Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK) PHÒNG GIAO DỊCH VÕ VĂN NGÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.95 KB, 38 trang )

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.1.1 Khái niệm:
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại (NHTM) là một hình thức tài
trợ của ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là quan hệ
kinh tế trong đó ngân hàng chuyển quyền sử dụng một khoản tiền với nhưng điều
kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng
của khách hàng. Các mục đích tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe
hơi, các dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kì
nghỉ hè, chi phí cho việc đi du học
1.1.2 Đặc điểm:
Để làm nổi bật đặc điểm của cho vay tiêu dùng, ta so sánh nó với cho vay
kinh doanh.
Về mục đích vay: cho vay tiêu dùng chỉ tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá
nhân chứ không tài trợ cho nhu cầu kinh doanh, sản xuất.
Về đối tượng vay: nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng là các tài sản thế chấp hay
các khoản thu nhập có được khác như: lương thưởng, bán cổ phiếu, bán nhà, bán
quyền sử dụng đất còn đối với vay kinh doanh thì nguồn trả nợ là lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh.
Về rủi ro: với phương thức cho vay tiêu dùng thì nó chứa đựng nhiều rủi ro
nhất trong danh mục các tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ là
thu nhập thường xuyên của người vay. Mà những khoản thu nhập này lại phụ thuộc
vào sức khỏe và công việc của người vay. Do đó khi bị mất việc hoặc ốm đau, tai
nạn người vay khó có thể trả được nợ. Hơn nữa việc thẩm định khả năng trả nợ
của cá nhân và hộ gia đình cũng khó khăn hơn. Bởi đối với những hãng kinh doanh,
ngân hàng có thể thẩm định khả năng trả nợ thông qua các báo cáo tài chính đã
được kiểm toán độc lập, còn đối với người tiêu dùng thì ngân hàng chỉ có thể dựa
vào tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Để có được khoản vay,
khách hàng có thể giấu các thông tin về tình hình sức khỏe và công việc trong tương
lai của mình nên các ngân hàng rất khó xác định được rủi ro khi cho vay tiêu dùng.


Việc cho vay tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng ổn định về thu
nhập và đảm bảo việc làm bởi nó cho phép người tiêu dùng mua được hàng hóa và
dịch vụ ngày hôm nay dựa trên thu nhập của ngày mai. Vì vậy nền kinh tế có xu
hướng mở rộng thì nhu cầu vay tiêu dùng tăng cao và ngược lại khi nền kinh tế suy
thoái nhu cầu vay tiêu dùng cũng giảm sút theo.
Lý do giải thích cho việc tại sao lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn
các khoản cho vay khác của ngân hàng. Đó là để bù đắp cho chi phí (về thời gian và
nhân lực để thẩm định, quản lý các khoản vay với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn,
chi phí trên một đơn vị cho vay lớn) và rủi ro cao mà ngân hàng có thể gặp phải khi
cho vay tiêu dùng.
Bởi vì các khoản cho vay tiêu dùng có tỷ lệ rủi ro cao nhất nên các ngân
hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải
1
mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hóa đã được mua bởi
khoản vay.
Thêm một đặc điểm khác của cho vay tiêu dùng là người vay thường chỉ vay
một lần, ít có nhu cầu phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, lặp đi lặp lại. Do
đó nếu không có các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng sẽ dần mất
đi nguồn khách hàng tiềm năng này.
Về quy mô khoản vay: hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không lớn trừ
những khoản vay để mua quyền sử dụng đất, mua nhà, mua ô tô sang trọng, đi du
học, mua sắm những đồ dùng xa xỉ nhưng số lượng các món vay tiêu dùng lại khá
nhiều (vì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng).
1.1.3 Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng:
a) Đối với ngân hàng cho vay:
Cho vay tiêu dùng giúp tăng nguồn thì nhâp và phân tán rủi ro cho ngân
hàng.
Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, mở
rộng hoạt động tín dụng vốn trước đây chỉ tập trung vào các doanh nghiệp. Từ đó,
các ngân hàng không chỉ phân tán được rủi ro trong danh mục cho vay mà còn có

thể tăng thêm thu nhập từ lãi cho vay lên một cách đáng kể, góp phần nâng cao kết
quả hoạt động kinh doanh.Vì vậy đối với vay tiêu dùng, ngân hàng áp dụng mức lãi
suất cao hơn các loại cho vay khác. Bởi lẽ một trong những đặc điểm của cho vay
tiêu dùng là rủi ro cao do thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn và chi phí cao
do món vay nhỏ.
Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Số lượng món vay tiêu dùng rất nhiều vì nhu cầu tiêu dùng là rất lớn cho nên
đó là một thị trường lớn để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tài sản có hiệu quả, đặc
biệt là đối với các ngân hàng có xu hướng chú trọng đẩy mạnh bán lẻ. Do đó, hoạt
động cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm một thị phần rất đáng kể trong hoạt động
cho vay tại các ngân hàng thương mại. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng,
ngân hàng tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, thu hút
được nhiều đối tượng khách hàng mới. Từ đó, mở rộng mối quan hệ với khách hàng
bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm cho
vay, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là một công cụ marketing cực kì hiệu quả.
Do số lượng khách hàng của cho vay tiêu dùng là rất lớn nên nếu như ngân
hàng làm tốt vai trò của mình thì mỗi khách hàng sẽ là một kênh thông tin quảng bá
đến các cá nhân khác trong nên kinh tế, góp phần đưa hình ảnh và uy tín của ngân
hàng đến với người tiêu dùng. Thông qua mối quan hệ sẵn có với các khách hàng
vay tiêu dùng, ngân hàng còn có thể cung cấp thêm những sản phẩm dịch vụ khác
của ngân hàng.
b) Đối với khách hàng vay tiêu dùng:
Các khoản cho vay tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong những trường
họp cấp bách như nhu cầu về y tế giáo dục. Với thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp
không phải đợi đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua xe và các đồ dùng
2
trong gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng đã giúp nâng cao chất lượng cuộc sống
của con người, giúp người dân có được một cuộc sống ổn định ngay khi còn trẻ
bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ có động lực to lớn để làm việc,

tiết kiệm và xây dựng cuộc sống gia đình.
Giúp khách hàng không phải vay nặng lãi, vay nóng từ các nguồn không
chính thức khi họ có nhu cầu. Điều này giúp khách hàng tránh phải gánh chịu lãi
suất cao cũng như các rủi ro khác khi vay nóng.
c) Đối với nền kinh tế, xã hội:
Đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng có ý nghĩa kích cầu, tăng sức mua
hàng hóa cũng như tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khi doanh nghiệp gia tăng
được doanh số bán, thu về nhiều lợi nhuận thì họ sẽ mở rộng quy mô sản xuất,
tuyển thêm lao động góp phần giải quyết nạn thât nghiệp, giảm được phần nào tệ
nạn xã hội, gia tăng thu nhập cho người lao động
1.2 Kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
Hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói
riêng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và những rủi ro này hiện diện trong suốt quá trình
từ lúc cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng cho đến khi thực hiện giải ngân
và thu hòi nợ vay. Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển, công tác quản
lý về rủi ro trong lĩnh vực này càng đáng được ngân hàng quan tâm hơn. Do đó, tại
hội nghị về công tác tín dụng và triển khai quyết định 131/QĐ-TTg tại các tỉnh phía
Bắc diễn ra ngày 5/2/2009, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam Nguyễn Văn
Giàu đã nhấn mạnh: “Kiểm soát nội bộ là nội dung công tác trọng tâm của các tổ
chức tín dụng”.
1.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ:
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS 400 thì “hệ thống kiểm soát nội bộ
là toàn bộ những chính sách và thủ tục do ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm
đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có
thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các ghi
chép kế toán và đảm bảo lập trong thời gian mong muốn”.
1.2.2 Sự cần thiết của hoạt động kiểm soát trong cho vay tiêu dùng.
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng qua khảo sát về những vụ sụp đổ của
các ngân hàng trên thế giới đã đưa ra kết luận: “một trong các nguyên nhân chủ yếu

