏ quê hương đi làm thuê ở các thành phố và thị xã.
Người nông dân được trang bị thêm các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất RAT.
Tạo cho nông dân có thãi quen khi tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật mới. Đáp
ứng yêu cầu của nền sản xuất hàng hoá trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn.
Sản xuất RAT theo đúng quy trình kỹ thuật không chỉ bảo vệ sức khoẻ người
tiêu dùng, người sản xuất mà còn có tác dụng bảo vệ thiên địch, bảo vệ cân bằng
sinh thái, bảo vệ môi trường; làm cho đất, nước, không khí không bị ô nhiễm do
dư thừa các hoá chất độc hại.
Tóm lại, sản xuất rau có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu
cho chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu, góp phần tăng sản lượng nông nghiệp,
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tăng thu nhập cho nông dân, giải quyết
việc làm cho ngừơi lao động, tận dụng đất đai, điều kiện sinh thái.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản xuất RAT
1.3.2.1. Đặc điểm sản xuất rau

Rau là cây ngắn ngày, rất phong phú về chủng loại, yêu cầu việc bố trí
mùa vụ, tổ chức các dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật và tổ
chức sử dụng lao động trong sản xuất cần được sắp xếp hợp lý khoa học.
Sản xuất rau đòi hái phải đầu tư nhiều công lao động, khác với những cây

trồng khác rau luôn đòi hỏi công chăm sóc cao, vì rau là loại cây trồng dễ bị sâu
bệnh, đòi hòi nhiều nước tưới và dinh dưỡng hơn các cây trồng khác. Nếu người
sản xuất không chăm sóc thường xuyên và đúng cách thì sẽ không đạt hiệu quả
như mong muốn.
Sản xuất rau là ngành sản xuất mang tính hàng hoá cao, sản phẩm RAT có
chứa hàm lượng nước cao, khối lượng cồng kềnh, dễ hư háng, dập nát, khó vận
chuyển và khó bảo quản. Do vậy công tác vận chuyển bảo quản gặp rất nhiều
khó khăn và đòi hỏi phải có sự đầu tư.
Rau là sản phẩm của quá trình trồng trọt nên mang tính trời vụ do đó khả
năng cung cấp của chúng có thể dồi dào ở chính vụ nhưng lại khan hiếm ở thời
điểm giáp vụ. Nhu cầu của người tiêu dùng là bất cứ thời điểm nào trong năm.
1.3.2.2. Đặc điểm riêng cho sản xuất rau an toàn
Sản xuất rau an toàn là một bộ phận của ngành sản xuất nói chung. Bên
cạnh các đặc điểm của sản xuất nói chung, sản xuất rau an toàn có những đặc
điểm riêng.
Riêng đối với RAT thì sự chống chịu bệnh tật, sự phát triển cũng như chất
lượng của sản phẩm phần nào phụ thuộc vào giai đoạn rau ở vườn ươm. Do vậy,
khi sản xuất phải xử lý kỹ ngay từ đầu (xử lý giống).
RAT là loại cây trồng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, yêu cầu chặt chẽ về
điều kiện sản xuất (chọn đất, nước tưới, giống, phân bón, thuốc BVTV và tổ
chức sử dụng lao động trong sản xuất). Đầu tư kỹ thuật vật chất cũng như công
lao động lớn hơn nhiều loại cây trồng khác, do đó chi phí sản xuất lớn.
RAT là sản phẩm tươi xanh nhiều chất dinh dưỡng khả năng nhiều sâu
bệnh hại. Quá trình canh tác sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật. Đây là vấn đề
có tính hai mặt, do vậy sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải đúng quy định ( liều

lượng, loại thuốc, thời hạn sử dụng…) khi đó rau vừa cho năng suất, sản lượng
vừa bảo đảm chất lượng.
Sản xuất rau là ngành sản xuất hàng hóa, hầu hết các sản phẩm rau thu
hoạch đều đưa ra thị trường do vậy thị trường là nhân tố quyết định sự tồn tại và

