Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản tri doanh nghiệp tại công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.75 KB, 25 trang )

1
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết “học đi đôi với hành” là một điều hết sức quan trọng, là
biện pháp đào tạo hết sức đúng đắn giúp sinh viên có thể tiếp cận, tìm hiểu và làm
quen với môi trường làm việc thực tế, từ đó có thể vận dụng các kiến thức đã học vào
thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó thông qua đợt thực tập tại công ty
TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy đã giúp em có được cơ hội thực hành các kiến
thức của mình đã được học tập trên ghế nhà trường, đồng thời qua đó giúp em đánh
giá được hiệu quả đào tạo của mình cũng như đánh giá được trình độ, khả năng tiếp
thu, học hỏi và quan sát thực tế của mình.
Trong quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Như Quỳnh
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em để hoàn thành tốt được mục tiêu đặt ra của đợt
thực tập.
Do nhận thức còn hạn chế cùng với khoảng thời gian tương đối ngắn để tìm
hiểu và hoàn thành, bản báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong được sự chỉ bảo đóng góp của thầy cô cùng toàn thể các cô chú, anh chị
trong công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Dung
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
MỤC LỤC
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng thể hiện số lượng lao động của công ty
Bảng 1.2: Trình độ lao động của công ty năm 2012


Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của công ty năm 2012
Bảng 1.4: Bảng phân tích vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.5: Bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.6: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010-2012
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Hình 1.2. Biểu đồ thể hiện doanh thu thuần trong giai đoạn 2010-2012
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
I/ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN AN DUY
1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN AN DUY
Tên giao dịch: AN DUY INVESTMENT AND DEVELOPMENT COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt : AN DUY IAD CO., LTD
Thành lập ngày: 25 tháng 10 năm 2006
Vốn điều lệ: 5.600.000.000đ.
Trụ sở công ty: Căn hộ số 24B nhà A TT Bưu Điện – Phố Lê Gia Định –
Phường Đồng Nhân – Quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
MST : 0102056033
Nhà máy sản xuất: Số 19 ngõ 885 đường Tam Trinh – Quận Hoàng Mai –
TP. Hà Nội
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển An Duy tiền thân là một công ty thương
mại với một văn phòng nhỏ chuyên cung cấp sản phẩm băng dính, giấy. Bằng những
kinh nghiệm của bản thân và xu thế phát triển của thị trường công ty đã chuyển sang
sản xuất với một dây chuyền máy móc hiện đại cùng với sự lớn mạnh của đội ngũ cán
bộ, công nhân lành nghề như hiện nay. Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng công

ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt động tìm kiếm, phát triển thị trường, cạnh tranh lành
mạnh, không ngừng đầu tư trang thiết bị và nâng cao trình độ quản lý, tay nghề của
công nhân… từ đó giúp doanh thu lợi nhuận của công ty không ngừng được nâng cao
và tạo điều kiện mở rộng hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH An Duy có chức năng sản xuất các sản phẩm băng keo (dính),
các sản phẩm về chất kết dính; sản xuất, mua bán các sản phẩm từ giấy, in và các dịch
vụ liên quan đến in,…
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển An Duy là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được
pháp luật bảo vệ. Công ty có nhiệm vụ như sau:
Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra, sản xuất kinh
doanh theo đúng ngành nghề đã đăng kí, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.
Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực
hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với bạn hàng
trong và ngoài nước.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
Bảo toàn và phát triển vốn của chủ sở hữu giao, vốn tự bổ sung, sử dụng hợp lý
các nguồn lực, tối đa hóa lợi nhuận, tích lũy đầu tư và phát triển công ty.
Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng
như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền
vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kĩ thuật mà công ty áp dụng cũng như những