đó là sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ”. Ngay tại Việt Nam cũng đã có
nhiều ngân hàng như : ngân hàng Nam Đô, ngân hàng Tân Việt, ngân hàng Việt
Hoa hoạt động kinh doanh thua lỗ dẫn đến phải đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, bị
sát nhập, giải thể mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do sự thất bại của
ban lanh đạo ngân hàng trong việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội
bộ vững mạnh và hoạt động hiệu quả. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với hiệu quả hoạt động tại ngân hàng. Sự cần thiết của
hoạt động kiểm soát nội bộ trong cho vay tiêu dùng được thể hiện qua ba điểm
chính sau:
3
Thứ nhất, do hoạt động tín dụng chứa đựng rủi ro cao, rủi ro có thể đến từ
phía khách hàng cũng như từ phía ngân hàng.
Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng Việt Nam chủ yếu tập trung vào hoạt
động tín dụng trong đó dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng là không nhỏ, các
dịch vụ ngân hàng hiện đại còn kém phát triển. Dư nợ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng
lớn trên tổng nguồn vốn đầu tư và thu nhập chính là lãi từ hoạt động tín dụng nên
hoạt động tín dụng nói chung cũng như từ hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng có
ảnh hưởng quan trọng tới toàn bộ hoạt động của ngân hàng Việt Nam. Vì các hoạt
động cho vay tieu dùng trong ngân hàng là một hoạt động luôn tiềm ẩn rủi ro cao.
Rủi ro rất đa dạng có thể từ phía ngân hàng lẫn từ phía khách hàng hoặc cũng có thể
do nguyên nhân khách quan ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Do các ngân hàng
là những tổ chức kinh doanh chênh lệch lãi suất, nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng
để cấp tín dụng chủ yếu được hình thảnh từ các khỏan tiền huy động, vay mượn
trong nền kinh tế và trong xã hội. Vì vậy hơn bất kì một chủ thể cấp tín dụng nào,
bảo đảm sự an toàn của đòng vốn tín dụng là yếu tố sống còn trong hoạt đông tín
dụng ngân hàng. Chính vì vậy, một ngân hàng hiên đại cần phải thiết lập hệ thống
kiểm soát vững mạnh và hoạt động hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu của ngân
hàng và đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro xảy ra.
Thứ hai, do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại.
Sự cạnh tranh có thể dẫn đến tình trạng xem nhẹ tiêu chuẩn tín dụng, giảm

bớt các thủ tục trong quá trình xét duyệt khoản vay. Nếu như không có hệ thống
kiểm soát nội bộ vững mạnh thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ rủi ro tín
dụng rất cao. Bên cạnh đó, Việt Nam đã gia nhập WTO và đang trong quá trình tự
do hóa tài chính. Do đó, các ngân hàng trong nước sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt với các tổ chức tín dụng nước ngoài đồng thời nền kinh tế Việt Nam cũng chịu
sự tác động mạnh của nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc tăng cường hoạt động kiểm
soát nội bộ để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay tiêu dùng và bảo vệ lợi
nhuận của ngân hàng là rất quan trọng.
Thứ ba, do bản thân con người có sai sót, nhầm lẫn vô tình hay cố tình.
Hoạt động kiểm soát nội bộ giúp kiểm soát và ngăn chặn những sai sót, gian
lận xảy ra trong quá trình hoạt động. Thêm vào đó, hoạt động kiểm soát còn giúp
ngân hàng sử dụng hiệu quả các nguồn lực của ngân hàng một cách có hiệu quả
thông qua việc cải tiến các chính sách, quy trình tín dụng cho phù hợp với thực tế
hơn nhằm định hướng cho công tác quản trị rủi ro tín dụng, góp phần bảo về tài sản
ngân hàng.
Tóm lại nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì
cơ chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương” của một ngân hàng thương
mại. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống kiêm soát nội bộ vững mạnh là rất cần
thiết đối với sự an toàn và khả năng phát triển trong hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại. Với một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp sẽ cho phép
các ngân hàng thương mại chống đỡ tốt nhất với rủi ro.
1.3Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát cho vay tiêu dùng.
Kiểm soát nội bộ được gói gọn trong nội bộ của một bộ phận tín dụng. Lúc
này, hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến những công việc mang tính tác nghiệp
4
cụ thể của hoạt động cho vay tiêu dùng mà còn một bộ phận tín dụng cá nhân của
ngân hàng được giao thực hiện. Cơ chế kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách,
các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm quản lý và điều hành
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Mỗi đơn vị có quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu khác nhau do đó các

bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ của mỗi đơn vị cũng khác nhau. Tuy
nhiên, hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng bao gồm 5 bộ phận cơ bản là:
- Môi trường kiểm soát.
- Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm soát.
- Hệ thống thông tin.
- Hệ thống giám sát và thẩm định.
1.3.1 Môi trường kiểm soát:
Đó là những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế và vận hành của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong đó nhân tố chủ yếu là nhận thức, thái độ của ban lãnh
đạo đối với kiểm soát và tầm quan trọng của kiểm soát. Các nhân tố ảnh hưởng có
thể kể đến là:
-Triết lý quản lý và phong cách điều hành của ban giám đốc về cho vay tiêu
dùng:
Là nhân tố có tầm ảnh hưởng quan trọng đến môi trường kiểm soát của tổ
chức, triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, phong
cách điều hành lại được thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều
hành đơn vị.
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng
được nâng cao làm cho nhu cầu mua sắm chi tiêu cũng gia tăng một cách đáng kể.
Do đó, thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam được các tổ chức tín dụng nước
ngoài đánh giá là một thị trường giàu tiềm năng, các công ty tài chính nước ngoài
rất muốn nhảy vào nhưng còn gặp phải rào cản pháp lý. Chính vì thế mà các ngân
hàng trong nước cần chuyển hướng đẩy mạnh sang phân khúc thị trường cho vay
tiêu dùng, không chỉ giúp ngân hàng phân tán rủi ro mà còn vì cho vay tiêu dùng là
một thị phần rất quan trọng trong việc gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy hoạt
động này mang lại hiệu quả đáng kể cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động có
mức độ rủi ro cao như hồ sơ giả mạo, nguồn trả nợ có biến động lớn Vì vậy để
chiếm lĩnh thị phần này các ngân hàng cần phải nhận thức được tầm quan trọng và
sự cần thiết của việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay

tiêu dùng. Từ đó có hướng đi thật sự đúng đắn, xây dựng quy trình cho vay tiêu
dùng riêng, tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động cho vay tiêu dùng:
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong ngân hàng, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu mà ngân
hàng đề ra.
Việc thiết lập cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở vững chắc cho việc lập kế hoạch,
điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức trong hoạt động cho vay cụ thể hóa về cách phân chia công
việc, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng, giúp họ biết được họ có
5
những nhiệm vụ cụ thể gì, thẩm quyền cũng như trách nhiệm của họ đến đâu trong
việc hoàn thành mục tiêu chung của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Trong các hoạt động tín dụng của ngân hàng thì chính sách tín dụng chính là
nền tảng và kim chỉ nam. Nội dung của chính sách tín dụng bao gồm định hướng
phát triển tín dụng, mức độ chấp nhận rủi ro, các nguyên tắc hành vi ứng xử đối với
mối quan hệ nội bộ và tương tác với bên ngoài trong hoạt động tín dụng để củng cố
văn hóa tín dụng ngân hàng. Với một ngân hàng có chính sách tín dụng quan tâm
đến lĩnh vực cho vay tiêu dùng thì sẽ có những quy định chặt chẽ về quy trình cho
vay tiêu dùng chứ không chỉ áp dụng chung những quy định, quy trình của nghiệp
vụ tín dụng. Ngân hàng tự xây dựng riêng một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng về
cho vay tiêu dùng, luôn chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm đạt
được mục tiêu kinh doanh đã đặt ra trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng vốn đang được
ngân hàng chú trọng phát triển.
Với một ngân hàng có chính sách tín dụng quan tâm đến lĩnh vực cho vay
tiêu dùng thì sẽ có những quy định chặt chẽ về quy trình cho vay tiêu dùng chứ
không chỉ áp dụng chung những quy định, quy trình của nghiệp vụ tín dụng. Ngân
hàng phải tự xây dựng riêng một hệ thống tiêu chuẩn chất lượng về cho vay tiêu
dùng, luôn chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm đạt được mục

tiêu kinh doanh đã đề ra trong lĩnh cực cho vay tiêu dùng vốn đang được ngân hàng
chú trọng phát triển.
1.3.2 Đánh giá rủi ro.
Hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro là quy trình định dạng và phân tích mọi
rủi ro liên quan đến việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức tín dụng, cụ thể bao
gồm:
- Xác định mục tiêu của đơn vị: với mục tiêu phát triển thị phần cho vay tiêu
dùng thì ngân hàng cần hoạch định các mục tiêu chiến lược cũng như các chỉ tiêu
phải đạt được trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc xác định mục tiêu phải
được ngân hàng thực hiện thông qua việc ban hành các văn bản chứ không chỉ đơn
giản là qua nhận thức hay phát biểu hàng ngày của người quản lý.
- Nhận dạng rủi ro: đối với hoạt động cho vay tiêu dùng thì rủi ro chiếm tỉ
trọng cao nhất dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng đó chính là rủi ro tín dụng. Vì
vậy ngân hàng cần thực hiện tốt công cuộc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các khoản
cho vay. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay tiêu dùng còn chịu tác động mạnh mẽ bởi
các rủi ro phát sinh từ môi trường kinh doanh, tình hình kinh tế thế giới, chính sách
của Ngân Hàng Nhà Nước
- Phân tích đánh giá và kiểm soát rủi ro: vì rủi ro rất khó định lượng nên đây
là một công việc khá phức tạp và có nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, một
quy trình phân tích và đánh giá rủi ro thường bao gồm các bước sau đây: ước lượng
tầm cỡ của rủi ro qua ảnh hưởng có thể có của nó đến mục tiêu của đơn vị, xem xét
khả năng xảy ra rủi ro và những biện pháp có thể sử dụng để đối phó với rủi ro.
1.3.3 Hệ thống thông tin và truyền thông để kiểm soát hoạt động cho vay.
Các thủ tục kiểm soát chỉ có thể thực hiện và mang lại hiệu quả với điều kiện
là các thông tin thích hợp, kịp thời, cập nhật chính xác và đầy đủ. Việc truyền đạt
6
thông tin phải nhanh chóng. Với khối lượng công việc của nhân viên rất nhiều nếu
như không có sự hỗ trợ từ một hệ thống thông tin hiện đại thì chính ngân hàng là
người chịu thiệt trong vấn đề này. Chẳng hạn như thời gian xem xét một khoản vay
khách hàng bị kéo dài, việc truy cập thông tin từ các nguồn khác của cán bộ tín