phát triển của ngành. Đặc biệt đối với RAT thị trường đòi hỏi những quy định
nghiêm ngặt, nó đặt tiêu chuẩn cho những người sản xuất những sản phẩm quy
định mới tồn tại trong thị trường.
Do sản xuất theo những tiêu chuẩn cho trước nên sản xuất rau an toàn
phải tuân thủ những quy định ngặt nghèo của kỹ thuật đòi hỏi mức độ đầu tư vật
chất, lao động cao hơn sản xuất rau bình thường trong khi năng suất và sản
lượng thấp hơn là nguyên nhân chính dẫn đến giá bán loại rau này thường cao
hơn nhiều lần so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong điều kiện bình thường,
do vậy hạn chế đến lượng mua.
Tiêu dùng RAT còn phụ thuộc vào yếu tố thu nhập, tâm lý, tập quán, thãi
quen người tiêu dùng.
Xu hướng phát triển ở nước ta, hiện nay nhu cầu tiêu dùng đang tăng tiến
tạo ra thị trường tiêu thụ RAT phát triển cả về số lượng, chủng loại và chất
lượng sản phẩm.
1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm rau và quy trình sản xuất RAT
1.4.1.Các nguyên nhân gây ô nhiễm rau
1.4.1.1. Hàm lượng nitrat (NO
3
) quá ngưỡng cho phép
NO
3
vào cơ thể ở mức độ bình thường không gây độc, khi hàm lượng
vượt mức tiêu chuẩn cho phép mới nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu hoá của trẻ
em, NO
3
bị khử thành nitrit (NO
2
). Nitrit là một trong những chất chuyển biến
oxyhaemoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt động
gọi là methaemoglobin. Ở mức độ cao sẽ xuất hiện chiệu chứng bệnh làm giảm

hô hấp của tế bào, ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát
triển các khối u.

Trong cơ thể người , ở mức độ cao nhất có thể gây phản ứng với thành
phần chất gây ung thư gọi là nitrosamin.
NO
2
vào cơ thể người chủ yếu qua nguồn nước uống và rau quả nh- mét
tác nhân truyền tải NO
3
vào cơ thể. Tổ chức y tế thế giới (WHO) và cộng đồng
kinh tế châu Âu (EC) giới hạn hàm lượng nitrat trong nước uống là dưới
50mg/ml. Trẻ em thường xuyên uống nước có hàm lượng NO
3
cao hơn 45ml/lit
sẽ bị rốn loạn trao đổi chất, giảm khả năng kháng bệnh của cơ thể. Trẻ em ăn
xúp rau (puree) có hàm lượng NO
3
: 80 – 1300mg/kg sẽ bị ngộ độc. Tổ chức y tế
thế giới khuyến cáo hàm lượng NO
3
trong rau không vượt quá 300mg/kg tươi.
Mỹ lại cho rằng hàm lượng Êy lại phụ thuộc vào từng loại rau. Ví dụ: măng tây
không quá 50mg/kg nhưng cải củ cho phép tới 3600mg/kg. Nga lại quy định củ
thể hàm lượng NO
3
không được vượt quá các số liệu sau đây đối với từng loại
rau: Bắp cải 500mg/kg, cà rốt 250, dưa chuột 150, củ cải 1.400, hành củ 60,
hành lá 400, khoai tây 250, rau thơm, xà lách, súp lơ 200mg/kg,… Các sản
phẩm rau xanh xuất khẩu của ta sang Liên Xô (cũ) trước đây đều được kiểm tra

hàm lượng NO
3
theo các chỉ số trên.
ở nước ta, theo phân tích của Viên nghiên cứu rau quả trong những năm
gần đây, một bộ phận rau xanh sản xuất tại các vùng chuyên canh ven thành phố
và khu công nghiệp đã trồng rau có hàm lượng NO
3
khá cao, nhiều loại cây
vượt chỉ số cho phép.
Nguyên nhân chủ yếu la do sử dụng không hợp lý liều lượng, tỷ lệ phân
đạm trong thành phần phân vô cơ bón cho cây; phương pháp bón phân thiếu
chính xác (bón lót Ýt, kéo dài bón thúc đến sát thời điểm thu hoạch), sử dụng
nước tưới có hàm lượng nitrat rửa trôi cao.
1.4.1.2. Tồn dư thuốc hoá học trong sản phẩm
Sâu bệnh gây hại trên rau trung bình từ 10-40% sản lượng thu hoạch. Việc
dùng thuốc hoá học bảo vệ cây trồng là không tránh khỏi. Lượng thuốc hoá học
sử dụng trên tất cả các loại cây trồng ở nước ta bình quân 0,2-0,24 kg a.i (a.i-