quy định có liên quan đến hoạt động của công ty.
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty được thể hiện qua hình 1.1 sau:
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
- Hội đồng thành viên: gồm 3 thành viên:
+ Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc
+ Một thành viên là Kế toán trưởng
+ Một thành viên là Phó giám đốc
- Ban điều hành:
+ Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
+ Phó giám đốc
+ Kế toán trưởng
- Các phòng nghiệp vụ tham mưu giúp việc:
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
Hội đồng thành viên
Chủ tịch Hội đồng thành
viên kiêm Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng kế toán-tài chính Phòng sản xuất
Các tổ sản xuất
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
+ Phòng kinh doanh: lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện; thiết
lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện
các hoạt động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu về doanh số; phối hợp với các bộ phận liên quan

như kế toán, sản xuất, nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng
+ Phòng kế tài chính-kế toán: chịu trách nhiệm quản lý cấp tiền vốn cho các bộ
phận cá nhân, hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phân tích
tình hình tài chính của công ty, cung cấp những thông tin tài chính cho giám đốc công
ty để có quyết định sản xuất kinh doanh thích hợp, lập kế hoạch quỹ tiền lương, các
khoản trích theo lương…
+ Phòng sản xuất: nghiên cứu phát triển các quy trình sản xuất của nhà máy;
chịu trách nhiệm đề xuất và quản lý ngân sách của nhà máy; đảm bảo tiến độ sản xuất
theo kế hoạch đã được hoạch định; đảm bảo các thiết bị, máy móc được vận hành tốt;
sử dụng nguyên vật liệu theo đúng định mức, theo dõi việc thống kê nguyên vật liệu,
kiến nghị và thực hiện giải pháp giảm hao hụt nguyên liệu trong sản xuất…
- Các tổ sản xuất: bao gồm 4 tổ sản xuất
Công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn có 3 thành viên nên cơ cấu tổ chức của
công ty vừa mang nét đặc trưng của mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở nên và công ty trong lĩnh vực sản xuất, lại vừa mang nét đặc trưng riêng của
công ty. Công ty xây dựng cơ cấu tổ chức theo chức năng chuyên môn có ưu điểm là
tập trung năng lực cho các hoạt động chuyên sâu, hiệu quả tác nghiệp cao ; tạo sự
đơn giản, trật tự và hài hòa trong tổ chức. Nó phù hợp với tình hình hoạt động của
công ty.
1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là: sản xuất băng keo (dính), các sản
phẩm về chất kết dính, sản xuất, mua bán các sản phẩm từ giấy, in và các dịch vụ liên
quan đến in, kinh doanh thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm.
Các sản phẩm chính: băng dính trong đục, băng dính 2 mặt, băng dính in logo -
in chữ, giấy trắng A4…
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
2. Tình hình sử dụng lao động của công ty
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của công ty

Vì công ty chủ yếu sản xuất gia công một công đoạn là cắt, sang cuộn và phân
cuộn để có thể tạo ra được luôn sản phẩm và nhập các nguồn nguyên liệu là màng, ống
giấy, lõi giấy nên quá trình sản xuất của công ty hết sức đơn giản và tốn ít nguồn nhân
lực. Do đó số lượng lao động trong công ty không nhiều. Cụ thể số lượng lao động ở
mỗi bộ phận như sau:
Bảng 1.1: Bảng thể hiện số lượng lao động của công ty
(Đơn vị: người)
Năm
Chức vụ,bộ phận
2010 2011 2012
Giám đốc 1 1 1
Phó giám đốc 1 1 1
Kế toán trưởng 1 1 1
Kế toán viên 2 2 2
Bộ phận kinh doanh 3 5 4
Bộ phận sản xuất 6 12 12
Tổng 14 22 21
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
Năm 2011 có sự tăng mạnh về tổng số lao động trong công ty, từ 14 người lên
22 người. Cụ thể là tăng thêm 2 nhân viên kinh doanh và 6 nhân công sản xuất, do
trong năm 2011 có sự mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2012 số lượng lao
động có giảm so với năm trước từ 22 lao động xuống còn 21 lao động.
Lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh và không gì có thể thay thế hoàn toàn được lao động. Chính vì vậy chất lượng
của lực lượng lao động có sự ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Về chất lượng lao động của công ty được thể hiện qua bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2: Bảng thể hiện trình độ lao động của công ty
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
9