dụng bị chậm trễ Tất cả điều này đêu làm giảm uy tín cũng như gây ảnh hưởng
đến hiệu quả làm việc của nhân viên và ngân hàng. Vì vậy, hệ thống thông tin
truyền thông cần được tổ chức để đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ, tin cậy,
dễ nắm bắt và không phải ai cũng được phép tiếp cận nguồn thông tin này mà tùy
vào từng vị trí, chức vụ từng nhân viên cụ thể mà tiếp cận được những thông tin
khác nhau.
Ngày nay các ngân hàng thương mại đều có riêng cho mình một hệ thống
thông tin do các tập đoàn nước ngoài cung cấp nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh. Ví dụ như các ngân hàng thương mại cổ phận các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thì sử dụng hệ thống phần mềm GLOBUS (T24) của tập đoàn
Temenos Thụy Sỹ, Ngân hàng Á Châu thì sử dụng hệ thống The Complete Banking
Solution (TCBS).
Do khối lượng công việc hàng ngày của một nhân vien rất nhiều nên nếu
không có sự hỗ trợ từ một hệ thống thông tin hiện đại thì chính ngân hàng là người
chịu thiệt thòi trong vấn đề này. Hệ thống thông tin truyền thông cần được tổ chức
để đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ, tin cậy, dễ nắm bắt và không phải ai
cũng được phép tiếp cận nguồn thông tin mà còn tùy thuộc vào vị trí, chức vụ từng
nhân viên cụ thể mà quyền tiếp cận thông tin khác nhau.
1.3.4 Các hoạt động kiểm soát chính.
- Phân chia trách nhiệm thích hợp:
Trong hoạt động tín dụng, việc phân chia trách nhiệm thích hợp là không cho
phép bất kì một cán bộ tín dụng nào được giải quyết toàn bộ các nghiệp vụ từ lúc
bắt đầu tiếp xúc khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo, phê duyệt cho vay cho đến
khi giải ngân khoản vay và tất toán hợp đồng tín dụng. Tất cả các công việc phải
được thực hiện thông qua việc phân chia trách nhiệm cho nhiều bộ phận cùng tham
gia thực hiện nhằm không để cho một cá nhân hay một bộ phận nào đó có thể kiểm
soát mọi mặt của một nghiệp vụ.
Mục đích của việc phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên có thể kiểm
soát lẫn nhau, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc “4 mắt” khi thiết kế hệ thống kiểm soát
nội bộ. Vì vậy nếu có sai sót gì cũng sẽ được phát hiện nhanh chóng, đồng thời

không tạo cơ hội cho bất cứ cá nhân nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể
gây ra và giấu diếm sai phạm của mình. Phân chia trách nhiệm làm giảm thiểu rủi
ro khi xảy ra các sai sót, nhầm lẫn cũng như các hành vi gian lận. Chẳng hạn như
trong hoạt động cho vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng chỉ có thể đảm nhận khâu tiếp
xúc và thu thập hồ sơ khách hàng, thẩm định tài chính, tư cách khách hàng và đề
xuất cấp tín dụng, còn thẩm định tài sản đảm bảo là sẽ do công ty chuyên định giá
thẩm định, cấp lãnh đạo đơn vị sẽ tiến hành phê duyệt tín dụng theo đề xuất, việc
soạn thảo, công chứng các hợp đồng sẽ do bộ phận hỗ trợ tín dụng thực hiện. Còn
kế toán và kho quỹ chịu trách nhiệm giải ngân và lưu trữ hồ sơ đảm bảo.
- Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn:
7
Trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cần đảm bảo tất cả các hợp đồng tín dụng đều
được những người có thẩm quyền phê duyệt, nhưng người được phép phê chuẩn đối
với các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng thì cần được quy định bằng
văn bản cụ thể. Có hai mức độ trong thủ tục phê chuẩn là phê chuẩn chung và phê
chuẩn cụ thể
Phê chuẩn chung: trong hoạt động tín dụng là trường hợp Tổng giám đốc ban
hành các chính sách để áp dụng toàn hệ thống. Ví dụ: Tổng giám đốc quy định hạn
mức phê duyệt của trưởng phòng tín dụng cá nhân là 500 triệu.
Phê chuẩn cụ thể: Trong hoạt động tín dụng được áp dụng đối với những
khoản vay có số tiền vượt quá hạn mức cho phép của chính sách chung. Ví dụ ban
tín dụng sẽ phê duyệt những khoản vay có giá trị vượt thẩm quyền của trường
phòng tín dụng
- Hồ sơ, chứng từ và sổ sách của hoạt động tín dụng phải được kiểm soát chặt chẽ và
đầy đủ:
Hồ sơ, chứng từ và sổ sách là những hình thức, công cụ mà trên đó các
nghiệp vụ kinh tế được phản ánh và tổng hợp. Chứng từ và sổ sách là một “dấu vết
kiểm toán” quan trọng cho việc kiểm tra và đánh giá các thủ tục kiểm soát. Tất cả
các hồ sơ, sổ sách liên quan đến khách hàng vay phải được một bộ phân có chuyên
môn quản lý, đánh số thứ tự liên tục, lưu trữ một cách có khoa học, tránh thất lạc,

dễ dàng truy cập khi cần thiết.
- Quản lý, kiểm soát vật chất, bảo vệ tài sản của ngân hàng cũng như tài sản đảm bảo
của khách hàng.
Tài sản được bảo vệ tốt thông qua việc giới hạn tiếp cận của tài sản, ghi nhận
sổ sách, áp dụng các thể thức kiểm soát vật chất như hồ sơ tín dụng được đóng
thành tập và cất giữ trong tủ hồ sơ chỉ cán bộ tín dụng phụ trách những hồ sơ nào
thì mới được phép tiếp cận hồ sơ đó, còn về tài sản đảm bảo thì được cất giữ trong
kho quỹ, bố trí lực lượng bảo về đầy đủ, két sắt an toàn, xây dựng kho chứa, sử
dụng thiết bị bảo vệ. Việc bảo quản tài sản đảm bảo phải được kiểm soát kép tiếp
cận, nghĩa là khi xuất kho hay nhập kho đều phải có sự chứng kiến của ít nhất hai
người.
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện của các cán bộ tín dụng:
Kiểm tra độc lập là xem xét lại cẩn thận các thủ tục kiểm soát hay các nghiệp
vụ có được tiến hành bởi những người hoàn toàn độc lập với các cá nhân hay bộ
phận thực hiện nghiệp vụ được kiểm tra không. Mặc dù sự phân chia trách nhiệm đã
tạo ra một sự kiểm soát lẫn nhau một cách tự nhiên trong quy tình tín dụng nhưng
vẫn có khả năng nhân viên vô ý hay có tình không tuân thủ các quy trình nên cần có
người quan sát để đánh giá công việc của họ. Hơn nữa, ngay cả khi chất lượng kiểm
soát tốt vẫn có khả năng xảy ra những hành vi tham ô hay cố tình sai phạm. Vì thế
hoạt động này trở nên rất cần thiết.
- Phân tích rà soát lại tình hình cho vay tại ngân hàng:
Định kì nhân viên phụ trách báo cáo sẽ cung cấp bẩng thống kê số liệu về
tình hình dư nợ cho vay cùng diễn biến thị trường để các cấp lãnh đạo xem xét, so
sánh dư nợ thực tế với kế hoạch, kỳ này với kỳ trước, các chỉ tiêu tăng trưởng dư
nợ, tỷ lệ nợ xấu, phân loại nợ Từ đó, các nhà quản lý có một cái nhìn khái quát về
kết quả hoạt động tín dụng tại ngân hang, nắm bắt được tình hình hoạt động của
8
ngân hàng có đạt được mục tiêu đề ra hay không. Nhờ đó mà các nhà quản lý sẽ kịp
thời thay đổi chiến lược kinh doanh đề ra những giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế, dự báo được rủi ro. Từ đó có những điều chỉnh thích họp tạo các bước tiến