lượng hữu cơ hữu hiệu). Song ở các loại rau, lượng này là 0,4-0,5kg a.i. Cá biệt,
tại vùng rau Đà Lạt, xã Tây Tựu (Từ Liêm, Hà Nội) theo số liệu điều tra của
Viện Bảo Vệ thực vật, lượng thuốc bảo vệ rau đạt tới mức 1,2-1,5kg a.i.
Do việc dử dụng quá nhiều và không đúng quy định thuốc hoá học phòng
trừ sâu bệnh, nhất là các loại hoá chất độc thuộc bảng A nên đã có nhiều trường
hợp nhiễm độc. Dư lượng thuốc trừ sâu cũng được phát hiện trên nhiều laọi rau
trồng.
1.4.1.3. Sử dụng nước tưới không sạch
Các sản phẩm rau xanh đều chứa khối lượng nước lớn. Việc tưới nước đủ
và đều cho rau để có năng suất mong muốn là cần thiết. Tuy nhiên, nước có thể
gây ô nhiễm cho sản phẩm từ hai hướng:
- Các kim loại nặng tiềm Èn trong đất trồng hay theo nguồn nước thải từ

thành phố, khu công nghiệp được cây hấp thụ và tích luỹ dần vào sản phẩm
trong quá trình sinh trưởng: Hàm lượng các chất cadimi (Cd), chì (Pb), Kẽm
(Zn), thiếc (Sn), aflatoxin B1, patulin … được phép có trong rau xanh với khối
lượng rất thấp (0,03-10mg/kg). Song trong thực tế, nhiều loại rau, nhất là rau ăn
lá có tưới nước nhiễm chất thải công nghiệp có lượng kim loại nặng, nhất là
cadimi rất lớn. Bón nhiều lần cũng làm tăng lượng kim loại nặng Cd (1 tấn supe
lân chứa 50-170g). Những sản phẩm chứa các chất này không chỉ gây hại khi sử
dụng tưới mà còn ảnh hưởng lớn trong công nghiệp đồ hộp. Ngoài ra, nguồn
nước thải tưới cho cây còn là tói chứa các chất nitrat, phosphat, thuốc trừ sâuvà
các chất độc hại khác do xói mòn và rửa trôi, do tốc độ thẩm thấu chậm đều
được cây trồng hấp thụ, tàng trữ trong sản phẩm.
- Tập quán sử dụng nước phân tươi tưới cho cây, nhất là đối với rau ăn lá,
rau ăn sống, rau thơm… tức là đã sử dụng hình thức truyền tải trứng giun và các
yếu tố gây nhiều bệnh đường ruột khác.
ý thức được sự nghiêm trọng trong trường hợp rau bị ô nhiễm, nhiều cơ
quan khoa học dã xúc tiến các chương trình nghiên cứu nhằm xác định các
nguyên nhân gây nhiễm và biện pháp khắc phục.

1.4.2.Quy trình sản xuất rau an toàn
Tuỳ theo điều kiện của từng nước mà việc xây dựng quy trình sản xuất
RAT có khác nhau.Theo Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Hà Nội đã đưa
ra tiêu chuẩn về quy trình sản xuất RAT như sau:
- Môi trường sản xuất RAT bao gồm đất, nước, không khí phải trong lành,
không bị nhiễm bẩn do nước thải của thầnh phố, của các khu công nghiệp, bệnh
viện và khí thải xe cơ giới.
- Phương thức và trình độ sản xuất RAT phải được sản xuất trong vung
quy hoạch, có tổ chức và quản lý chặt chẽ, nhất là về phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật. Người sản xuất phải tự nguyện, tự giác, có kiến thức và tiếp thu được
quy trình sản xuất mới.
- Đất trồng phải là đất cao ráo, dễ thoát nước thích hợp với sinh trưởng và