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
Trình độ
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Đại học 5 35,71 6 27,27 6 28,57
Cao đẳng 4 28,57 4 18,18 3 14,29
Trung cấp (công nhân kĩ
thuật)
1 7,14 4 18,18 4 19,05
Lao động phổ thông 4 28,58 8 36,37 8 38,09
Tổng 14 100 22 100 21 100
(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
Trong lĩnh vực sản xuất băng keo cũng cần phải có những lao động có tay nghề

và kĩ thuật, cũng cần có những lao động có trình độ và bằng cấp để có thể vận hành tốt
máy móc, làm việc tốt. Lao động phổ thông cũng đều phải đáp ứng đủ các yêu cầu của
công ty về sức khỏe, phẩm chất… và được đào tạo, hướng dẫn thực hiện tốt các thao
tác trong quy trình sản xuất. Còn các nhân viên làm việc trong khối văn phòng đều là
những người có bằng cấp cao đẳng, đại học theo đúng chuyên môn, có tinh thần đoàn
kết, và trách nhiệm với công việc cao, đáp ứng đủ các yêu cầu về phẩm chất và năng
lực của công ty đề ra cho từng vị trí.
Vì là doanh nghiệp sản xuất nên số lượng lao động phổ thông chiếm tỷ trọng
lớn nhất (khoảng 38,09% năm 2012), còn lại đều là những lao động có bằng cấp.
Trong đó, số lao động có bằng đại học chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 28,57% năm 2012).
Khi công ty mở rộng sản xuất trong năm 2011 gây ra biến động lớn về chất lượng lao
động theo trình độ, công ty có xu hướng gia tăng tỷ lệ lao động phổ thông từ 28,58%
(năm 2010) lên 36,37% và tỷ lệ trung cấp từ 7,14 % (năm 2010) lên 18,18%; còn tỷ lệ
lao động có bằng đại học giảm từ 35,71% xuống 27,27%, tỷ lệ lao động có bằng cao
đẳng cũng giảm từ 28,57% xuống 18,18%. Trong năm 2012 không có biến động lớn
về chất lượng lao động theo trình độ so với năm 2011.
2.2. Cơ cấu của lực lượng lao động
Ngoài yếu tố số lượng, chất lượng thì cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi
cũng ảnh hưởng tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với
đặc điểm là một công ty chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm chủ yếu là băng
keo, công ty có cơ cấu lao động như sau:
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
Bảng 1.3. Bảng thể hiện cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
người
Cơ cấu

(%)
Số
người
Cơ cấu
(%)
Số
người
Cơ cấu
(%)
1. Giới tính 14 100 22 100 21 100
- Nam 11 78,57 18 81,82 18 85,71
- Nữ 3 21,43 4 18,18 3 14,29
2. Độ tuổi 14 100 22 100 21 100
- Từ 21-30 10 71,43 18 81,82 17 80,95
- Từ 31 - 45 4 28,57 4 18,18 4 19,05
(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
Qua bảng 1.3 cho thấy số lao động nam cao hơn rất nhiều so với lao động nữ,
cụ thể số lao động nam chiếm 85,71% (năm 2012), điều đó không là điều ngạc nhiên
đối với một công ty chuyên sản xuất các loại sản phẩm băng keo là chủ yếu, nên công
nhân sản xuất đều là nam, lao động nữ chỉ hoạt động trong lĩnh vực kế toán – tài chính
và bán hàng. Tỷ lệ lao động nam tăng mạnh trong giai đoạn 2010-2012 từ 78,57%
(năm 2010) lên 85,71%.
Bên cạnh đó, nhìn vào cơ cấu lao động theo độ tuổi cho thấy lực lượng lao động
trong công ty tương đối trẻ, hầu hết là trong độ tuổi từ 21- 30, chiếm tới 80,95% (năm
2012). Khi công ty mở rộng sản xuất năm 2011 thì tỷ lệ lao động trong độ tuổi này
càng tăng mạnh từ 71,43% (năm 2010) lên 81,82%. Lực lượng lao động trẻ có sức
khỏe tốt, tinh thần làm việc hăng say, nhiệt tình và đầy sự sáng tạo. Điều đó giúp nâng
cao năng suất lao động, tăng hiệu quả lao động.
3. Quy mô vốn kinh doanh của công ty
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty

Từ bản báo cáo tài chính qua 3 năm 2010-2012 ta rút ra được bảng phân tích
vốn kinh doanh của công ty như sau:
Bảng 1.4: Bảng phân tích vốn kinh doanh của công ty
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ
tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tài
sản
ngắn
hạn
5.835.355.474 93,39 6.763.057.212 72,64 6.959.837.408 75,83
Tài
sản
dài
hạn
412.735.200 6,61 2.547.139.698 27,36 2.217.911.916 24,17
Tổng 6.248.090.674 100 9.310.196.910 100 9.177.749.324 100

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Thông qua số liệu trong bảng 1.4 ta nhận thấy tổng vốn của công ty qua các
năm từ 2010-2012 có sự biến động khá lớn, đặc biệt là năm 2011 đã có sự tăng mạnh
về tổng vốn từ mức hơn 6 tỷ lên hơn 9 tỷ, tức tăng khoảng 49% so với năm 2010. Có
sự tăng mạnh mẽ như vậy là do chiến lược mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất
chất lượng sản phẩm, từ đó đạt nhằm mục tiêu tăng thị phần trên thị trường của công
ty. Do đó công ty đã tăng tài sản ngắn hạn lên gần 1 tỷ, đồng thời đầu tư thêm máy
móc thiết bị sản xuất hiện đại hơn đã khiến làm tăng tài sản dài hạn của công ty từ
mức gần 500 triệu đồng lên tới hơn 2 tỷ đồng. Còn tới năm 2012 thì không có sự biến
động mạnh so với năm 2010, tài sản ngắn hạn của công ty tăng là do mở rộng thêm
sản xuất, còn tài sản dài hạn có sự giảm đi chủ yếu là do có sự khấu hao về tài sản cố
định hữu hình.
Ngoài ra ta có thể nhận thấy rằng tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn có sự chênh lệch rất lớn. Đặc biệt là trong năm 2010, tài sản dài hạn chỉ chiếm có
6,61%, còn lại là tài sản ngắn hạn. Nó cũng có thể là dễ hiểu cho một doanh nghiệp
sản xuất đơn thuần, không có tham gia các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn hoặc bất
động sản đầu tư, mà tài sản dài hạn của công ty chỉ có tài sản cố định và tài sản dài hạn
khác, trong khi năm 2010 máy móc dường như được khấu hao gần hết nên mới có sự
chênh lệch lớn như vậy. Còn tới năm 2011 và 2012 thì mức độ chênh lệch giảm xuống
chủ yếu là do có sự đầu tư mới các máy móc thiết bị sản xuất.
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bên cạnh bảng phân tích tổng mức và cơ cấu vốn ta cũng rút ra được bảng phân
tích tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh từ bản báo cáo của công ty như sau:
Bảng 1.5: Bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh của công ty
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ
tiêu

