Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.76 KB, 28 trang )

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Techcombank
3.1.1.2. Các định hướng kinh doanh chủ đạo năm 2014:
a. Đẩy mạnh phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng
bán lẻ đa dạng, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp các đô thị lớn.
- Triển khai rộng khắp mạng lưới POS với gần 2200 chiếc tại các siêu
thị, nhà hàng, khách sạn nâng tổng số POS đến cuối năm 2014 lên 2500 chiếc.
Tiếp tục đầu tư lắp đặt thêm 60-70 máy ATM nâng tổng số lên 1300 máy tập
trung vào các khu vực dân cư đông đúc, các khu công nghiệp và phấn đầu phát
hành 3,5 triệu thẻ các loại. Chú trọng gia tăng các nguồn thu dịch vụ phát hành
và chấp nhận thẻ.
- Phát triển các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ với trọng tâm ưu
tiên các sản phẩm gắn liền với khoản và tự động hoá cao trong quản trị nhằm
đến đối tượng khách hàng thể nhân. Đặc biệt ưu tiên các sản phẩm huy động
dân cư và tín dụng nhà ở, tín dụng tiêu dùng và kinh doanh cá thể.
c. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, gắn kết và
đồng bộ với các sản phẩm dịch vụ tiền tệ ngoại hối trên thị trường liên ngân
hàng, chú trọng các dịch vụ ngoài bảng cân đối với trọng tâm:
- Đẩy mạnh dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh với trọng tâm là phát
triển doanh số thanh toán quốc tế và các loại phí, thu nhập phi tín dụng.
- Phát triển các dịch vụ nguồn vốn và giao dịch tiền tệ đa dạng (các sản
phẩm ngoại hối mới trên FX, MM, kinh doanh vàng, thị trường hàng hoá tương
lai, các sản phẩm phát sinh )
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm liên quan đến giao dịch chứng
khoán, uỷ thác và quản lý danh mục đầu tư, áp dụng quản lý thẻ,tài khoản vào
giao dịch chứng khoán.
- Ưu tiên mở rộng hoạt động và thu hút khách hàng trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất.
d. Tập trung phát triển nguồn nhân lực nhằm chuẩn bị cho các bước phát


triển lớn năm 20014 và các năm tiếp theo với trọng tâm:
- Chú trọng công tác đào tạo và quy hoạch nguồn cán bộ tại chỗ đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng và mở rộng mạng lưới. Thiết lập trung tâm đào tạo và các
chương trình đào tạo riêng của Techcombank tập trung vào đào tạo huấn luyện
nhân viên, cán bộ mới, nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ kinh doanh, đào tạo cán
bộ quản lý cấp trung gian.
- Xây dựng, hoàn thiện và triển khai thành công 3 chương trình đào tạo
tiêu chuẩn nhằm tăng cường và tiêu chuẩn hoá toàn bộ.
e. Tiếp tục hoàn thiện các dự án hiện đại hoá ngân hàng với trọng tâm ưu
tiên:
- Đề án hệ thống SWITCHING và quản lý thẻ CMS (Card Management
System), triển khai mạng POS/ATM.
- Đề án nâng cấp hệ thống thiết bị phần cứng cho GLOBUS đảm bảo ổn
định các tính năng hệ thống.
- Đề án giải pháp lưu trữ Back-Up dữ liệu và giải pháp an ninh tổng thể
hệ thống.
3.1.2. Định hướng về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank
a. Mục tiêu:
* Là một trong nhóm 3 ngân hàng hàng đầu Việt nam về hoạt động phát
hành thẻ và mạng lưới thanh toán của năm 2014. Ngân hàng hàng đầu về dịch
vụ và sản phẩm thẻ,doanh thu từ thẻ vào năm 2017.
* Hoạt động kinh doanh thẻ dựa trên cơ sở hiệu quả kinh doanh lâu dài,
đảm bảo thực hiện và thúc đẩy định hướng chiến lược bán lẻ của Techcombank.
* Về sản phẩm thẻ và hoạt động phân phối:
- Đa dạng hoá sản phẩm thẻ để phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách
hàng dựa trên nền tảng công nghệ cao, hiện đại.
- Sử dụng hoạt động thuê ngoài (out-sourcing) là một trong những giải
pháp chủ yếu để phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm.
- Mở rộng các sản phẩm liên kết phát hành thẻ.
* Về mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ:

- Mở rộng mạng lưới thanh toán chấp nhận thẻ. Kết nối với các hệ thống
thanh toán quốc tế và của các ngân hàng khác, tăng hiệu quả sư dụng và đầu tư
hệ thống POS của Techcombank.
- Phát triển các ứng dụng mới trên hệ thống POS, tăng doanh thu, tăng
cường hình ảnh ngân hàng hiện đại cho Techcombank.
- Tăng cường liên kết với các tổ chức, ngân hàng trong và ngoài nước mở
rộng hệ thống thanh toán.
* Về phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
- Đa dạng sản phẩm, cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọng gói cho
khách hàng.
- Phát triển sản phẩm dựa trên tính tự động hoá cao của các phần mềm
dịch vụ ngân hàng Têmnos và Compss Plus, đảm bảo khả năng áp dụng rộng rãi
cho khách hàng, lấy phát triển thẻ làm trung tâm.
- Đào tạo, triển khai, theo dõi thống nhất các sản phẩm bán lẻ trên toàn hệ
thống.
3.1.3. Tiềm năng của thị trường thẻ Việt Nam.
3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ thanh toán tại Techcombank.
3.2.1. Nâng cao tiện ích của thẻ do Techcombank phát hành:
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, có nhiều sản phẩm thẻ cho khách
hàng lựa chọn, do đó khách sẽ dùng thẻ của ngân hàng nào phát hành có nhiều
tiện ích hơn.
Để tạo thuận lợi cho khách hàng trong sử dụng thẻ và tăng thêm tính hấp
dẫn của thẻ đối với khách hàng trên thị trường ngân hàng cần:
Thứ nhất: Phải phát triển thêm các ĐVCNT để người sử dụng thẻ có thể
chi trả và mua bán hàng hoá ở nhiều nơi.
Thứ hai: Cần phải đa dạng hơn với các dịch vụ đi kèm như việc kiểm tra
thông tin tài khoản thẻ, giao dịch điện thoại, tự động báo số dư cũng như hạn
mức còn lại của thẻ. Việc phát triển các dịch vụ đi kèm sẽ tăng chi phí đối với
ngân hàng vì vậy đòi hỏi ngân hàng phải nghiên cứu kỹ tình hình, phối hợp với
các phòng ban khác để phát triển.