vững chắc, an toàn.
1.3.5 Hệ thống giám sát và thẩm định.
Là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ
để đảm bảo nó được triển khai, được điều chỉnh khi môi trường thay đổi, được cải
thiện khi có khiếm khuyết thông qua giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ. Ví
dụ thường xuyên rà soát, kiểm tra và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt động của
hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo cũng như tất cả
nhân viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng xử, tuân thủ quy trình tín dụng của ngân
hàng sau khi kí cam kết hay không.
Phần 1 đã nghiên cứu toàn bộ cơ sở lí luận về kiểm soát nội bộ hoạt động
cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại. Cho đến nay, hoạt động tín dụng
vẫn đang là lĩnh vực kinh doanh mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu của các ngân
hàng thương mại và hoạt động cho vay tiêu dùng đang được các ngân hàng ngày
càng chú trọng, đẩy mạnh chiếm lĩnh thị phần rộng lớn này. Để đảm bảo cho hoạt
động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển co hiệu quả, các khoản tín dụng có
chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện các rủi ro thì các ngân hàng đang ra sức xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng. Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động càng
hiệu quả thì ngân hàng sẽ tránh được những rủi ro vốn luôn tồn tại thường trực, toàn
bộ hệ thống sẽ được an toàn.
Phần 2 sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu chi tiết về thực trạng và đánh giá về
kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại một ngân hàng cụ thể, đó
chính là ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Tehcombank)-
phòng giao dịch Võ Văn Ngân.
9
PHẦN 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM (TECHCOMBANK) PHÒNG GIAO DỊCH VÕ VĂN NGÂN.
2.1 Giới thiệu sơ nét về Techcombank Võ Văn Ngân.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

a) Sơ nét về Techcombank:
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua
gần 20 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân
hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 180.874 tỷ
đồng (tính đến hết năm 2011).
Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần.
Với mạng lưới hơn 300 chi nhánh, phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành phố trong
cả nước, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và Phòng giao
dịch lên trên 360 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và
duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và
ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 7.800 người,
Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng.
Techcombank hiện phục vụ trên 2,3 triệu khách hàng cá nhân, trên 66.000 khách
hàng doanh nghiệp.
b) Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank-phòng giao dịch Võ Văn
Ngân:
Techcombank Võ Văn Ngân được thành lập theo nghị quyết số 179 NQ
HĐQT Techcombank vào ngày 11/03/2012 của hội đồng quản trị Techcombank.
Từ khi thành lập Techcombank Võ Văn Ngân là phòng giao dịch trực thuộc
chi nhánh Gia Định theo quyết định số 13/2008/QĐNHNN ngày 29/04/2008 của
Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
Techcombank Võ Văn Ngân chính thức đi vào hoạt động ngày 25/11/2011.
Phòng có tất cả 6 nhân viên hoạt động dưới sự lãnh đạo của Giám đốc phòng
giao dịch.
Địa chỉ: số 06, đường Võ Văn Ngân, phường Trường Thọ, quận Thủ Đức.
Điện thoại: (84-8) 3720 2482-92.
Fax: (84-8) 3720 2436.
TELEX: 411349 HSCTCB.
SWIFT: VTCB VX
Website: www.techcombank.com.vn

10
Dùng phương pháp ma trận SWOT để đánh giá chung về tình hình hoạt động
của Techcombank.
Điểm mạnh
Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng
khắp
Am hiểu thị trường
Có những nhóm đối tượng khách hàng
nhất định
Sản phẩm dịch vụ đa dạng, có tính cạnh
tranh cao: Các sản phẩm dịch vụ bán lẻ là
thế mạnh của Techcombank, được khách
hàng đón nhận và đánh giá cao.
Đi đầu trong công nghệ ngân hàng
Nhân viên được đào tạo bài bản, có trình
độ cao, thường xuyên được tập huấn và
trau dồi kĩ năng nghề nghiệp.
Điểm yếu:
Số lượng nhân viên còn ít, nhiều khi
quá tải khi khối lượng công việc tăng
nhanh.
Nguồn lực tài chính
Cơ hội:
Hệ thống luật pháp được thay đổi tạo điều
kiện cho việc phát triển ngân hàng:
Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg
ngày 24/5/2006 phê duyệt Đề án phát
triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020. Tạo
điều kiện và là cơ sở nền tảng cho phát

triển hệ thống Ngân hàng Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam sẽ bùng nổ mạnh &
có thêm nhiều nhà đầu tư trong 5 năm tới
Hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam là đất nước có dân số trẻ =>số
lượng khách hàng của ngân hàng lớn với
nhiều nhu cầu đa dạng =>Tạo điều kiện
cho ngân hàng xây dung được danh mục
sản phẩm phong phú
Số người trong độ tuổi lao động lớn,tạo
thu nhập phát triển kinh tế, tạo điều kiện
cho ngân hàng phát triển
Technology: được ứng dụng nhanh chóng
làm tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng:thu thập thông tin nhanh nhạy,
Thách thức:
Cạnh tranh toàn diện trên các mặt
 Hệ thống phân phối
 Khách hàng
 Năng lực tài chính
 Trình độ quản lý
 Công nghệ
 Chất lượng dịch vụ
Số lượng các đối thủ cạnh tranh gia
tăng nhanh
Rủi ro gia tăng do các nguyên nhân
1. Chịu sự quản lý của các ngân hàng
tham gia góp vốn.Khả năng bị rủi ro
bởi những sự kiện bất lợi xảy ra với các
ngân hàng góp vốn

2. Hội nhập làm tăng các giao dịch
Làm gia tăng rủi ro khi cơ chế quản lý
và hệ thống thông tin giám sát của NH
chưa hiệu quả
3. Những cam kết về thuế quan và xóa
11
chính xác=> giảm rủi ro thông tin;các
ngân hàng nối mạng,mở tài khoản lẫn
nhau làm giảm chi phí thanh toán chuyển
tiền.
bỏ hàng rào bảo hộ. Gặp khó khăn về
tài chính và gia tăng nợ quá hạn.
Chảy máu chất xám
Nhân viên NH luôn được chào
mời sang các NH khác với những vị trí
và mức lương hấp dẫn -> NH luôn
phải đối mặt với tình trạng chảy máu
chất xám, mất đi những nhân viên có
năng lực và kinh nghiệm…
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức tại Techcombank-phòng giao dịch Võ Văn Ngân:
12
Bộ phận tín dụng cá nhân
Bộ phận kế toán giao dịch
Giám Đốc
Bộ phận kiểm soát kế toán
Bộ phận ngân quỹ
• Giám đốc phòng giao dịch quản lý mọi hoạt động của phòng giao dịch theo đúng
điều lệ hoạt động của Techcombank và pháp luật cũng như chịu trách nhiệm cao
nhất trước Giám Đốc chi nhánh.

• Bộ phận tín dụng cá nhân: trực tiếp tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tín dụng tiêu dùng
và các sản phẩm bán lẻ đến các tổ chức, công ty là khách hàng hiện tại hoặc tiềm
năng.
• Bộ phận kế toán giao dịch: mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm của khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân. Thực hiện chuyển
tiền trong nước, thanh toán thẻ tín dụng, dịch vụ Western Union
• Bộ phận ngân quỹ: thực hiện thu - chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các loại
ngoại tệ. Kiểm tra, kiểm soát các loại chứng từ trước khi thu - chi: chữ kí, chứng
minh nhân dân, số tiền
• Bộ phận kiểm soát kế toán: Kiểm soát viên kế toán kiểm soát trước và sau khi hạch
toán các chứng từ kế toán: tiết kiệm, chuyển khoản, thu đổi ngoại tệ, tài khoản (cá
nhân và các tổ chức kinh tế) phát sinh trong ngày. Thực hiện các công việc kế toán
cuối ngày, tháng, năm, đối chiếu với sổ sách của bộ phận kho quỹ cân với số tiền
mặt tồn kho thực tế để chuẩn bị cho việc khóa sổ kế toán.
2.1.3 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng:
- Tiêu dùng trả góp không có tài sản đảm bảo.
- Vay nhanh bằng cầm cố chứng từ có giá.
- Cho vay du học.
- Ứng trước tài khoản cá nhân có tài sản đảm bảo - F1.
- Ứng trước tài khoản cá nhân không có tài sản đảm bảo – F2.
2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Techcombank Võ Văn Ngân.
2.2.1 Quy trình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank
13
14
Thông báo các thông tin cần
thiết về lãi suất, điều kiện
vay và các sản phẩm hiện có
Tiếp xúc khách hàng
Phù hợp