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Nợ
phải
trả
688.088.842 11,01 3.680.523.488 39,53 3.609.584.862 39,33
Vốn
chủ sở
hữu
5.560.001.832 88,99 5.629.673.422 60,47 5.568.164.462 60,67
Tổng 6.248.090.674 100 9.310.196.910 100 9.177.749.324 100
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
Nhìn vào bảng 1.5 ta nhận thấy tổng nguồn vốn tương tự như tổng tài sản tăng
lên rõ ràng trong năm 2011 so với 2010, tới năm 2012 thì có sự giảm nhẹ. Xét về cơ
cấu, ta nhận thấy trong năm 2010, vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu trong tổng nguồn
vốn, chiếm tới 88,99%, điều đó cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu/nợ phải trả là rất cao,
xấp xỉ 8 lần, từ đó cho thấy công ty có mức độ an toàn về vốn và khả năng thanh toán
rất cao. Tới năm 2011 và 2012 thì tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả giảm đi rất
mạnh nhưng vẫn lớn hơn 1 (cả hai năm đều xấp xỉ khoảng 1,5 lần) nên công ty vẫn ở
trạng thái có mức độ an toàn về vốn và khả năng thanh toán cao. Nguyên nhân của sự
giảm tỷ lệ này là do sự gia tăng mạnh mẽ nợ phải trả, vì năm 2011 công ty có sự đầu tư
lớn về máy móc thiết bị sản xuất nên phải đi vay nợ nhiều.

GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1.6: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị: VNĐ)
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
15.780.523.286 26.634.200.634 24.229.826.340
2. Chi phí sản xuất kinh
doanh
15.814.294.902 26.697.064.052 24.374.429.584
3. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(33.771.616) (62.863.418) (144.603.244)
4. Lợi nhuận khác 42.542.460 138.253.600 189.464.980
5. Tổng lợi nhuận trước
thuế
8.770.844 75.390.182 44.861.736
6. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
0 5.718.592 7.850.804
7. Lợi nhuận sau thuế 8.770.844 69.671.590 37.010.932
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
Hình 1.2. Biểu đồ thể hiện doanh thu thuần trong giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị: triệu đồng)
Qua bảng 1.6 và hình 1.1 ta nhận thấy rõ sự biến động tăng giảm rất lớn về
doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010-
2012. Doanh thu thuần năm 2011 tăng gần gấp đôi so với năm 2010 và năm 2012 đã

giảm xuống một lượng tương đối. Cụ thể năm 2011 tăng hơn 10 tỷ đồng tức tăng xấp
xỉ 70% so với năm 2010. Có được điều này là do chiến lược mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng thị phần trên thị trường. Nhưng tới năm 2012 thì doanh thu lại
có sự giảm nhẹ, một phần do sự ảnh hưởng của nền kinh tế nước nhà trong tình trạng
khủng hoảng từ năm 2011. Do đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh
nghiệp sản xuất nên khi nền kinh tế khủng hoảng ảnh hưởng mạnh tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của các công ty khách hàng, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của công ty.
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
Một điều đáng buồn là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty trong
suốt 3 năm đều trong tình trạng bị âm và lại còn có xu hướng tăng dần. Điều đó cho
thấy chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất lớn, một phần là do
hoạt động sản xuất của công ty chỉ đi sản xuất một công đoạn để tạo ra sản phẩm cuối
cùng nên tạo ra được ít giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất, hơn nữa nguồn nguyên
liệu lại nhập từ nhà cung cấp trong miền Nam, khiến cho chi phí nguyên vật liệu đầu
vào rất cao, làm giảm lợi nhuận.
Tuy nhiên do có được các nguồn lợi nhuận khác bù vào nên tổng lợi nhuận
trước thuế của công ty mang dấu dương và nó tăng mạnh trong năm 2011 rồi lại giảm
xuống khá nhiều trong năm 2012.
Như vậy công ty cần xem xét lại một cách toàn diện quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình trong mọi khâu từ đầu vào tới quá trình sản xuất tới đầu ra
để hợp lý hóa các khoản chi phí, đảm bảo hoạt động của mình đạt hiệu quả và thu
được lợi nhuận tốt hơn. Đồng thời tích cực tìm kiếm khách hàng hơn nữa để mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như mở rộng thêm và kéo dài
chuỗi sản xuất của mình như thêm quá trình sản xuất các nguồn nguyên liệu đang phải
đi nhập là màng keo, ống giấy… để gia tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm, hoặc tìm
kiếm nhà cung cấp phù hợp hơn.
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI

CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ
YẾU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN AN DUY
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị hoạt động quản trị chung của công
ty
1.1. Chức năng hoạch định
Nhiều công ty Việt Nam, nhất là những công ty nhỏ nhưng phát triển nhanh,
thường bị cuốn vào vòng xoáy của công việc phát sinh hàng ngày - những công việc
liên quan đến sản xuất, mua hàng, tìm kiếm khách hàng, bán hàng, giao hàng, thu tiền,
quản lý hàng tồn, công nợ… Hầu hết những việc này được giải quyết theo yêu cầu
phát sinh, xảy ra đến đâu, giải quyết đến đó, chứ không hề được hoạch định một cách
bài bản, quản lý một cách có hệ thống hoặc đánh giá hiệu quả một cách khoa học. Việc
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
thực hiện theo sự vụ đã khiến chiếm hết thời gian của các cấp quản lý nhưng vẫn bị rối
và luôn luôn bị động. Và công ty An Duy cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, trải qua 7
năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và phân phối sản phẩm chính là băng keo, ban
lãnh đạo công ty đặc biệt là Giám đốc đã có kinh nghiệm trong việc xây dựng mục tiêu
cũng như hoạch định chiến lược kinh doanh. Vì vậy trong một số vấn đề mang tính
chất dài hạn hay có tính đổi mới lớn thì công tác hoạch định của công ty cũng được
thực hiện tương đối tốt.
Là doanh nghiệp sản xuất băng keo, công ty xác định uy tín, thương hiệu nằm
ngay trong chất lượng của sản phẩm, luôn tâm niệm rằng sự hài lòng và tín nhiệm của
khách hàng là những yếu tố then chốt cho sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy,
bên cạnh việc nhập, bảo quản, kiểm soát tốt chất lượng sản phẩm từ nguyên liệu đầu
vào đến khi xuất ra thị trường thì trong năm 2011 công ty đã đầu tư một lượng vốn lớn
để đầu tư, đổi mới thiết bị máy móc sản xuất hiện đại, đồng thời để nâng cao năng
suất, mở rộng quy mô sản xuất và chiếm lĩnh thị trường rộng lớn hơn. Trước khi thực
hiện việc này công ty đã hoạch định rõ ràng, cụ thể để khi triển khai công việc được
suôn sẻ, có thể ứng phó tốt hơn với những tình huống có thể xảy ra. Và kết quả cho