3.2.2. Điều chỉnh hạn mức tín dụng để thu hút khách hàng.
Đối với sản phẩm thẻ tín dụng mà Techcombank đang phát hành có hạn
mức tín dụng tối thiểu là 10 triệu đồng. So với mức thu nhập của những người
gọi là có thu nhập khoảng từ 3-5 triệu đồng thì hạn mức tín dụng tối thiểu trên
vẫn còn cao.
Hơn nữa, khách hàng phải ký quỹ trước 110% hạn mức tín dụng mà ngân
hàng cấp cho chủ thẻ. Mà đại bộ phận người lao động, người làm công ăn lương
với mức thu nhập ít ỏi hàng tháng chỉ đủ tiêu dùng trong tháng rất ít khi có
người có tiền dư ra để ghi có trước vào tài khoản rồi thanh toán sau.
Vì vậy, vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm đầu tiên là hạ mức tín dụng
của các hạng thẻ sao cho phù hợp với khả năng và thu nhập của người tiêu
dùng, đảm bảo thu hút được tối đa khách hàng có nhu cầu sử dụng. Đối với mức
thu nhập của người dân Việt Nam hiện nay thì hạn mức khoảng 4-6 triệu đồng
là thích hợp nhất. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể nghiên cứu và đưa ra sản
phẩm thẻ có hạn mức tín dụng thấp giành cho những người sử dụng có thu nhập
thấp.
3.2.3. Nghiên cứu và phân tích thị trường
Trước hết, ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu thị trường. Thị trường là
mục tiêu, là đối tượng Marketing ngân hàng nói chung và của dịch vụ thẻ nói
riêng. Để đạt được mục tiêu thích ứng với nhu cầu của thị trường thì ngân hàng
cần phải tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường. Hơn nữa, hoạt động
Marketing là điều kiện tiên quyết để ngân hàng đưa ra được những sản phẩm
phù hợp nhất và để thắng được các đối thủ cạnh tranh. Thực tế, Techcombank
cũng đã tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường nhưng mới chỉ ở từng đề
án riêng rẽ. Vì vậy, ngân hàng cần phải nghiên cứu ở tầm tổng thể và đưa ra
những chiến lược chung trong toàn hệ thống.
3.2.4. Có chính sách phí hợp lý để thu hút khách hàng.
Vấn đề chi phí là yếu tố tác động trực tiếp đến nhu cầu của khách hàng, vì
với mức thu nhập chưa cao, nếu người dân phải bỏ ra một khoản tiền lương đối
để được phát hành thẻ trước khi sử dụng thì điều này sẽ gây tâm lý e ngại sử

dụng dịch vụ thẻ. Do vậy, ngân hàng có thể áp dụng biện pháp giảm chi phí trực
tiếp mà khách hàng dễ nhận ra để thu những khoản phí khác trong thanh toán bù
lại mà khả năng nhận biết sự chịu phí của khách hàng là không có, do đó sẽ
giảm đi được tâm lý e dè khi sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng so với tiền mặt
mà khách hàng vẫn quen dùng. Nhưng vấn đề đưa ra biểu phí phù hợp với
khách hàng mà vẫn mang lại lợi nhuận cho khách hàng thì đây là vấn đề hiện
nay ngân hàng cần làm. Ngân hàng giảm chi phí phát hành và thanh toán nhưng
phải kèm theo đó là tăng được số lượng khách hàng đến với sản phẩm.
3.2.5. Chính sách khuyếch trương sản phẩm và quan hệ khách hàng
3.2.5.1. Chính sách tiếp thị
Ngân hàng cần phải đẩy mạnh công tác quảng cáo và bán sản phẩm, dịch
vụ thẻ đến khách hàng. Bởi hiện nay, đa số người dân còn chưa biết đến dịch vụ
thanh toán bằng thẻ hoặc nếu biết thì cũng chỉ nghe nói nhưng chưa thực sự biết
được các công dụng và những tiện lợi của dịch vụ này. Vì vậy, ngân hàng cần
đưa ra các giải pháp Marketing, tiếp thị và quảng cáo phù hợp:
- Phát tờ rơi, gửi thư giới thiệu về sản phẩm thẻ tới khách hàng của ngân
hàng hoặc những khách hàng tiềm năng.
- Đăng trên báo hoặc truyền hình
- Tổ chức các chương trình giới thiệu, tuyên truyền về sản phẩm và dịch
vụ trước khi đưa sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường, tập trung cung cấp
dịch vụ cho khách hàng là giám đốc, tổng giám đốc, các công ty liên doanh,
công ty tư nhân và nhân viên của các doanh nghiệp hiện đang là khách hàng của
Techcombank.
- Tổ chức các chương trình khuếch trương sản phẩm và dịch vụ thẻ.
3.2.5.2. Chính sách khách hàng:
Ngân hàng cần xây dựng các chương trình khuyến mại và chăm sóc
khách hàng phù hợp:
- Phân đoạn thị trường và xác định đối tượng khách hàng là: khách hàng
mục tiêu, khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng.
- Thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm và

dịch vụ cung ứng.
- Tổ chức các chương trình khuyến mại tăng doanh số và phát triển mạng
lưới khách hàng: tặng thẻ hoặc tặng thêm hạn mức sử dụng cho khách hoặc
không thu phí giao dịch.
- Tăng cường đưa các dịch vụ mới, tiện ích cho khách hàng.
- Tổ chức các chương trình điểm thưởng cho khách hàng sử dụng thẻ của
ngân hàng.
- Tặng quà cho khách hàng vào các dịp lễ, tết.
- Phối hợp với các đối tác chiến lược tổ chức các hội nghị khách hàng.
3.2.6. Mở rộng mạng lưới dịch vụ và các ĐVCNT
Mạng lưới các ĐVCNT là một chủ thể không thể thiếu trong quy trình
thanh toán thẻ, là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và là nơi bắt đầu của
nghiệp vụ thanh toán thẻ. Do đó, khi càng có nhiều ĐVCNT tại nhiều nơi và
thuộc nhiều loại hình kinh doanh khách nhau thì sự tiện ích của việc sử dụng thẻ
càng tăng. Hơn nữa, nhận thức của các tầng lớp dân cư ngày càng tiến bộ, họ đã
nhận thấy được sự tiện lợi của việc sử dụng thẻ thanh toán. Vì vậy,
Techcombank muốn cạnh tranh được với các ngân hàng khác về loại hình dịch
vụ này thì phải:
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch kinh doanh thẻ trong đề án chiến lược phát
triển đến năm 2015, phát triển hơn nữa các ĐVCNT, mở rộng mạng lưới
ĐVCNT ra nước ngoài, tăng doanh số thanh toán thẻ, tăng doanh số sử dụng thẻ
của NHNT.
- Tập trung tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị tới nhiều cửa hàng, cá
khu vui chơi, du lịch để giúp họ thấy được lợi ích mà họ được hưởng khi làm
ĐVCNT của ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng phải cung cấp trang thiết bị, máy
móc hiện đại cho họ và có thể chưa thu phí đối với các đơn vị để thu hút ngày
càng nhiều các khách sạn, nhà hàng hay các cửa hàng nhỏ chấp nhận làm
ĐVCNT.
- Ngân hàng tích cực giới thiệu khách hàng của mình cho các ĐVCNT.
Đây chính là hình thức ngân hàng quảng cáo cho các ĐVCNT của mình, làm