Không phù hợp
Báo khách hàng để tìm
phương án khác
xem xét hồ sơ khách hàng:
pháp lý, TSBĐ, thu
nhập
Thẩm định khách hàng.
Phê duyệt
Soạn thảo và ký kết hợp
đồng tín dụng, giấy nhận nợ
và cam kết trả nợ.
Hoàn thiện hồ sơ
Giải ngân
Kiểm tra và xử lý nợ vay.
Tất toán hợp đồng tín dụng
và lưu trữ hồ sơ
Giải thích quy trình:
Bước 1: Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn.
Nhân viên tín dụng gặp gỡ và tiếp xúc trực tiếp (có thể là gián tiếp) với khách hàng.
Việc gặp gỡ này giúp nhân viên nắm được các thông tin cơ bản sau:
- Lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh.
- Tư cách phá lý, tổ chức, hoạt động.
- Tình hình hoạt động kinh doanh thời gian qua (thuận lợi, khó khăn)
- Nội dung phương án kinh doanh.
- Trình độ học vấn, nghề nghiệp chính, quá trình công tác, quan hệ gia đình.
- Nhu cầu cần vay. (số tiền, thời hạn, lãi suất)
- Các thông tin liên quan đến khách hàng khác
Trong giai đoạn này nhân viên tín dụng cần thu thập được đầy đủ thông tin, có được
thông tin chính xác, trung thực để có thể đánh giá đầy đủ và tổng thể về khách hàng
làm cơ sở cho việc đề xuất cấp hạn mức khách hàng hoặc phê duyệt tín dụng cho

khách hàng.
Bước 2: Nhân viên tín dụng thông báo cho khách hàng các thông tin:
- Lãi suất cho vay
- Điều kiện cho vay
- Các sản phẩm dịch vụ khách hàng hiện đang có.
Nếu điều kiện của khách hàng phù hợp với điều kiện của ngân hàng thì nhân viên
tín dụng chuyển cho khách hàng danh mục hồ sơ mà khách hàng phải hoàn thiện,
nếu không phù hợp thì phải báo ngay để khách hàng tìm phương án khác.
Bước 3: xem xét hồ sơ khách hàng, bao gồm:
- Pháp lý: chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy chứng nhận tình trạng quan
hệ gia đình.
- Phương án vay: vay mua nhà, xây sửa nhà
- Tài sản đảm bảo: sổ đỏ sao y bản chính, các giấy tờ chứng nhận quyền sở
hữu tài sản đảm bảo
- Thu nhập: Giấy phép đăng kí kinh doanh, hồ sơ đăng kí thuế hoặc hợp
đồng lao động, sao kê lương.
Bước 4: Thẩm định khách hàng.
- Tra thông tin CIC ngay sau khi nhận hồ sơ.
- Thẩm định về tư cách pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng cá
nhân
- Kiểm tra thực lực tài chính, hồ sơ hợp lệ tài chính.
- Đến tận nơi tìm hiểu thực trạng khách hàng.
- Thẩm định về phương án kinh doanh/dự án đầu tư của khách hàng:, đánh
giá tính khả thi về phương án sản xuất cũng như địa điểm kinh doanh,
quy mô hoạt động
- Thẩm định tài sản đảm bảo. Công ty chuyên về định giá tài sản đảm bảo
xuống gặp và định giá tài sản của khách hàng.
15
Báo cáo thẩm định phải đầy đủ thông tin, nội dung trung thực và theo mẫu báo cáo
thẩm định đã được Tổng giám đốc ban hành.

Nội dung báo cáo thẩm định phải đề xuất giá trị cho vay, lãi suất, thời hạn, tài sản
đảm bảo và các điều kiện kèm theo.
Bước 5: Phê duyệt hồ sơ:
- Lãnh đạo phòng kinh doanh kiểm soát quá trình tiếp xúc khách hàng và
thu thập tài liệu thẩm định, kiểm soát nội dung báo cáo thẩm định.
- Kiểm soát lại đầy đủ các nội dung báo cáo thẩm định do nhân viên lập.
- Bổ sung những nội dung, đề xuất còn thiếu và thực hiện ký kiểm soát.
- Nhân viên tín dụng trình hồ sơ lên hệ thống LOS (loan origination
system), bộ phận phê duyệt sẽ nhận hồ sơ, tái thẩm định và cho ra kết
quả.
- Bộ phận phê duyệt có thể trực tiếp xuống gặp khách hàng cùng chuyên
viên khách hàng nếu thấy cần thiết. Có ý kiến tái thẩm định độc lập,
thống nhất hay không thống nhất với những ý kiến đề xuất của phòng
kinh doanh và những đề xuất điều kiện bổ sung trước khi hồ sơ tín dụng
được trình lên cấp trên có thẩm quyền phê duyệt theo đúng chức năng,
nhiệm vụ của ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng tại từng chi nhánh.
Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ.
- Ngay sau khi nhận được quyết định đồng ý cho vay từ bộ phận phê duyệt
gửi về, nhân viên tín dụng soạn hồ sơ và thực hiện thủ tục ký hợp đồng
tài sản đảm bảo tại phòng công chứng Nhà Nước, tại Ủy ban nhân dân
phường/xã hoặc tại Techcombank tùy thuộc loại tài sản đảm bảo theo yêu
cầu của pháp luật và của Techcombank. Sau đó đăng ký giao dịch đảm
bảo tại phòng tài nguyên môi trường quận khách hàng cư trú.
- Thực hiện nhập kho tài sản đảm bảo đối với cá tài sản bắt buộc phải đăng
ký giao dịch đảm bảo theo quy định của pháp luật và của Techcombank.
- Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đầy đủ đối với các tài sản yêu cầu
phải mua bảo hiểm theo quy định của Techcombank.
Bước 7: Soạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ.
- Chuyên viên kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh điền nội dung hợp đồng tín
dụng, giấy nhận nợ và cam kết trra nợ theo mẫu in sẵn, kiểm tra thẩm

quyền ký kết của khách hàng, chữ ký và dấu, trình trưởng ban thực hiện
kiểm soát nội dung và ký nháy từng trang hợp đồng.
- Ban giám đốc trung tâm kinh doanh/ban giám đốc chi nhánh thực hiện ký
hợp đồng sau khi đã có đầy đủ chữ ký của trưởng ban kiểm soát và hỗ trợ
kinh doanh.
Bước 8: Thực hiện quyết định cấp tín dụng và giải ngân.
- Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tùy thuộc vào phương thức cho vay,
nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ của khách hàng.
- Nhân viên tín dụng chuyển 01 bản hợp đồng tín dụng, khế ước vay và các
giấy tờ khác đến cho bộ phận giải ngân.
16
- Bộ phận giải ngân kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ tín dụng.
- Nhân viên kế toán thực hiện hạch toán giải ngân.
- Nhân viên giao dịch hướng dẫn khách hàng viết ủy nhiệm chi hoặc giấy
lĩnh tiền, tiến hành giải ngân. Giấy lĩnh tiền mặt phải do khách hàng đứng
tên vay trên hợp đồng tín dụng và ký giấy nhận nợ và cam kết trả nợ
đứng tên lĩnh tiền và ký nhận tiền vay.
- Khách hàng ký nhận tiền vay trước mặt nhân viên giao dịch, nhân viên
thuộc bộ phận giải ngân và thủ quỹ. Tài khoản chuyển tiền đến phải phù
hợp với tài khoản quy định của hợp đồng mua bán/hóa đơn mua bán hàng
hóa theo chỉ định của người bán.
- Nhân viên tín dụng lưu hồ sơ vay của kháng hàng. Hồ sơ lưu được chia ra
từng phần cụ thể như: pháp lý, phương án, đề xuất, thu nhập, tài sản đảm
bảo để có thể kiểm tra dễ dàng khi cần thiết.
Bước 9: Kiểm tra và xử lý nợ vay.
- Nhân viên tín dụng kiểm tra tình hình sử dụng vốn và tình hình sản xuất
kinh doanh.
• Số lần kiểm tra
• Phương thức kiểm tra
• Hình thức và cách thức tiến hành kiểm tra: trực tiếp, gián tiếp.

- Thông báo và đôn đốc khách hàng trả tiền hàng tháng.
- Đề nghị thay đổi xếp hạng khách hàng khi khoản vay có vấn đề.
- Thu thập mọi thông tin về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và đánh
giá khả năng rủi ro pháp lý có thể xảy ra với khách hàng.
- Phân tích những khó khăn mà khách hàng gặp phải dẫn đến khó khăn
trong trả nợ cho Techcombank.
- Theo dõi các dòng tiền thanh toán hàng ngày của khách hàng qua tài
khoản.
- Kiểm tra lại tình trạng tài sản đảm bảo, các hồ sơ liên quan đến tài sản
đảm bảo, hồ sơ của bên bảo lãnh (nếu có) và các hợp đồng cầm cố, thế
chấp tài sản.
- Xét thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn cho Techcombank nếu
tính chất pháp lý của các tài sản này chưa được chặt chẽ và bảo vệ quyền
lợi của Techcombank.
- Xây dựng kế hoạch hành động chi tiết cho việc thu hồi nợ.
- Tiến hành khởi kiện và tham gia tranh kiện tại tòa.
- Thực hiên các thủ tục gán nợ, xiết nợ tài sản và thực hiện phát mại tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ.
Bước 10: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ:
- Bộ phận quản lý tín dụng quản lý các phiếu tính lãi in sẵn, tính và in lãi
phạt, chuyển cho bộ phận thu ngân thu tiền. Thực hiện hạch toán theo
quy định.
- Thủ kho căn cứ vào phê duyệt của cấp có thẩm quyền về hồ sơ thanh lý
để cùng nhân viên quản lý tín dụng kiểm tra niêm phong và chứng kiến
17
bóc niêm phong. Sau khi giao nhận hai bên ký vào phiếu xuất kho và sổ
kho.
- Thủ kho giao bản gốc phiếu xuất kho cho nhân viên tín dụng để lưu cùng
hồ sơ tín dụng: 1 bản cho giao dịch viên để hạch toán xuất ngoại bảng tài
sản bảo đảm, thủ kho giữ lại 01 bản để lưu.