hoạt động này giúp công ty tăng được sản lượng, doanh thu và thị phần.
1.2. Chức năng tổ chức
Công ty có cấu trúc tổ chức theo chức năng khiến bộ máy của công ty tương đối
đơn giản, có sự chuyên môn hóa chức năng nhiệm vụ ở từng bô phận, giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động cũng như dễ dàng trong quản lý. Ban lãnh đạo tiến hành phân
nhóm các nhân viên theo chức năng nhất định, phân chia nhiệm vụ, quyền hạn cho
từng cá nhân và bộ phận; phân chia các cá nhân theo từng tổ sản xuất riêng biệt, từng
loại sản phẩm nhất định, nhưng rất linh hoạt và hỗ trợ cho nhau trong quá trình hoạt
động.
1.3. Chức năng lãnh đạo
Công ty có quy mô tương đối nhỏ, số lượng nhân viên không nhiều nên các
lãnh đạo trong công ty nắm bắt và hiểu rõ ràng từng nhân viên, từ đó đưa ra các biện
pháp quản lý, lãnh đạo phù hợp với từng đối đối tượng và từng hoàn cảnh cụ thể, áp
dụng các phong cách lãnh đạo tương đối linh hoạt. Các nhà lãnh đạo cũng như các
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
nhân viên luôn coi và gắn kết với công ty như một gia đình nhỏ của họ bởi nhà lãnh
đạo luôn tạo ra môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh, đoàn kết, thậm chí công ty
còn tạo ra nơi ăn ngủ nghỉ cùng nhau cho toàn thể lãnh đạo cũng như nhân viên trong
công ty, vừa giúp nhân viên giảm thiểu được chi phí đời sống, vừa tăng tính đoàn kết,
thân thiện và hiểu nhau giữa lãnh đạo và nhân viên cũng như giữa các nhân viên với
nhau. Từ đó giúp cho họ hiểu và cố gắng thực hiện công việc một cách tự giác và hăng
hái để đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp, việc lãnh đạo trở nên dễ dàng hơn. Tuy
nhiên chính vì việc quá thân mật với nhân viên mà nhà lãnh đạo nếu không phân rõ
được tình cảm trong công việc và trong đời thường, không giữ được cái uy nghiêm
trong công việc thì sẽ dễ dẫn tới tình trạng nhân viên làm việc không nghiêm túc và
quá thoải mái trong công việc, làm giảm năng suất và hiệu quả công việc.
1.4. Chức năng kiểm soát
Công tác kiểm soát của công ty không có quy trình rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên,

các bộ phận của công ty hoạt động gần nhau, dòng thông tin luôn được đảm bảo đầy
đủ và kịp thời từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên, ngay cả các nhà lãnh đạo cấp cao
cũng luôn theo dõi, giám sát, đôn đốc các hoạt động nên công tác kiểm soát của công
ty vẫn tương đối hiệu quả.
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Thông tin được thu thập từ phía khách hàng, từ kết quả nghiên cứu thị trường,
tình hình đối thủ cạnh tranh thông qua bộ phận kinh doanh trong công ty và qua
Internet; qua các báo cáo tài chính của công ty qua các năm; qua các cuộc tiếp xúc trao
đổi làm việc giữa các nhân viên, bộ phận, các cấp quản trị…
Từ các thông tin thu thập được cùng với việc tham khảo ý kiến của các nhân
viên trong công ty để các nhà quản trị đưa ra các quyết định của mình sao cho phù
hợp. Tuy nhiên, phần lớn các quyết định trong công ty là do Giám đốc quyết định dựa
vào kinh nghiệm, sự phán đoán và ý kiến cá nhân của mình để đưa ra các quyết định
một cách nhanh chóng, kịp thời.
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
2. Công tác quản trị chiến lược của công ty
2.1. Tình thế môi trường chiến lược
Mục tiêu, chiến lược của tổ chức được xác định trên cơ sở các phân tích cẩn
trọng về tình hình thị trường, khách hàng, xu thế tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, sự thay
đổi về công nghệ, môi trường pháp lý, tình hình kinh tế xã hội, những điểm mạnh yếu
nội tại, các cơ hội và nguy cơ có thể có từ bên ngoài,… Môi trường kinh doanh luôn
biến động, cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và khắc nghiệt hơn khiến các doanh nghiệp
cần phải đánh giá rõ ràng và liên tục tình thế môi trường chiến lược của mình để có thể
đưa ra những chiến lược phù hợp hơn. Công ty An Duy là một công ty nhỏ nên việc
vạch ra và xác định tình thế chiến lược chưa được rõ ràng, chi tiết, bài bản và đầy đủ;
việc xác định tình thế chiến lược thông qua vận dụng ma trận tăng trưởng-thị phần
BCG và ma trận TOWS là chưa có, mà chủ yếu nó được xác định dựa trên kinh
nghiệm của Giám đốc.