tăng lợi thế cạnh tranh cho họ so với các cửa hàng không được làm ĐVCNT của
ngân hàng. Như vậy, chính sách này sẽ thu hút được càng nhiều các cửa hàng,
đơn vị kinh doanh muốn tham gia vào mạng lưới ĐVCNT của ngân hàng.
- Bên cạnh đó, ngân hàng cần triển khai thành công đề án ATM, mở rộng
và tăng số lượng máy ATM tại các thành phố lớn, các khu đông dân cư. Mục
tiêu thực hiện là tại tất cả các siêu thị, khách sạn, các nhà hàng lớn, nhỏ, những
khu đông dân cư, đặc biệt là những nơi có đông khách nước ngoài đều hải đặt
máy ATM, ít nhất là 1 máy. Ngoài ra, ngân hàng cũng phải đầu tư vốn vào việc
mở rộng các phòng giao dịch phục vụ khách hàng.
3.2.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Chuyên viên thẻ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nghiệp vụ kinh
doanh thẻ, từ khâu giới thiệu và thuyết phục khách hàng dùng thẻ đến khâu vận
hành quy trình nghiệp vụ thẻ một cách thông suốt và nhanh chóng. Như vậy,
chính họ giữ vai trò quyết định cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm,
dịch vụ thẻ cung ứng và cả mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Sau
một thời gian triển khai nghiệp vụ thẻ, Techcombank đã có một đội ngũ chuyên
viên thẻ khá năng động, có kiến thức và chuyên môn vững vàng, song xét về
khối lượng công việc thì nhân sự vẫn còn mỏng so với yêu cầu. Do đó
Techcombank phải quan tâm hơn nữa tới công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, thông qua thựchiện một số biện pháp sau:
- Tuyển dụng nhân sự mới có chất lượng đáp ứng nhu cầu công việc. Tổ
chức nhiều hơn nữa các khoá đào tạo chuyên môn nghiệp vụ thẻ cho các nhân
viên.
- Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao trình độ cho chuyên viên thẻ.
- Sau mỗi khoá đào tạo, nên tổ chức thi cuối khoá có thưởng, qua đó vừa
kiểm tra chất lượng khoá học, vừa khích lệ nhân viên.
- Gửi nhân viên đi học hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm ở
nước ngoài về nghiệp vụ thẻ.
- Nâng cao hơn nữa chế độ lương, thưởng đãi ngộ nhân viên: ngoài tiền
lương theo vị trí công việc, thưởng nhân các dịp lễ, tết, nhân viên nên được

thưởng thành tích công việc.
- Tạo bầu không khí làm việc thoải mái gần gũi giữa các nhân viên với
lãnh đạo, giữa nhân viên với nhau cũng là một yếu tố rất quan trọng tạo nên sự
gắn bó giữa nhân viên với ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị về chính sách nhằm thực hiện giải pháp phát triển
kinh doanh thị trường thẻ.
Để đẩy mạnh phát triển thanh toán thẻ trong thời gian tới, cần tập trung vào một số giải pháp
như sau:
Thứ nhất, xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn về các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới,
hiện đại, trong đó có sửa đổi, bổ sung Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN, đồng thời ban hành các văn
bản hướng dẫn về TTKDTM nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khuyến khích phát triển
thanh toán thẻ.
Thứ hai, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phù hợp về thuế hoặc biện
pháp tương tự như ưu đãi về thuế đối với doanh số bán hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua
POS để khuyến khích các đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ tích cực chấp nhận thanh toán bằng thẻ,
khuyến khích người dân sử dụng thẻ để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, khắc phục rào cản, tạo
cú huých đẩy nhanh phát triển thanh toán thẻ qua POS; phối hợp với Bộ Tài chính kiến nghị cấp có
thẩm quyền quy định các chính sách ưu đãi rõ rệt về thuế (thuế Giá trị gia tăng, Thuế Thu nhập
doanh nghiệp) đối với hoạt động thanh toán thẻ qua POS theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ ba, tập trung phát triển, bố trí hợp lý, sắp xếp lại mạng lưới POS, đảm bảo hoạt động hiệu quả,
thực chất (nhằm đạt mục tiêu đến cuối năm 2015, toàn thị trường có khoảng 250.000 POS được lắp
đặt); trước hết tăng cường lắp đặt, điều chỉnh lại địa điểm lắp đặt máy POS theo hướng tập trung vào
những nơi có điều kiện và tiềm năng phát triển thanh toán thẻ như siêu thị, trung tâm thương mại,
các cơ sở phân phối hiện đại, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch…; lựa chọn một số
địa bàn, thí điểm phát triển thanh toán thẻ qua POS phù hợp với điều kiện ở nông thôn.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thành kết nối liên thông hệ thống POS trên toàn quốc trước 31/12/2013;
nâng cao chất lượng kết nối liên thông hệ thống thanh toán thẻ, POS trên toàn quốc. Tập trung nâng
cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ thanh toán qua POS bằng các biện pháp đồng bộ để việc thanh
toán thẻ qua POS thực sự đi vào cuộc sống; nâng dần số lượng, giá trị giao dịch thanh toán qua POS
qua từng năm; phát triển POS theo hướng làm từng bước vững chắc, triển khai tại các khu vực, đối

tượng thuận lợi, có tiềm năng trước, tạo sự lan tỏa, mở rộng dần ra toàn xã hội.
- Phối hợp với Bộ Công thương trong việc yêu cầu các điểm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ có đủ điều kiện
phải lắp đặt thiết bị POS và chấp nhận thanh toán bằng thẻ; không phân biệt giữa thanh toán bằng
tiền mặt với thanh toán bằng thẻ. Quan tâm và xử lý đúng mức vấn đề thu phụ phí của khách hàng
thanh toán thẻ qua POS theo đúng các quy định hiện hành; đồng thời nghiên cứu có chế tài, biện
pháp xử lý có hiệu quả để đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy định này trên thực tế.
- Khuyến khích phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng (để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua
vé xe buýt, đi taxi, chi trả bảo hiểm xã hội ). Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng Đề án
thí điểm phát triển thẻ chi tiêu công.
- Để thúc đẩy phát triển thanh toán thẻ qua POS trong thời gian tới, góp phần thực hiện tốt mục tiêu
của Quyết định 2453, NHNN xây dựng Chương trình tổng thể phát triển thanh toán thẻ qua POS giai
đoạn 2013 - 2015 nhằm xác định các giải pháp, biện pháp một cách tương đối đồng bộ, xây dựng lộ
trình, nhiệm vụ triển khai cụ thể, giao chỉ tiêu phù hợp theo từng năm để đạt được mục tiêu đề ra
trong việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, trọng tâm là phát triển thanh toán thẻ qua POS.
Thứ tư, tập trung thực hiện và hoàn thành Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán bù trừ tự động
cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ (ACH) nhằm tạo lập nền tảng kỹ thuật cơ bản cho phát triển
thanh toán thẻ, thanh toán điện tử, thúc đẩy TTKDTM trong khu vực dân cư.
Thứ năm, ban hành các quy định, tăng cường biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật, phát
hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh
toán thẻ, ATM, POS và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao. Nghiên cứu, định
hướng xây dựng tiêu chuẩn thẻ cho thị trường thẻ nội địa Việt Nam và lộ trình chuyển đổi từ thẻ từ
sang thẻ chip nhằm đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật thông tin, ngăn chặn các hành vi gian lận
trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ; mở ra cơ hội phát triển mới cho thẻ thanh toán, mở
rộng các dịch vụ thanh toán thẻ; đảm bảo khả năng tích hợp giữa các hệ thống thanh toán thẻ.
Thứ sáu, hoàn thành việc chuyển đổi mã tổ chức phát hành thẻ (mã BIN) nhằm mở rộng tích hợp
các ứng dụng giá trị gia tăng cho thẻ thanh toán của các ngân hàng phát hành thẻ.
Thứ bảy, NHNN, Hội thẻ ngân hàng và các thành viên Hội thẻ chủ động phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng trong việc đẩy mạnh, triển khai tốt hơn công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức về thanh toán thẻ nói chung và thanh toán thẻ qua POS