- Nhân viên tín dụng là thủ tục để giải chấp TSBĐ cho khách hàng.
2.2.2 Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank.
a) Môi trường kiểm soát:
Nắm bắt được nhu cầu mua sắm chi tiêu ngày càng gia tăng của người dân,
Techcombank đã chuyển hướng đẩy mạnh sang phân khúc thị trường cho vay tiêu
dùng. Hàng loạt các sản phẩm cho vay tiêu dùng được đưa ra với mức lãi suất hấp
dẫn hỗ trợ tối đa cho khách hàng. Đây được xem là một chiến lược khéo léo, vì bên
cạnh việc mang lại lợi nhuận, cho vay tiêu dùng còn giúp phân tán rủi ro trong danh
mục cho vay của ngân hàng.
Nằm ở vị khá thuận lợi, gần khu dân cư đông đúc nên nên Techcombank Võ
Văn Ngân chú trọng giới thiệu nhiều đến các sản phẩm cho vay tiêu dùng, tiếp tục
phát triển các nhóm khách hàng có thu nhập từ trung bình trở lên, trẻ tuổi và thành
đạt, thúc đẩy việc bán các sản phẩm tín dụng tiêu dùng hiện có, trong đó chú trọng
đặc biệt tới các sản phẩm thẻ, tài trợ mua nhà và mua ô tô trả góp. Đây là một chủ
trương khôn khéo khi qua các gói sản phẩm hỗ trợ này lượng khách hàng biết đến
các sản phẩm của ngân hàng ngày càng tăng.
Hàng tháng, nhân viên các phòng ban đều có các cuộc họp đánh giá kết quả
làm việc cũng như lên kế hoạch cụ thể cho tháng tiếp theo.
Bên cạnh đó, việc áp dụng mức lãi suất và phí một cách linh hoạt cho từng
đối tượng khách hàng cũng là một bước đi đúng đắn của Techcombank. Tùy với
từng đối tượng khách hàng, tùy với từng phương án vay cụ thể mà ngân hàng đề ra
mức thu hợp lý.
Các văn bản hướng dẫn hoạt động thường xuyên được cập nhật, hệ thống hỗ
trợ của ngân hàng hoạt động 24/24 sẵn sàng giải đáp thắc mắc trong quá trình làm
việc của nhân viên.
b) Đánh giá và quản lý rủi ro.
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động chủ yếu mạng lại hiệu quả kinh doanh cho các
ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng.
Chính vì tầm quan trọng của nó Techcombank luôn chú trọng công tác phòng ngừa

rủi ro tín dụng tại hội sở, cũng như các chi nhánh và phòng giao dịch. Quy mô hoạt
động tín dụng ngày càng mở rộng, bởi thế mà rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Tinh trạng nợ quá hạn vẫn luôn tồn tại,
nợ quá hạn cũ giải quyết chưa xong thì nợ quá hạn mới lại phát sinh. Techcombank
đã có nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, đồng thới
nghiện cứu và tìm ra các biện pháp mới để có thể giảm thiểu rủi ro.
18
Và trong bất kì hoạt động nào, dù cho khâu kiểm soát, quy trình có được thiết kế
chặt chẽ đến đâu thì cũng vẫn tiềm ẩn các rủi ro. Những rủi ro có thể xuất phát từ
những yếu tố bên trong ngân hàng hoặc cũng có thể do tác động từ các yếu tố bên
ngoài ngân hàng.
Các yếu tố bên trong:
• Nhân viên tín dụng không hiểu rõ được lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính,
môi trường nơi khách hàng sống nên có những đề xuất cấp tín dụng với hạn mức
cao hơn so với khả năng của khách hàng.
• Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng. Sống trong môi trường “tiền bạc”,
nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay
cho khách hàng vay rút ruột ngân hàng. Như vậy chất lượng nhân viên ngân hàng
bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của rủi ro
tín dụng nói chung và rủi ro cho vay nói riêng.
• Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thâm chí là
nhiều quốc gia, vì vậy chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách
hàng, cố tính làm sai là một trong những nguyên nhân của rủi ro cho vay.
• Phần mềm máy tính có thể bị lỗi do nhân viên không bảo quản tốt mật khẩu hoặc
giao máy của mình cho người khác sử dụng mà không có biện pháp kiểm soát hiệu
quả.
Các yếu tố bên ngoài: Bên cạnh những rủi ro do chính bản thân ngân hàng
thì rủi ro từ tác động của các yếu tố bên ngoài cũng gây khó khăn cho quá trình
quản trị rủi ro của ngân hàng.
• Môi trường cạnh tranh: hiện nay các ngân hàng Việt Nam đang chứng kiến sự gia

nhập của nhiều ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do vậy phải đương đầu với những đói thủ mạnh. Cùng với
đó là sự xuất hiện của các dịch vụ tài chính, các hình thức cho vay mới mà tại Việt
Nam chưa từng xuất hiện. Techcombank sẽ phải rất vất vả trong việc duy trì được
lượng khách hàng quen thuộc cũng như thu hút được khách hàng mới.
• Môi trường pháp lý là điều kiện tốt để phát triển hoạt động kinh doanh, tuy nhiên
nếu môi trường pháp lý thay đổi sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng cho hoạt động kinh
doanh và là nguyên nhân dẫn đến việc phá sản, kinh doanh thua lỗ. Trong năm
2012, đặc biệt là sau khi Ngân hàng Nhà Nước tiến hành tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng, chính sách thắt chặt tín dụng, thắt chặt kinh doanh vàng, quản lý nợ xấu đã
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Tình hình kinh tế vi mô, vĩ mô: năm 2013 là một năm mà ngành tài chính ngân
hàng được dự báo là sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thưc khi nền kinh tế chưa thế
hồi phục, trong khi những tồn tại của ngành vẫn chưa giải quyết hết được.
• Do hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng bị thua lỗ, khách hàng không có
khả năng thanh toán nợ theo đúng thời hạn đã định.
• Do khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng, cố tình không trả nợ với mong muốn chiếm
đoạt khoản vay, thanh toán chậm, để tạm thời dùng só tiền đó vào mục đích kinh
doanh, đầu tư nhằm sinh lợi. Nhiều khách hàng lừa đảo ngân hàng bằng cách thực
hiện chia nhỏ các khoản vay ở nhiều ngân hàng khác nhau để giảm sự giám sát, cố
tình gian dối trong việc kê khai tình hình hoạt động kinh doanh, xây dựng những
19
báo cáo tài chính tốt nhằm tạo nên mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, vay các
khoản vay mới để trả nợ cho các khoản vay cũ.
Với mục tiêu phát triển thị phần cho vay tiêu dùng thì Techcombank đã
hoạch định ra các chiến lược cũng như lên các chỉ tiêu cần phải đạt được trong
ngắn, trung và dài hạn. Đối với vay tiêu dùng thì rủi ro chiếm tỉ trong cao nhất vẫn
là rủi ro tín dụng. Vì vậy mà công tác giám sát kiểm tra được thực hiện hết sức
nghiêm ngặt. Một số các thủ tục được Techcombank sử dụng để đánh giá rủi ro như:
• Đánh giá và phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro và theo các tiêu chuẩn rủi ro

của ngân hàng. Áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng đối với tất cả các khách hàng
có quan hệ tín dụng với Techcombank.
• Cấp hạn mức tín dụng cũng là một hình thức kiểm soát rủi ro của ngân hàng. Đối
với khách hàng, ngành, khu vực có nhiều rủi ro thì hạn mức càng thấp và ngược lại.
Mục tiêu là để tránh các thiệt hại lớn dẫn tới sự sụp đổ của ngân hàng.
• Các khoản vay được phân loại ngay khi được phê duyệt và luôn được nhân viên tín
dụng kiểm tra, giám sát định kì.
• Thường xuyên bảo trì hệ thống máy tính
• Lập dự phòng cho các khoản vay có nghi ngờ.
• Đầu tư vào công tác tuyển dụng, huấn luyện, phát triển nguồn nhân lực đạt chuẩn
mực, có tư cách đạo đức.
c) Hệ thống thông tin và truyền thông.
Techcombank đã khai thác một trong các hệ thống công nghệ thông tin ngân
hàng tiên tiến nhất tại Việt Nam, hệ thống phần mềm ngân hàng lõi Globus-T24 của
tập đoàn Tememos, Thụy Sỹ. Hiện nay, Techcombank đang sử dụng phiên bản mới
nhất của hệ thống ngân hàng lõi T24 (T24R07), cho phép giao dịch liên tục 24/24,
đồng thời tăng cường công tác quản trị rủi ro, tốc độ tự động hóa và kết nối trực
tuyến trên toàn hệ thống. Không chỉ được công nhận bởi các tổ chức trong nước,
Financial Insights, một chi nhánh của công ty tư vấn công nghệ hàng đầu thế giới
IDC (trực thuộc tập đoàn IDC-tập đoàn hàng đầu thế giới hoạt động trong lĩnh vực
nghiên cứu truyền thông) đã trao tặng Techcombank giải thưởng về công nghệ ngân
hàng, công nhận những thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp
phát triển thị trường của Techcombank.Các máy tính của các phòng ban được kết
nối với nhau qua mạng nội bộ và cho phép online toàn hệ thống.
Mỗi nhân viên được cấp một mã truy cập riêng và cho phép truy xuất các
thông tin trong thẩm quyền được phép. Trong hệ thống phần mềm này,
Techcombank đã xây dựng riêng một kho lưu trữ thông tin dữ liệu về khách hàng
vay vốn như ngày giải ngân, ngày đáo hạn, lãi suất, tổng số tiền giải ngân, số tiền
gốc và lãi đến hạn phải trả sắp tới, nợ gốc quá hạn, nợ trong hạn Qua đó đã trợ
giúp ngân hàng rất hữu hiệu trong công tác quản lý cho vay, đôn đốc khách hàng trả