phát triển của cây rau. Đất không bị nhiễm độc của thuốc bảo vệ thực vật và kim
loại nặng. Đồng thời phải chọn đất xa khu công nghiệp, xa bệnh viện, nghĩa
trang, đường quốc lé Ýt nhất 200m trở lên.
- Giống và thời vụ gieo trồng phải chọn những hạt tốt, những cây con
khỏe mạnh, không có mầm bệnh, có chất lượng và sức chống chịu sâu bệnh cao.
Trước khi gieo hạt giống hoặc cây con cần được xử lý bằng hoá chất hoặc bằng
nhiệt. Bên cạnh đó cần gieo trồng đúng thời vụ thích hợp nhất với từng loại cây.
- Nước tưới, do trong rau chiếm từ 75- 90% nước, nên nước tưới ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng rau. Vì vậy, cần phải dùng cước sạch để tưới cho
cây, không được dùng nước bẩn để tưới hoặc rửa rau sau thu hoạch, nếu có điều
kiện tốt nhất là dùng nước giếng khoan đã được xử lý.
- Phân bón, cấm dùng phân tươi để boc hoặc tưới mà chỉ dùng phân
chuồng đã ủ hoai mục, phân hữu cơ vi sinh, phân hỗn hợp hữu cơ, khoáng theo
tỷ lệ cân đối. Sử dụng phân bón qua lá, chất kích thích của các đơn vị được phép
sản xuất, dùng đúng liều lượng và theo hướng dẫn.
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh, thực hiện triệt để các biện pháp phòng trừ
tổng hợp IPM (chọn giống chống bệnh, vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây

trồng, ), không dùng thuốc bảo vệ thực vật đã cấm sử dụng, mà chỉ dùng các
loại thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, Ýt độc hại đối với ký sinh thiên dịch,
phân giải nhanh, đúng liều lượng và đẩm bảo thời gian cách ly cho phép.
- Thu hoạch và bảo quản, cần thu hoạch đúng độ chín của sản phẩm và
đúng thời gian cách ly. Sau khi thu hoạch cần loại bỏ lá già, úa, dậ nat, bị bệnh,
phân loại sản phẩm theo tiêu chuẩn, chất lượng và tiêu thu kịp thời. Đồng thời
phải có điều kiện chế biến và bảo quản theo đúng kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất.
1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất RAT
1.5.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm đất đai, nguồn nước và thời tiết
khí hậu (nhiệt độ, độ Èm, thời gian chiếu sáng, sự thay đổi mùa), những nhân tố

này không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất rau an toàn mà nó là nhưng nhân tố
chung ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên đối với sản xuất RAT thì
những nhân tố mang tính chất quyết đinh hơn. Cụ thể về cách chọn đất, nước đã
trình bầy trong quy trình sản xuất RAT.
1.5.2. Nhân tố về kinh tế kỹ thuật
* Nhóm nhân tố về kỹ thuật: phải nắm vững được nguyên nhân gây ô nhiễm
sản phẩm rau và quy trình sản xuất RAT có như vậy thì sản xuất RAT mới có
thể gia tăng về sản lượng và bảo đảm về chất lượng.
* Nhóm yếu tố về kinh tế xã hội
- Vốn: là nhân tố cần thiết trong quá trình sản xuất. Trong nông nghiệp thì
vốn tác động vào quá trình sản xuất không phải trực tiếp mà gián tiếp thông qua
cây trồng, vật nuôi, đất đai nó tồn tại ở nhiều hình thứ khác nhau như trâu bò,
máy móc Những hộ có vốn sẽ chủ động đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, áp
dụng những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất đem lại hiệu quả cao hơn so với
những hộ thiếu vốn. Đặc biệt là trong sản xuất rau an toàn thì yêu cầu cũng như
nhu cầu về vốn lớn, bao gồm các khoản đầu tư ban đầu như nhà lưới cọc bê tông
giếng khoan, công chăm sóc giống … Tiếp đến là chi phí cho việc sơ chế bảo