nói riêng cho người sử dụng thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ theo hướng tích cực, đầy đủ, tạo thuận lợi cho
phát triển thanh toán thẻ qua POS đi vào cuộc sống.
Thứ tám, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ cũng như kết nối các
hệ thống chuyển mạch, thanh toán thẻ để có thể học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt xu hướng của thế giới
nhằm ứng dụng có hiệu quả vào Việt Nam.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Tech
2.2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam trong thời gian
qua
Nhìn lại thời điểm được coi là khởi đầu vào năm 2003, khi thị trường
xuất hiện 2 loại thẻ nội địa dùng trên máy ATM (máy rút tiền tự động) là
Connect 24 của Vietcombank và F@asAcess của Techcombank, thì tổng số
lượng thẻ phát hành (gồm cả thẻ nội địa và thẻ quốc tế) mới đạt 234.000 thẻ.
Nhưng đến nay, tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ đã rất cao, có những
năm đạt trên 300%.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tính đến cuối tháng
3/2013, đã có 52 ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước và ngân hàng có
vốn nước ngoài đăng ký phát hành thẻ, với trên 57,1 triệu thẻ các loại đã
được phát hành, tăng 38,5% so với cuối năm 2011. Đây là tốc độ phát triển
hết sức ấn tượng. Trong đó, hầu hết là thẻ ghi nợ (chiếm 93,6%), thẻ tín dụng
(chiếm 3,1%). Tỷ lệ sử dụng thẻ ngân hàng so với các phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt khác đang có xu hướng tăng lên.
Cũng theo số liệu của NHNN, đến cuối tháng 3/2013, có 46 NHTM đã
trang bị máy ATM và POS (máy thanh toán thẻ), với số lượng trên 14.300
ATM và hơn 104.400 POS. Các công ty chuyển mạch, các ngân hàng phát
hành thẻ đã kết nối liên thông hệ thống ATM trên phạm vi toàn quốc, qua đó
thẻ của một ngân hàng đã có thể sử dụng tại hầu hết ATM của các ngân hàng
khác. Đến nay, về cơ bản hoàn thành kết nối với hơn 76.000 POS của trên

720 chi nhánh NHTM; 20.600 đơn vị chấp nhận thẻ đã được kết nối liên
thông, chủ yếu là các nhà hàng, khách sạn, siêu thị, đại lý vé máy bay, công
ty du lịch… Số lượng và giá trị thanh toán qua POS ngày càng tăng. Bên cạnh
đó, nhận thức về thanh toán bằng thẻ qua POS đã có sự chuyển biến tích cực
của cả chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thanh toán.
Hành lang pháp lý để kích thích việc sử dụng thẻ cũng không ngừng được
hoàn thiện. Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2453/QĐ-TTg, ngày
27/12/2011 phê duyệt Đề án Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại
Việt Nam giai đoạn 2011-2015. Theo đó, Đề án chỉ rõ mục tiêu cần phải đạt
được đến cuối năm 2015 là tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán
dưới 11%; nâng tỷ lệ người dân có tài khoản ngân hàng lên 35-40%; triển khai
250.000 điểm giao dịch với số lượng trên 200 triệu giao dịch/năm. Tiếp đó là
Nghị định 101/2012/NĐ-CP, ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền
mặt.
Ngày 28/12/2012, NHNN cũng đã ban hành Thông tư số 35/2012/TT-NHNN
quy định về phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa, trong đó quy định nguyên tắc thu
phí, biểu khung phí theo lộ trình, tổ chức phát hành thẻ không được thu thêm
phí ngoài biểu khung phí dịch vụ thẻ đã ban hành, đơn vị chấp nhận thẻ
không được thu phí giao dịch POS đối với chủ thẻ, nhằm đảm bảo hài hòa lợi
ích của các chủ thể liên quan. Thực hiện song hành đồng bộ với Thông tư 35
là Thông tư số 36/2012/TT-NHNN, ngày 28/12/2012 quy định về trang bị,
quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy ATM, qua đó tăng
cường nghĩa vụ và trách nhiệm đảm bảo chất lượng, hiệu quả sử dụng ATM.
Về phía các NHTM, bên cạnh việc phát triển số lượng thẻ, chất lượng dịch vụ
cũng đang ngày càng được hoàn thiện, phần lớn đều đã liên kết với các tổ
chức, như: trường học, hãng taxi, hãng hàng không, siêu thị… trong thanh
toán. Đồng thời, độ an toàn, bảo mật của thẻ thanh toán ngày càng được cải
tiến, như ứng dụng công nghệ Chip trong hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ, hay phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ Chip chuẩn EMV.
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thẻ đã đem lại nhiều lợi ích, thúc đẩy

việc thanh toán không dùng tiền mặt và bước đầu thay đổi thói quen cũng
như nhận thức của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng phương tiện
thanh toán phổ biến, không phải mới mẻ ở nhiều nước phát triển đã từ lâu.
Dịch vụ thẻ phát triển đã giúp các ngân hàng có thêm một kênh huy động vốn
đầu tư để cho vay và phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng với nhiều lợi
ích khác nhau phục vụ khách hàng. Thanh toán bằng thẻ còn giảm chi phí so
với thanh toán bằng tiền mặt, đặc biệt là lo ngại về tiền giả, nhầm lẫn.
2.2.2. Thực trạng tình hình kinh doanh thẻ tại Techcombank.
2.2.2.1. Sự phát triển của thẻ tại Techcombank.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam mới tham gia vào thị trường thẻ
chưa được lâu, chính thức là sau khi ký kết Hợp đồng Ngân hàng Đại lý phát
hành và thanh toán thẻ số 01/2003 VCB-TCB/HĐKT ngày 27-9-2003 với Ngân
hàng Ngoại thương. Theo hợp đồng này Techcombank sẽ trở thành ngân hàng
đại lý thanh toán thẻ Connect24 và các thẻ tín dụng Quốc tế và thẻ Debit quốc
tế do Ngân hàng Ngoại thương và các ngân hàng khác trong liên minh thẻ phát
hành.
Từ ngày 16 tháng 4 năm 2006, Techcombank đã chính thức trở thành các
hội viên của Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam (theo quyết định số 87/2006-
CQTT ngày 14/4/2006 của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam). Việc trở thành hội
viên của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam giúp Techcombank đóng góp nhiều hơn
nữa vào nỗ lực đẩy mạnh hoạt động phát triển thanh toán thẻ, học tập kinh
nghiệm, nghiệp vụ cũng như sự hỗ trợ từ Hiệp hội các Ngân hàng bạn để đưa ra
hoạt động thanh toán thẻ của Techcombank ngày càng phát triển.
Sau khi ký hợp đồng làm ngân hàng đại lý phát hành và thanh toán thẻ
với Ngân hàng Ngoại thương, trong năm 2006 Techcombank đã phát hành được
thẻ nội địa F@stAccess-Connect24 và tính cho đến nay, các sản phẩm thẻ của
Techcombank ngày càng đa dạng với các loại thẻ Visa và thẻ đồng thương hiệu.
Những lợi ích mà thẻ đồng thương hiệu mang lại là rất rõ ràng cho cả ngân hàng, doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Đối với ngân hàng, khi tham gia liên kết phát hành thẻ với doanh nghiệp,
sẽ được phép tiếp cận cơ sở khách hàng sẵn có của doanh nghiệp đó. Nhờ vậy, ngân hàng có thể