nợ, báo cáo dư nợ vay, phân tích tình hình hoạt động cho vay hiện tại
Theo quy định của Techcombank, tất cả các khoản vay phải được cập nhật
thông tin về chấm điểm khách hàng vay cá nhân trên hệ thống T24.
Bảng phân loại xếp hạng khách hàng cá nhân:
20
STT Xếp hạng tín dụng Diễn giải
1 AA Năng lực tín dụng rất tốt.
2 A Năng lực tín dụng tốt.
3 BB Năng lực tín dụng khá.
4 B Năng lực tín dụng trung bình.
5 C Năng lực tín dụng kém
(Nguồn: số tay tín dụng Techcombank)
Hạng tín dụng khách hàng thể nhận được xác định dựa trên điểm số tín dụng
mà khách hàng đó đạt được, trong đó điểm số tín dụng được tính bằng tổng điểm số
của các chỉ tiêu đánh giá khách hàng trên cơ sở thang điểm được xác định theo các
tiêu chí dưới đây.
• Tuổi khách hàng.
• Trình độ học vấn: dựa trên cơ sở cấp học mà khách hàng đã trải qua và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
• Công việc khách hàng đang làm: loại hình công việc khách hàng đang
làm tại thời điểm được đánh giá.
• Thời gian công tác: tính bằng khoảng thời gian kể từ khi khách hàng bắt
đầu làm tại nơi làm việc hiện tại cho tới thời điểm được đánh giá.
• Điều kiện sống: điểm số cho điều kiện sống của khách hàng được tính
bằng tổng số điểm của các tiêu chi: thu nhập, tình trạng hôn nhân, nơi cư
trú, thời gian cư trú, số người sống phụ thuộc, phương tiện đi lại hàng
ngày, phương tiện thông tin, chi phí hàng tháng
• Mức thu nhập hàng tháng: được xác định dựa trên cơ sở tổng các khoản
thu hàng tháng trung bình của khách hàng từ những nguồn khác nhau.
• Tình trạng hôn nhân.

• Nơi cư trú: được xác định dựa trên cơ sở nơi cư trú thường xuyên của
khách hàng có thuộc quyền sở hữu của khách hàng hay không.
• Thời gian cư trú: xác định bằng khoảng thời gian khách hàng bắt đầu
thường xuyên sống tại nơi cư trú hiện tại cho đén thời điểm được đánh
giá.
• Số người sống phụ thuộc: được xác định bằng số lượng người hiện đang
sống phụ thuộc vào sự chu cấp vật chất của khách hàng.
• Phương tiện đi lại: được xác định dựa trên cơ sở loại phương tiện được
khách hàng sử dụng để phục đích đi lại hàng ngày.
21
• Phương tiện thông tin: được xác định dựa trên cơ sở phương tiện thông
tin liên lạc mà khách hàng thường xuyên sử dụng nhất để phục vụ nhu
cầu trai đổi thông tin hàng ngày.
• Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu hàng tháng: được xác định abwfng
hiệu số giữa thu nhập và chi tiêu hàng tháng của khách hàng.
• Giá trị tài sản khách hàng hiện đang sở hữu: được xác định bằng tổng giá
trị của các bất động sản, các khoản tiền tiết kiêm, các khoản tiền đầu tư,
các khoản cất trữ thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng quy đổi ra
VNĐ.
• Giá trị các khoản nợ của khách hàng: được xác định bằng tổng các khoản
vay còn dư nợ của khách hàng tại thời điểm đánh giá.
• Quan hệ của khách hàng với Techcombank: điểm cho số chỉ tiêu này
được tính bằng tổng các tiêu chí: quan hệ với Techcombank và uy tín của
khách hàng trong giao dịch tín dụng.
• Các nhận xét, đánh giá khác: trong qua trình thực hiện đánh giá khách
hàng, nếu cán bộ đánh giá nhận thấy khách hàng có các điểm khác với
những chỉ tiêu đánh giá trên đây, đồng thời những điểm này ảnh hưởng
đến việc xếp hạng khách hàng, căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của các
điểm nhận xét này mà cán bộ đánh giá có thể thêm hoặc bớt số điểm tín
dụng của khách hàng.

Techcombank sử dụng thêm nguồn thông tin từ CIC để phục vụ hỗ trợ kiểm
soát hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua bảng tổng hợp thông tin từ CIC nhân
viên tín dụng sẽ biết được lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng tại bất kì tổ chức
tín dụng nào trước đây, biết được khách hàng hiện có dư nợ vay tại một tổ chức tín
dụng nào không hay khách hàng có từng phát sinh nợ không đủ tiêu chuẩn
không Tra cứu thông tin CIC là một điều kiện bắt buộc cho việc thẩm định khách
hàng và quyết định tín dụng
d) Các hoạt động kiểm soát chính:
- Việc thực hiện sự phân tách chức năng, thể hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm
ở các vị trí nhằm kiểm soát lẫn nhau, ngăn ngừa và phát hiện sai sót.
Tách biệt chức năng thẩm định khoản vay với chức năng thẩm định tài sản
bảo đảm.
Nhân viên tín dụng của phòng chịu trách nhiệm thẩm định tư cách khách
hàng, phương án vay vốn còn việc thẩm định tài sản bảo đảm được giao cho công
ty chuyên về định giá riêng biệt. Kết quả thẩm định được chuyển trả lại cho nhân
viên tín dụng đảm nhiệm khoản vay đó để phục vụ công tác thẩm định. Việc phân
tách chức năng như vậy thể hiện tính chuyên nghiệp cao. Công ty thẩm định có đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nguồn dữ liệu giá thị trường tương đối
đầy đủ và được cập nhật thường xuyên. Do đó, đảm bảo giá trị tài sản định giá sát
với giá thị trường, đồng thời hạn chế được rủi ro thông đồng hay gian lận của nhân
viên thẩm định tín dụng.
Chức năng thực hiện nghiệp vụ cho vay được tách ra khỏi chức năng kế toán
tiền vay nhằm tránh thổi phồng kết quả cho vay cũng như giấu đi những khoản nợ
22
xấu để tăng thành tích của nhân viên tín dụng. Việc hạch toán dư nợ tín dụng, tính
lãi vay được thực hiện một cách trung thực và chính xác, đồng thời hạn chế được
tình trạng báo cáo sai lệch về doanh số cho vay hay không hạch toán số nợ quá hạn
nếu nhân viên tín dụng kiêm luôn chức năng kế toán tiền vay.
Bên cạnh đó tất cả các tài sản bảo đảm và các giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu những tài sản này được bộ phận kho quỹ riêng, chuyên làm nhiệm vụ lưu trữ và

bảo quản. Bộ phận kế toán chỉ đảm nhiệm hạch toán, quản lý sổ sách và chứng từ
kế toán do đó sẽ hạn chế được khả năng chỉnh sửa sổ sách để tham ô tài sản của
ngân hàng.
Nhìn chung nguyên tắc bất kiêm nhiệm được Techcombank thực hiện khá
đầy đủ, trách nhiệm được phân chia rõ ràng, mức độ chuyên môn hóa cao, không
nhân viên nào có thể quyết định toàn bộ quy trình nghiệp vụ.
- Thực hiện phê duyệt tập trung hạn chế tối đa rủi ro.
Tại Techcombank, mọi khoản vay tiêu dùng dù có giá trị bao nhiêu cũng sẽ
được chuyển lên hệ thống LOS để kiểm tra tính hợp lý (phê duyệt tập trung), đảm
bảo tuân thủ đúng chính sách tín dụng hiện hành.
• Đối với những khoản vay dưới 500 triệu thì sẽ do giám đốc phòng giao dịch kí.
• Đối với những khoản vay trên 500 triệu đến dưới 10 tỷ phải có chữ kí của giám đốc
phòng giao dịch và giám đốc khu vực
• Đối với những khoản vay lớn hơn 10 tỷ phải có chữ ký của giám đốc phòng giao
dịch và giám đốc vùng.
Trong các trường hợp trình hồ sợ vay ngoại lệ:
• Hồ sơ vay dưới 500 triệu phải có chữ ký của giám đốc khu vực.
• Hồ sơ vay trên 500 triệu phải có chữ ký của giám đốc vùng.
Hoạt động tập trung phê duyệt là định hướng và chiến lược của
Techcombank ở hiện tại và tương lai, do đó tất cả các hồ sơ vay vốn đều được đẩy
lên hệ thống LOS phê duyệt.
- Hồ sơ chứng từ, sổ sách của hoạt động cho vay tiêu dùng được kiểm soát chặt chẽ
và đầy đủ.
Các mẫu hồ sơ, chứng từ trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng là
những thông tin nội bộ trong ngân hàng như tờ trình đề xuất cấp tín dụng, báo cáo
thẩm định, biên bản định giá, chứng từ giải ngân, hợp đồng tín dụng tất cả đều
được chuẩn y theo quy mẫu biểu của Techcombank và có đầy đủ chữ ký của các
nhân viên tham gia để xác định trách nhiệm của từng người.
Trong tất cả các quá trình luân chuyển hồ sơ chứng từ vay của khách hàng,
luôn luôn có kèm theo biên bản bàn giao ký nhận hồ sơ để tránh thiếu hụt, mất mát