quản … đây là một trong những vấn đề cần được chính quyền hỗ trợ để giúp đỡ
bà con.
- Thị trường và giá cả, đây là yếu tố quyết đinh đến sự tồn tại của nhà sản
xuất. Mỗi nhà sản xuất phải đặt ra và trả lời được ba câu hỏi đó là sản xuất cái
gì? Sản xuất nh- thế nào? Sản xuất cho ai? Thì mới có thể "sống" được trong
nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để làm được việc "cần sản xuất cái gì" thì nhà sản xuất phải tìm kiếm
được thị trường cần gì, gía cả nh- thế nào Nếu sản xuất thí có phù hợp hay
không? từ đó hình thành mối quan hệ cung cầu một cách toàn diện. Trong sản
xuất rau nhất là RAT thì thị trường đóng vai trò quyết định (vì cây rau là sản
phẩm dễ hư háng, lại thu hoạch dồn vào một thời điểm ) do vậy việc mở rộng
thị trường, ổn đinh giá cả là hết sức cần thiết cho ngành rau.

- Ngoài ra còn có yếu tố lao động, hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà
nước, yếu tố tổ chức sản xuất và quản lý, quy hoạch vùng sản xuất cũng là
những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất rau an toàn.
2.Khái niệm, vai trò tiêu thụ RAT
2.1. Khái niệm về tiêu thô sản phẩm rau
Lưu thông tiêu thụ hàng hoá là khâu nối kết sản xuất với tiêu dùng, nối
kết các ngành kinh tế với nhau, các doanh nghiệp với nhau. Trong nền kinh tế
thị trường, trình độ xã hội hoá sản xuất ngày càng cao, thị trường ngày càng phát
triển cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành mạng lưới vô cùng phức tạp và rộng
lớn thì hoạt động lưu thông tiêu thụ sản phẩm càng trở nên sôi động với nhiều
hình thức kênh phong phó.
Tiêu thụ sản phẩm hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình chuyển sang hình thái
giá trị của sản phẩm, sản phẩm được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận
thanh toán theo quan điểm này, quá trình tiêu thụ bắt đầu khi đưa vào lưu thông
và kết thóc khi bán hàng xong.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm, là một quá trình bao gồm nhiều khâu
từ việc tổ chức nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất tổ chức bán hàng và

thực hiện các dịch vụ trước trong và sau khi bán hàng, như vậy theo qua điểm
này tiêu thụ sản phẩm là một quá trình xuất hiện từ trước khi tổ chức các hoạt
động sản xuất và chỉ kết thúc khi đã bán đựơc sản phẩm.
2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định tồn tại của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh
nghiệp được tiêu thô tức là nó được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một
nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của
doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng nhu cầu của người tiêu dùng
và sự cần thiết các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh
đầy đủ những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chu kỳ kinh doanh của doanh

nghiệp. Chu kỳ sản xuất kinh doanh bắt đầu từ khâu bỏ tiền mua các yếu tố đầu
vào để sản xuất hàng hoá và kết thúc khi hàng hoá được bán ra và thu tiền về.
Nh- vậy chỉ khi nào quá trình bán hàng kết thúc thì chu kỳ sản xuất kinh doanh
mới kết thúc và bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới.
Qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp giải quyết được mâu thuẫn của quá
trình sản xuất, trong sản xuất doanh nghiệp luôn gặp mâu thuẫn giữa chất lượng,
mẫu mã hình thức phải đẹp, song giá bán phải được thị trường chấp nhận. Khi
sản phẩm được tiêu thụ tức là thị trường đã chấp nhận hàng hoá của doanh
nghiệp, mối tương quan giữa chất lượng, mẫu mã và giá bán được giải quyết.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và mở rộng
thị trường. Phát triển và mở rộng thị trường là mục tiêu quan trọng đối với
những doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sẽ nắm bắt được nhu cầu sản xuất của
khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thế mạnh và nhược điểm của nó
và từ đó có chính sách thay đổi hợp lý nhằm chiếm lĩnh thị trườn tại chỗ đứng
của doanh nghiệp trên thị trường.