giảm đáng kể chi phí phát hành lẫn chi phí quản lý thẻ. Bên cạnh đó, việc phát hành thẻ cho các đối
tượng là khách hàng của doanh nghiệp, tổ chức liên kết cũng giúp ngân hàng tăng thị phần một cách
đáng kể.
Về phía doanh nghiệp, thông qua hợp tác chia sẻ cơ sở dữ liệu khách hàng và phát triển
thanh toán qua thẻ với ngân hàng, doanh nghiệp cũng sẽ được ngân hàng hỗ trợ trong công tác quản
lý thông tin khách hàng, quản lý các giao dịch, quản lý nguồn tiền, đồng thời tiết kiệm các chi phí nhờ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Hơn nữa, việc liên kết cho ra đời sản phẩm chung giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng
giúp cả hai tăng cường sức quảng bá, gia tăng chỉ số nhận biết, nâng tầm và tăng giá trị thương hiệu
của mình, nhất là khi liên kết với một doanh nghiệp hoặc ngân hàng lớn, có uy tín.
Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ tích cực từ phía ngân hàng qua các ưu đãi về thanh toán, doanh
nghiệp có thể triển khai các chương trình khuyến mại lớn cho các chủ thẻ đồng thương hiệu. Hiện
nay, các ngân hàng đều có những chương trình khuyến mại, giảm giá từ 5- 10%, thậm chí lên tới
50% cho các khách hàng sử dụng thẻ thanh toán các sản phẩm, dịch vụ tại doanh nghiệp đối tác.
Điều này, hiển nhiên mang lại lợi ích lớn nhất cho các khách hàng, đồng thời kích thích tiêu dùng,
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu.
2.2.2.2. Công nghệ trong thanh toán thẻ của Techcombank
Mặc dù mới tham gia vào thị trường thẻ nhưng Techcombank đã rất chú
trọng vào công tác hiện đại hoá ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động thanh toán
thẻ. Vì đây là hoạt động đòi hỏi công nghệ cao, hiện đại để làm bật lên được
tính ưu việt của thẻ thanh toán nhằm thu hút khách hàng.
Đến ngày 13 tháng 12 năm 2006, Techcombank ký hợp đồng “Triển khai
phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ” với Compass Plus (Liên Bang Nga).
Theo nội dung hợp đồng hãng Compass Pluss sẽ thực hiện triển khai hệ thống
phần mềm chuyển mạch (Switching) và hệ thống quản lý thẻ (CMS – Card
Management System) cho Techcombank. Đây là kết quả của một quá trình đàm
phám chọn đối tác trong suốt thời gian qua của Techcombank, thể hiện những
nỗ lực của ngân hàng trong việc tham gia thị trường thẻ.
Hãng Compass Plus là nhà cung cấp phần mềm giải pháp nổi tiếng của
Nga và Châu Âu. Hiện tại sản phẩm phần mềm nói chung và phần mềm quản lý

thẻ nói riêng của Compass Plus đã có mặt tại nhiều nước trên thế giới. Hiện nay
Compass Plus đang là đối tác của các TCTQT và các nhà sản xuất phần mềm
hàng đầu thế giới như: Microsoft, Compaq, Visa Card International, Master
Card International, NCR, Hypercom, Oracle… Đối tác này bắt đầu tham gia vào
việc cung cấp giải pháp thẻ từ năm 2006 và Techcombank là đơn vị đầu tiên
thực hiện việc triển khai phần mềm này tại thị trường Việt Nam. Theo hợp đồng
ký kết, Compass Plus sẽ cung cấp cho Techcombank một phần mềm chuyển
mạch và quản lý thẻ đa chức năng (Full Function) đảm bảo cho việc xây dựng
một hệ thống quản lý thẻ hoàn chỉnh. Đặc biệt phần mềm quản lý và chuyển
mạch thẻ của Compass Plus đảm bảo một sự tương thích hoàn chỉnh với phần
mềm quản lý ngân hàng (Core Banking) của hãng Temenos (Thuỵ Sỹ) hiện nay
đang được Techcombank sử dụng. Ngoài ra phần mềm chuyển mạch và quản lý
thẻ Compass Plus khi được triển khai xong sẽ đảm bảo việc kết nối với hệ thống
quản lý thẻ của VCB và các ngân hàng khác trong liên minh thẻ.
2.2.2.3. Thực tế thanh toán thẻ tại Techcombank
a. Sự ra đời của thẻ F@stAccess tại Techcombank
Căn cứ vào công văn số 00621/NHNN-HNN7 ngày 11 tháng 11 năm
2003 và Công văn số 0565/NHNN-NHNN7 ngày 21 tháng 9 năm 2006 của
Ngân hàng nhà nước Thành phố Hà Nội về việc chấp thuận cho Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam được phát hành thẻ nội địa và thẻ Quốc tế mang
thương hiệu MasterCard. Bắt đầu từ ngày 15/12/2003, Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam chính thức thực hiện phát hành thẻ F@stAccess – Connect24
trên toàn hệ thống.
F@stAccess là loại thẻ thanh toán với 3 tính năng đặc biệt đó là: cùng với
chức năng thanh toán truyền thống, thẻ F@stAccess còn giúp bạn gửi tiết kiệm
cùng với sản phẩm hỗ trợ F@stSaving (cho phép bạn đầu tư các khoản tiền
nhàn rỗi sang tài khoản tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn) và vay tiền ngân hàng qua
F@stAdvance (cho phép bạn có thể sử dụng vượt số tiền có trong tài khoản của
mình trong hạn mức ngân hàng cho phép).
Một số quy định về giao dịch F@stAccess được áp dụng cho các hạng thẻ

Bảng 2.2 Quy định về giao dịch đối với thẻ F@stAccess
Chỉ tiêu
Hạng
chuẩn
Hạng
Vàng
Hạng đặc
biệt
Số tiền rút tối đa 1 lần 2.000.000 2.000.000 2.000.000
Số tiền rút tối thiểu 1 lần 50.000 50.000 50.000
Hạn mức tiền mặt tối đa 1 ngày 10.000.000 15.000.000 20.000.000
Hạn mức chuyển khoản/thanh toán
1 ngày
10.000.000 15.000.000 20.000.000
Số lần giao dịch 1 ngày 10 lần 15 lần 20 lần
(Hạn mức trên không cố định và có thể được thay đổi theo quy định của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam)
Mạng lưới các điểm chấp nhận thẻ của Techcombank không ngừng mở
rộng trong cả nước, từ siêu thị, nhà hàng, khách sạn đến các trung tâm thương
mại, sân bay và nhiều địa điểm khác. Số lượng máy ATM và POS đã lên đến
gần 500 chiếc trên 32 tỉnh thành toàn quốc của Techcombank, VCB và 10 ngân
hàng trong liên minh thẻ, cùng với thẻ F@stAccess khách hàng sẽ được cung
cấp các tiện ích như:
- Rút tiền từ tài khoản cá nhân
- Gửi tiền và rút tiền tiết kiệm
- Vay tạm ứng và trả nợ ngân hàng
- Kiểm tra số dư trên tài khoản, in sao kê giao dịch
- Chuyển khoản
- Thanh toán các hoá đơn tiền điện, điện thoại, phí bảo hiểm…
Ngoài ra khách hàng có thể dễ dàng theo dõi hoạt động giao dịch tài