hồ sơ, cũng như gây trở ngại cho công tác kiểm tra sau này.
- Thể lệ, quy định của các sản phẩm cho vay tiêu dùng đều được phổ biến bằng
văn bản đến tất cả nhân viên.
Các quy định trong vay tiêu dùng thường xuyên thay đổi để phù hợp với xu
thế thị trường. Lãnh đạo bộ phận tín dụng luôn phổ biến thông tin mới từ phía hội
sợ xuống cho nhân viên của mình thông qua hệ thống email nội bộ kèm theo văn
bản chính đến từng nhân viên nhằm đảm bảo mọi sự thay đổi đều được nhân viên
23
nắm bắt kịp thời. Điều này góp phần tạo nên sự thống nhất giữa các khu vực trong
toàn hệ thống, đảm bảo giải quyết nhanh gọn thủ tục vay vốn của khách hàng.
- Quy định rõ ràng về chuẩn thời gian quyết định cho vay:
Techcombank có quy định cụ thể về chuẩn thời gian cấp tín dụng nhằm tránh
lãng phí thời gian cho khách hàng và cả ngân hàng. Việc quy định khuôn mẫu thời
gian như vậy buộc các bộ phận có liên quan phải có kế hoạch làm việc cụ thể để
đảm bảo sự nhanh chóng và chất lượng công việc. Thông thường thời gian từ khi
nhận hồ sơ khách hàng cho tới khi khoản vay đó được giải ngân không quá 10 ngày
đối với các khoản vay vốn lưu động và không quá 45 ngày đối với khoản vay vốn
đầu tư tài sản cố định. Trường hợp không cho vay, Techcombank phải thông báo
đến khách hàng bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ lí do từ chối cho vay.
- Phân tích rà soát lại tình hình cho vay:
Tất cả cá nhân viên tham gia các bước quy trình nghiệp vụ tại Techcombank
đều được thường xuyên kiểm soát bởi các cấp lãnh đạo. Định kì giám đốc chi nhánh
sẽ xuống kiểm tra hoạt động của các phòng giao dịch trực thuộc về tình hình huy
động vốn, cho vay, các dịch vụ chăm sóc khách hàng Bên cạnh đó, giữa các vùng
cũng thường xuyên tiến hành kiểm tra chéo lẫn nhau về kiến thức và quá trinh thực
hiện nghiệp vụ nhằm hạn chế những rủi ro tác nghiệp, sai sót của nhân viên cũng
như các gian lận, thông đồng với khách hàng.
e) Hệ thống giám sát và thẩm định.
Tại Techcombank, hoạt động rà soát, kiểm tra và báo cáo về chất lượng
thường xuyên được thực hiện. Các quy trình nghiệp vụ thực hiên của nhân viên và

ngay cả Giám Đốc cũng được giám đốc và kiểm soát cấp cao xem xét và đánh giá.
Việc kiểm tra đột xuất hay trực tiếp làm việc cùng nhân viên là cách thức hữu hiệu
nhất mà Techcombank thường áp dụng. Các kiểm soát viên thuộc các chi nhánh
hoặc hội sở có thể cùng thực hiện một hồ sơ vay của khách hàng với nhân viên tín
dụng, qua cách thức làm việc cũng như việc tiếp xúc tư vấn khách hàng các kiểm
soát viên sẽ đánh giá chính xác được chuẩn mực ứng xử, tuân thủ quy trình tín dụng
của nhân viên sau khi kí cam kết. Việc đồng hành làm việc cùng nhân viên sẽ giúp
các lãnh đạo ngân hàng hiểu hơn về thực tế đang diễn ra cũng như hiểu rõ hơn được
những khó khăn trở ngại hay điểm mạnh, yếu của nhân viên để từ đó đưa ra nhưng
chính sách hỗ trợ kịp thời.
Hàng tháng các nhân viên cả ngân hàng đều phải thực hiện các cuộc kiểm tra
về quy trình nghiệp vụ thông qua hình thức thi trắc nghiệm trên máy. Nếu thi lần
một không đạt, nhân viên được phép thi lại lần hai, nếu phải thi lại lần thứ ba nhân
viên sẽ bị cắt giảm lương và hạ điểm thi đua. Biện pháp mà Techcombank thực hiện
đánh trực tiếp vào tâm lý chung của nhân viên. Mỗi nhân viên đi làm đều mong
muốn gặt hái được nhiều thành công nên họ sẽ phải có trách nhiệm cao, tinh thần
làm việc nghiêm túc trong công việc của mình.
2.2.3 Ví dụ minh họa về hoạt động kiểm soát nội bộ với khách hàng cụ thể:
Dưới đây là cách thức áp dụng hoạt động kiểm soát nội bộ vào quá trình thực
hiện nghiệp vụ tín dụng của Techcombank- Phòng giao dịch Võ Văn Ngân.
Khách hàng vay: Lê Văn Thanh Vũ – Sinh năm: 07/06/1976
Nguyễn Thị Ngọc Loan- sinh năm: 03/08/1978
24
Địa chỉ thường trú: 155 đường Tô Ngọc Vân, Phường Linh Tây, quận Thủ
Đức.
Khoản tiền vay: 600 triệu.
Thời hạn vay: 7 năm.
Sau khi nhận được lời đề nghị xin vay vốn vào ngày 06/01/2013 của ông
Vũ-bà Loan, nhân viên tín dụng Techcombank tiến hành tư vấn về các sản phẩm
vay cũng như các thông tin cần thiết về lãi suất, điều kiện vay và các sản phẩm hiện

có và tiến hành lập hồ sơ vay vốn, yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các giấy tờ
cần thiết như:
• Chứng minh nhân dân.
• Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
• Bản photo sổ hộ khẩu.
• Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ.
• Giấy tờ chứng mình tài sản đảm bảo (giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở và các tài sản khác gắn liền với đất ở, bản đồ hiện trạng
vị trí )
• Bảng sao kê lương 3 tháng gần nhất.
• Các thông báo nộp thuế.
• Hợp đồng lao động.
Sau khi thu thập đầy đủ các giấy tờ cần thiết đã nêu trên, nhân viên tín dụng
bắt đầu thẩm định hồ sơ khách hàng. Ông Vũ – bà Loan vay tiền với mục đích sửa
nhà, tài sản đảm bảo là sổ đỏ căn nhà của ông bà đang cho thuê ở số 143/12 Tô
Ngọc Vân, phường Linh Tây, quận Thủ Đức. Ông Vũ và bà Loan hiện tại đều làm
việc cho công ty trách nhiệm hữu hạn FreeTrend- Khu Chế Xuất Linh Trung 1, Lô
32-34-36, Đường D, P. Linh Trung, Q.Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh.
Hợp đồng lao động có xác nhận của cơ quan:
Ông Lê Văn Thanh Vũ số 9811009903 ký ngày 15/01/2004.
Bà Nguyễn Thị Ngọc Loan số 0303011203 ký ngày 01/04/2005.
Mức thu nhập hiện tại:
Ông Lê Văn Thanh Vũ chức vụ chủ quản giao nhận, mức lương: 10,5
triệu/tháng
Bà Nguyễn Thị Ngọc Loan chức vụ tổ trưởng tổ phân phối hàng hóa,
mức lương 9,2 triệu/tháng.
Khoản thu nhập ngoài lương chính: 9 triệu/tháng từ việc cho thuê căn
nhà số 143/12 Tô Ngọc Vân, phương Linh Tây, quận Thủ Đức. Có kèm theo
hợp đồng cho thuê nhà.
Dựa vào các yếu tố trên, khách hàng có thu nhập ổn định, tài sản đảm bảo

hợp lệ, các giấy tờ đúng với với quy định của Techcombank, nhân viên tín dụng tra
thông tin khách hàng trên CIC, kiểm tra về tư cách pháp lý, năng lực hành vi dân sự
của khách hàng. Bên cạnh đó, nhân viên còn sắp xếp thời gian xuống thẩm định
trực tiếp thực trạng khách hàng. Xem xét tài sản đảm bảo, kế hoạch vay vốn của
khách hàng là sửa căn nhà số 155-Tô Ngọc Vân.
Nhân viên tín dụng nhập các thông tin của khách hàng vào phần mềm T24 để
đánh giá xếp hạng tín nhiệm cá nhân. Đối với ông Vũ- bà Loan, hệ thống đánh giá
xếp hạng A - năng lực tín dụng tốt. Do khách hàng có trình độ học vấn đại học, mức
25

×