Tiêu thụ sản phẩm được coi là một biện pháp điều tiết sản xuất định
hướng cho sản xuất là tiêu chuẩn của quá trình sản xuất cải tiến công nghệ. Vì
việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý của sản phẩm là những vấn đề
vô cùng quan trọng quyết định công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành nghiên
cứu thị trường về cung cấp hàng hoá, giá cả đối thủ cạnh tranh, đồng thời không
ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng để giữ vững và nâng cao
uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội. Thông qua uy tín của doanh nghiệp đối
với khách hàng hoạt động tiêu thụ sản phẩm phản ánh khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là
thước đo đánh giá độ tin cậy củ người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua

hoạt động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau
hơn, tìm ra được cách đi đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tốt hơn và sản
xuất kinh doanh có lợi Ých cao hơn.
Tóm lại tiêu thụ sản phẩm vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.3. Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp
Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp được hình thành có khác trong
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Bởi vì sản phẩm nông nghiệp do hàng triệu
nông dân làm ra là những vật chất hữu cơ, được sản xuất theo thời vụ và hầu hết
là sử dụng cho tiêu dùng cá nhân, sự khác biệt thể hiện trong các kênh cụ thể
như sau:
*Kênh phân phối giống cây trồng và vật nuôi: Là loại kênh phân phối
hàng hoá tư liệu sinh vật nông nghiệp. Kênh này có những nét đặc trưng nh-
sau:


S 1.2
+ ú l kờnh sn xut v chuyn giao cụng ngh v ging v s dng
ging, loi kờnh phõn phi c bit v sn phm nụng nghip vi tớnh cht t
liu sinh hc.
+ Kờnh kt hp nghiờn cu vi sn xut hon thin sn phm trong quỏ
trỡnh chuyn giao cụng ngh ging, trong ú nghiờn cu v cht xỏm úng vai
trũ then cht.
- L loi kờnh phõn phi sn phm mi va mang tớnh c quyn ca Nh
nc, va mang tớnh xó hi cao, c nh nc quan tõm thng xuyờn, ũi hi
cao v cú chớnh sỏch h tr v cụng ngh, ti chớnhv.v
- Kờnh mang tớnh trc tip v cung cp l ch yu. Cỏc trung tõm ging
quc gia va l u kờnh, va phi vn lờn lm ch kờnh, bit hot ng mang
tớnh kinh doanh trong quỏ trỡnh chuyn giao cụng ngh. Cũn cỏc cụng ty ging
a phng lm nhim v trung chuyn nhng phi kho nghim, a phng

hoỏ trc khi cung cp chuyn giao cho nụng dõn v ch trang tri.
Vic kho nghim a phng hoỏ thng cựng vi nhng nụng dõn,
nhng ch trang tri cú kinh nghim, kt hp tin hnh. Nh vy hot ng kinh
doanh ca cỏc cụng ty ging a phng khụng cũn l nhng n v kinh doanh
n thun v bit lp m phi gn kt cht ch vi trung tõm giụng quc gia
(u kờnh) v nụng dõn, ch trang tri (cui kờnh) v cụng ngh, v sn phm
thụng qua nhng hp ng nghiờn tỳc tớnh toỏn tho ỏng li ích ca cỏc bờn
nhm m bo k hoch sn xut v cung cp ging trong nụng nghip ca nh
nc.
Trung tâm
giống quốc
gia
Các C.ty.SX
và cung cấp
giống cấp tỉnh
Ng-ời sản
xuất nông
nghiệp

* Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân so với
loại kênh tiêu dùng hàng hoá công nghiệp và dịch vụ tiêu dùng cá nhân thì số
lượng kênh nhiều hơn và có một số kênh gián tiếp nhìn chung dài hơn. Cụ thể
gồm có những kênh sau đây

×