khoản thanh toán và thẻ F@stAccess mọi lúc, mọi nơi qua dịch vụ ngân hàng tại
gia Techcombank Homebanking, với bốn phương thức truy cập khác nhau (qua
trang chủ Techcombank, E-mail, Mobile và điện thoại cố định).
b. Kết quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ F@stAccess –
Connect24 của Techcombank.
Qua quá trình một năm thực hiện phát hành thẻ, kết quả hoạt động phát
hành thẻ và thanh toán thẻ của Techcombank đạt được như sau:
Hoạt động phát hành và sử dụng thẻ của Techcombank đã thu được các
kết quả bước đầu rất thành công. Cụ thể như sau:
Bảng 2.3 Doanh số phát hành và thanh toán thẻ của Techcombank
Năm 2004 Q2/2005 Q4/2005 Q2/2006 Q4/2006
Số dư TK thẻ
67,504.0 88,948.0 102,512.0 214,009.0 354,500.0
Số thẻ phát hành 14,591.0 50,566.0 81,674.0 129,002.0
Doanh số TT thẻ 240,038.0 629,821.0 559,575.0 713,393.0
Lắp đặt POS 833.0 1,378.0 1,852.0 2,154.0
Nguồn: Báo cáo của Trung tâm thẻ Techcombank
* Về kết quả phát hành: Đã đạt kết quả tốt vượt mức chỉ tiêu đề ra. Theo
yêu cầu của hợp đồng hợp tác với VCB trong năm đầu tiên (2004) phải phát
hành 5000 thẻ, trang bị 3 máy ATM, 15 máy chấp nhận thanh toán thẻ (POS).
Nhưng kết quả đạt được của năm đầu tiên Techcombank đã phát hành được hơn
17.000 thẻ đạt 340% so với yêu cầu, đặc biệt trong đó có trên 14.500 tài khoản
cá nhân mới mở để thực hiện việc phát hành thẻ. Tính đến cuối 2006,
Techcombank đã phát hành được tới 354 nghìn thẻ, mức độ tăng trưởng khá
cao.
* Về hoạt động thanh toán thẻ: Do sử dụng công nghệ hiện đại, sự kết
nối tốt giữa hai hệ thống quản lý của Techcombank và Ngân hàng Ngoại thương
nên đã tạo ra sự thanh toán rất thuận lợi cho khách hàng. Số lượng giao dịch
tăng trưởng nhanh chóng từ khoản 20 – 30 giao dịch/ngày của tháng 12/2003,
đến tháng 12/2006 đã đạt trên 700 giao dịch/ngày. Doanh số giao dịch thẻ cũng

không ngừng tăng cao, từ mức nhỏ bé là 240 tỷ vào quý II/2005 đến cuối 2006
đã lên tới hơn 700 tỷ đồng. Việc xử lý giao dịch thanh toán giữa hệ thống của
Techcombank, Ngân hàng Ngoại thương và một số Ngân hàng Cổ phần khác
trong Liên minh thẻ được xử lý tự động, đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời
cho các bên tham gia thanh toán (người sử dụng, đại lý chấp nhận thanh toán,
ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành).
* Việc sử dụng thẻ của khách hàng: Khách hàng sử dụng thẻ
F@stAccess – Connect24 của Techcombank và VCB đều đã sử dụng rút tiền
thanh toán trên mạng lưới chấp nhận thẻ (ATM và POS) của Techcombank và
VCB. Do thuận tiện trong giao dịch và mạng lưới chấp nhận thẻ rộng, các khách
hàng đều hài lòng với sản phẩm thẻ do Techcombank cung cấp. Ngoài ra, hiện
nay chủ thẻ F@stAccess – Connect24 của Techcombank cũng có thể thực hiện
việc rút tiền và thanh toán tại hệ thống chấp nhận thẻ của các ngân hàng trong
Liên minh thẻ và ngược lại.
* Tiện ích sử dụng thẻ F@stAccess – Connect24: Techcombank chú
trọng việc tận dụng các công nghệ hiện đại để tăng khả năng cung ứng sản
phẩm, tăng tiện ích cho khách hàng. Ví dụ, hiện tại, ngoài việc rút tiền từ ATM
và thanh toán qua POS như truyền thống, khách hàng có thể chuyển vào hoặc
rút ra tiền từ tài khoản tiết kiệm - F@stAccess để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất
tiền gửi thanh toán thông thường. Khách hàng cũng dùng thẻ để rút lương từ tài
khoản trả lương thay vì cách lĩnh lương trước đây.
- Hoạt động dịch vụ khách hàng: Techcombank đã thực hiện nhiêu
chương trình hướng dẫn cho khách hàng sử dụng thẻ, giới thiệu tiện ích thẻ và
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho hàng ngàn lượt khách hàng. Khách
hàng sử dụng thẻ F@stAccess của Techcombank cũng được sử dụng dịch vụ
Hombanking của Techcombank miễn phí với nhiều tiện ích thuận lợi. Hoạt động
hỗ trợ khách hàng đã phối hợp cùng VCB đảm bảo phục vụ khách hàng 24/24
và cả 7 ngày trong tuần đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng.
Về việc triển khai hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ POS của
Techcombank cũng đã đạt được những kết quả khả quan.Techcombank đã và

đang tích cực triển khai thành công hệ thống thanh toán thẻ và kết nối thành
công với mạng thanh toán thẻ của VCB và các Ngân hàng Cổ phần khác:
- Hệ thống máy rút tiền tự động (ATM): Hiện tại, Techcombank đã triển
khai và đưa vào hoạt động 6 máy ATM tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ
Chí Minh. Techcombank cũng đã thực hiện đầu tư thêm 35 máy ATM, số máy
này sẽ thực hiện lắp đặt trong năm 2006 tại địa bàn Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Đến thời điểm hiện tại, Techcombank đã có
tổng số gần 100 máy ATM tại các thành phố trung tâm lớn trên cả nước.
- Hệ thống đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ: Đến thời điểm cuối tháng 12
năm 2006, Techcombank đã triển khai khoảng 285 máy POS tại các địa bàn Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quảng Nam (Hội An), Thành phố Hồ Chí Minh…
Các POS của Techcombank được triển khai tại các nhà hàng, khách sạn, cửa
hàng, siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại… nên có doanh thu tốt, khả
năng thu phí và tăng hình ảnh tốt trong con mắt khách hàng. Kế hoạch trong
năm 2006, Techcombank sẽ triển khai lắp đặt khoảng 1500 – 2000 POS nhằm
mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ phục vụ khách hàng.
Biểu 2.2: Số lượng điểm POS của Techcombank qua các năm
- Khả năng chấp nhận thanh toán thẻ của hệ thống thanh toán thẻ
Techcombank: Hệ thống chấp nhận thẻ của Techcombank (ATM và POS) hiện
tại đều thanh toán được thẻ của Techcombank, thẻ mang thương hiệu Connect24
(VCB, Ngân hàng Quân đội, VIBank…) các loại thẻ Quốc tế phổ biến như:
Visa, MasterCard, JCB, AMEX và DinersClub.
- Số lượng và chất lượng xử lý giao dịch: Các giao dịch đều được xử lý
cơ bản tự động, an toàn và chính xác. Tất cả các điểm đặt POS của
Techcombank đều có giao dịch lớn (hàng trăm triệu đồng doanh số thanh
toán/tháng). Việc thanh toán cho các Đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện thanh toán
qua POS bằng thẻ.
* Doanh thu phát hành thẻ: Do đến năm 2006, Techcombank mới thực
hiện việc hạch toán doanh thu phát hành thẻ, và mặc dù mức độ doanh thu đạt
được chưa cao nhưng cũng khá khả quan.

Bảng 2.4: Doanh thu phát hành thẻ của Techcombank trong 2006
TT
CÁC PHÍ PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ (Triệu đồng)
Lãi tài khoản cá
nhân
PH THẺ POS ATM Tổng Số dư Tiền lãi
Tháng 3 0 0 0 0 202000 202
Tháng 4 44.793 12.18 56.973 236000 236
tháng 5 108.81 41.7719 9.31 159.8919 256869 256.869
Tháng 6 84 37.67463 5.715 127.3896 214008.9 214.0089
Tháng 7 107.52 45.94975 0.01 153.4798 256294.7 256.2947
Tháng 8 113.67 51.50882 7.905 173.0838 268278.8 268.2788
Tháng 9 230.55 47.256 2.75 280.556 232240 232.24
Tháng 10 273.81 55.176 4.755 333.741 229930 229.93
Tháng 11 312.69 58.212 6.7505 377.6525 274960 274.96
Tháng 12 381.72 73.92 17.2 472.84 354500 354.5
Tổng 1612.77 456.2621 66.5755 2135.608 2525.081
Nguồn: Báo cáo của Trung tâm thẻ Techcombank
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank
2.3.1. Những kết quả đã đạt được.
a. Về phát hành thẻ
Đã đạt được kết quả tốt, vượt mức chỉ tiêu đề ra. Tính đến cuối năm 2006
số lượng thẻ phát hành của Techcombank trên toàn quốc là 17.868 thẻ, tăng
2.368 thẻ so với chỉ tiêu đều ra. Tính đến hết tháng 2 năm 2006 số lượng thẻ
phát hành thêm của Techcombank là 6.575 thẻ nâng tổng số thẻ mà ngân hàng
đã phát hành lên 24.597 thẻ.
Như vậy, dù là Ngân hàng TMCP mới tham gia vào thị trường thẻ nhưng
kết quả mà Techcombank đạt được là rất khả quan, điều này cũng nói lên được
những nỗ lực của ngân hàng trong công tác phát triển hoạt động thanh toán thẻ

đã đem lại những thành tựu nhất định. Trong những năm tới chắc chắn thị phần
của Techcombank trong thị trường thẻ sẽ đạt được cải thiện rất nhiều. Đặc biệt
là sau khi ngân hàng triển khai thành công việc phát hành thẻ tín dụng quốc tế
mang thương hiệu MasterCard trong những tháng đầu năm 2006 này.
b. Về hoạt động thanh toán thẻ:
Do sử dụng công nghệ hiện đại, sự kết nối tốt giữa hai hệ thống quản lý
của Techcombank và Việt combank nên đã tạo ra sự thanh toán rất thuận tiện
cho khách hàng. Số lượng giao dịch tăng trưởng nhanh chóng từ khoảng 20 – 30
giao dịch/ngày của tháng 12/2003, đến tháng 12/2006 đã đạt trên 700 giao
dịch/ngày. Việc xử lý giao dịch thanh toán giữa hệ thống của Techcombank,
VCB và một số Ngân hàng Cổ phần khác trong Liên minh thẻ được xử lý tự
động, đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời cho các bên tham gia thanh toán
(người sử dụng, đại lý chấp nhận thanh toán, ngân hàng thanh toán và ngân
hàng phát hành).
c. Về việc triển khai hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ:
Techcombank đã và đang tích cực triển khai thành công hệ thống thanh
toán thẻ và kết nối thành công với mạng thanh toán thẻ của Vietcombank và các
Ngân hàng Cổ phần khác:
d. Hệ thống máy giao dịch tự động (ATM):
Hiện tại, Techcombank đã triển khai thành công và đưa vào hoạt động 6
máy ATM tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Techcombank cũng
đã thực hiện đầu tư thêm 35 máy ATM, số máy này sẽ thực hiện lắp đặt trong
quý I năm 2006 tại địa bàn Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
e. Hệ thống đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ:
Đến cuối năm 2006 số lượng POS mà Techcombank đã triển khai là 339
máy tại các địa bàn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quảng Nam (Hội An), Thành
phố Hồ Chí Minh… Các POS của Techcombank được triển khai tại các nhà
hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại… nên có
doanh thu tốt, tăng khả năng thu phí và tăng hình ảnh tốt trong con mắt khách
hàng. Kế hoạch trong năm 2006, Techcombank sẽ triển khai lắp đặt khoảng

1500 – 2000 POS nhằm mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ phục vụ khách hàng.
f. Khả năng chấp nhận thanh toán thẻ của hệ thống thanh toán thẻ
Techcombank:
Hệ thống chấp nhận thẻ của Techcombank (ATM và POS) hiện tại đều
thanh toán được thẻ của Techcombank, thẻ mang thương hiệu Connect24 (VCB,
Ngân hàng Quân đội, VIBank…) các loại thẻ Quốc tế phổ biến như: Visa,
MasterCard, JCB, AMEX và DinersClub.
g. Số lượng và chất lượng xử lý giao dịch:
Các giao dịch đều được xử lý cơ bản tự động, an toàn và chính xác. Tất
cả các điểm đặt POS của Techcombank đều có giao dịch lớn (hàng trăm triệu
đồng doanh số thanh toán/tháng). Việc thanh toán cho các Đơn vị chấp nhận thẻ
thực hiện thanh toán cho POS bằng thẻ.
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại.
So sánh vị thế tương đối trên thị trường, Techcombank còn khá mờ nhạt
trong một số hoạt động như:
- Mạng lưới chỉ giới hạn trong 4 thành phố lớn với tổng 25 điểm giao
dịch (so với 92 điểm giao dịch của Sacombank, 45 điểm giao dịch của ACB, 40
điểm giao dịch của Đông Á, 35 điểm giao dịch của Phương Nam, và hơn 30
điểm giao dịch của SaigonBank…)
- Thiếu các hoạt động đầu tư đa dạng như: chứng khoán, quỹ đầu tư, quản
lý tài sản, bảo hiểm, bất động sản…)
- Cơ sở khách hàng cá nhân còn hạn chế (hơn 40.000 tài khoản cá nhân
so với gần 200.000 tài khoản cá nhân của Sacombank và ACB, 100.000 tài
khoản cá nhân của Đông Á, hay hơn 500.000 tài khoản cá nhân của VCB…)
- Huy động dân cư còn khiêm tốn (chỉ chiếm 33% tổng vốn huy động so
với hơn 60% đối với ACB, Sacombank và Đông Á).
Do mới tham gia vào thị trường thẻ nên chắc chắn những tồn tại của
Techcombank là rất nhiều và đó là điều không thể tránh khỏi. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, số lượng thẻ phát hành còn hạn chế và mới chỉ có một loại thẻ
nội địa F@stAccess được phát hành trong khi đó các ngân hàng TMCP khác đã

co một hệ thống khá phong phú như: ACB cùng được thành lập như năm 1990
như Techcombank nhưng đến nay hệ thống sản phẩm thẻ thanh toán của ACB
dẫn đầu thị trường. Tính đến năm 2006, ACB đã phát hành được thẻ Tín dụng
quốc tế và thẻ nội địa như: Visa Electron, MasterCard Electronic, ACB E-card,
Visa Business. Để tiến kịp ACB cũng như các ngân hàng khác trong liên minh
thẻ đòi hỏi Techcombank phải nỗ lực rất nhiều và phải đầu tư nhiều về trang
thiết bị cũng như các phần mềm liên quan đến quản lý thẻ.
* Thứ hai, hệ thống thanh toán vẫn chưa được mở rộng ở nhiều tỉnh
thành trên toàn quốc. Cụ thể: các Đơn vị chấp nhận thẻ của Techcombank chủ
yếu tập trung ở 4 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Hải
Phòng. Điều này chủ yếu là do số lượng chi nhánh và đại lý của Techcombank
trên toàn quốc còn hạn chế. Trong khi đó số lượng chi nhánh của ACB là 42 và
4.687 đại lý. Và nguyên nhân quan trọng khác là Techcombank mới tham gia
vào thị trường thẻ nên số lượng khách hàng chưa nhiều, sản phẩm thẻ thanh
toán chưa phong phú.
Thứ ba, theo kế hoạch đặt ra là cuối năm 2006 Techcombank sẽ cho ra
đời sản phẩm thẻ tín dụng Quốc tế mang thương hiệu MasterCard. Nhưng đến
nay sản phẩm này vẫn chưa ra đời và mới đang ở giai đoạn test để đưa ra thị
trường trong quý I năm 2006. Như vậy, theo kế hoạch đặt ra thì Techcombank
đã không hoàn thành kế hoạch. Và điều này còn hạn chế khả năng tiếp cận thị
trường thẻ của Techcombank vì việc phát triển sớm hay muộn của thẻ thanh
toán là rất quan trọng.
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại.
2.3.3.1. Nguyên nhân từ thị trường và khách hàng
Thứ nhất, xã hội Việt Nam vẫn là một xã hội tiền mặt, do những vấn đề
của lịch sử để lại, nhân dân vẫn chưa quen với những tiện ích ngân hàng và tin
tưởng vào hoạt động ngân hàng. Việc thay đổi nhận thức này là một quá trình
cam go đòi hỏi nhiều nỗ lực và phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau.
Thứ hai, do mức thu nhập của người dân còn thấp. Với 70% dân số làm
nông nghiệp, nguồn thu nhập thấp, tích luỹ không đáng kể, những gia đình có

tích luỹ chiếm tỷ lệ không nhiều, vì vậy, tỷ lệ người có nhu cầu sử dụng thẻ còn
hạn chế. Trong tương lai, khi niền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải
thiện, chắc chắn nhu cầu sử dụng các loại thẻ điện tử càng cao.
Thứ ba, sự cạnh tranh từ phía các ngân hàng khác: Ngày càng có nhiều
ngân hàng trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị
trường thẻ. Các ngân hàng như VCB, ACB… tham gia vào thị trường thẻ Việt
Nam ngay từ những ngày đầu cho nên cũng có nhiều kinh nghiệm trong hoạt
động thẻ, hơn nữa lại có ưu thế về vốn, mạng lưới chi nhánh và ĐVCNT rộng
khắp cả nước, hệ thông ATM lớn, sản phẩm thẻ cũng đa dạng, với nhiều tiện
ích. Ngoài ra, còn có nhiều ngân hàng trong nước cũng đang tích cực tham gia
vào thị trường thẻ với những sản phẩm thẻ có nhiều tiện ích khác nhau. Bên
cạnh đó là sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài với các ưu thế về tài
chính, kiến thức và kinh nghiệm trong kinh doanh của lĩnh vực thẻ sẵn sàng đầu
tư mạnh để chiếm lĩnh thị trường.
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất, Techcombank chưa có biện pháp hoặc có nhưng chưa mạng
trong việc thu hút khách hàng: Mặc dù Techcombank luôn nỗ lực nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng thẻ nhưng công tác marketing của ngân hàng vẫn
chưa mạnh. Trong khi nhóm khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ thì đã bão hoà
về các sản phẩm thẻ trên thị trường, còn nhóm khách hàng có khả năng sử dụng
thẻ thì Techcombank vẫn chưa có cơ hội để tiếp cận.
Thứ hai, mạng lưới ĐVCNT của Techcombank tập trung chủ yếu ở những
khu đô thị lớn, các cơ sở chấp nhận thẻ thường là: khách sạn, nhà hàng, siêu thị,
sân bay,… phục vụ cho khách nước ngoài là chủ yếu, trong khi phần lớn khách
hàng hàng sử dụng sản phẩm thẻ của Techcombank là người Việt Nam, các giao
dịch của họ không chỉ bó gọn trong những loại hình kinh doanh trên.
Thứ ba, mỗi hệ thống NHTM phát hành thẻ thanh toán, thẻ tín dụng
riêng, có riêng thể lệ, quy tắc thanh toán, những tiện ích dịch vụ và mạng lưới
thanh toán riêng nên kết quả tất yếu là thẻ nội địa do các ngân hàng khác nhau
phát hành không thể thanh toán lẫn nhau nếu không cùng tham gia liêm minh

thẻ.
Thứ tư, nguồn vốn dành cho đầu tư công nghệ trong hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ của Techcombank bị giới hạn do chi phí đầu tư công nghệ cho
hoạt động này rất cao. Riêng chi phí lắp đặt 1 máy ATM khoảng 15.000 USD,
nếu ngân hàng đầu tư khoảng 10 máy, tổng chi phí là 150.000 USD, như vậy đòi
hỏi thời gian hoàn vốn rất dài, đây có thể là một nguy cơ rủi ro lớn cho ngân
hàng nếu không thu hút được khách hàng. Chi phí cho 1 máy dập thẻ khoảng
50.000 USD không kể chi phí an ninh, bảo dưỡng; ngay như một thiết bị cà thẻ
Imprinter để trang bị cho đại lý khoảng 25 – 30 USD, còn thiết bị đọc thẻ điện
tử EDC lên tới 650 – 1.000 USD/ thiết bị. Hơn nữa, các máy móc này hầu như
phải nhập ngoại nên chi phí bảo dưỡng bỏ ra cũng không nhỏ.
Thứ năm, việc phát triển mạng lưới đại lý của Techcombank gặp khó
khăn do các ĐVCNT chưa ý thức một cách rõ nét về những lợi ích do việc tham
gia vào hệ thống chấp nhận thanh toán. Hoặc nhiều đại lý phàn nàn rằng mức
phí chiết khấu mà ngân hàng đưa ra cho họ là quá cao làm giảm lợi nhuận của
họ. Và cũng có những ĐVCNT của Techcombank đã vi phạm hợp đồng khi họ
áp đặt những phụ phí bằng hoặc cao hơn mức chiết khấu đại lý mà ngân hàng
đưa ra khiến cho nhiều khách hàng e ngại thanh toán bằng thẻ. Không những

×