Đối với mặt hàng băng keo hiện trên thị trường cũng có khá nhiều doanh
nghiệp tham gia sản xuất và phân phối mặt hàng này. Nhiều đối thủ cạnh tranh của
công ty An Duy có quy mô sản xuất lớn với sản phẩm đa dạng về chủng loại, còn An
Duy vẫn chỉ là một doanh nghiệp nhỏ tham gia gia công một số công đoạn để tạo ra
sản phẩm cuối cùng với số lượng chủng loại vẫn còn ít hơn nhiều so với đối thủ cạnh
tranh. Điều này gây ra không ít khó khăn cho công ty. Tuy nhiên các sản phẩm mà
công ty hướng tới sản xuất là các sản phẩm thường được các doanh nghiệp sản xuất
(đối tượng khách hàng chính của công ty) sử dụng nhất. Ngày nay các doanh nghiệp
sản xuất sử dụng nhiều băng keo để đóng gói bao bì đựng sản phẩm tạo điều kiện cho
công ty tăng doanh số.
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị
trường
Là một công ty nhỏ, nhiều khi công ty không có chiến lược cụ thể, nhưng ban
lãnh đạo công ty lại có định hướng chiến lược trong tư duy của mình hay có chiến lược
nhưng dưới dạng đơn giản. Người lãnh đạo biết rõ mình cần làm gì để cạnh tranh
thành công. Ban lãnh đạo đã gắn bó với suốt quá trình hoạt động 7 năm của công ty
nên họ đã nắm rõ những yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh có tác động lên hoạt
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
động kinh doanh của doanh nghiệp, về thị trường hiện tại, hiểu đối thủ cạnh tranh, sâu
sát với nhu cầu của khách hàng; hiểu rõ về doanh nghiệp, năng lực cốt lõi, những lợi
thế cũng như nhược điểm hiện tại và có kinh nghiệm trong quá trình hoạch định, triển
khai chiến lược.
Công tác hoạch định và triển khai chiến lược phát triển thị trường được đánh
giá khá tốt, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Dẫn chứng cụ thể là trong năm 2011,
công ty đã nâng doanh số lên gần gấp đôi so với năm 2010. Công tác hoạch định chiến
lược thâm nhập thị trường của công ty chưa được công ty chú trọng, đầu tư và chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên các nhà quản trị còn dè chừng, chưa dám
mạo hiểm thâm nhập vào các thị trường mới, hơn nữa do chịu ảnh hưởng về vấn đề

khách hàng thường lựa chọn các nhà cung cấp gần để đảm bảo về giá thành, thời gian
giao hàng… nên việc thâm nhập vào các thị trường quá xa xưởng xản xuất của công ty
là tương đối khó khăn. Hiện tại công ty chú trọng phát triển các thị trường hiện có vị
trí tương đối gần với công ty như trên địa bàn Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hòa
Bình, Vĩnh Phúc… Đối với sản phẩm băng keo thì khó có thể tạo ra sự khác biệt trong
sản phẩm để thực hiện chiến lược cạnh tranh dựa trên sự khác biệt, nhưng có thể tạo ra
sự khác biệt trong dịch vụ thương mại và về chất lượng sản phẩm, và đó là cách mà
công ty đã và đang hướng tới. Còn hướng tới cạnh tranh về giá vẫn là vấn đề tương đối
khó với những điều kiện hiện tại, nhưng công ty luôn mang lại giá cả hợp lý với chất
lượng tốt cho khách hàng.
Từ những tư duy chiến lược của mình, ban lãnh đạo đặc biệt là Giám đốc tiến
hành triển khai theo những gì đã hoạch định và luôn kiểm soát, điều chỉnh sao cho phù
hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh, điều đó khiến cho những ý tưởng
trong tư duy, trên giấy tờ được thực thi triển khai trong thực tiễn kinh doanh tương đối
sát với hoạch định.
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty
Hiện nay, công ty vẫn chỉ là một công ty nhỏ trong ngành sản xuất băng keo
trên cả nước, so với các đối thủ cạnh tranh thì nguồn vốn của công ty cũng như thị
phần vẫn còn yếu kém hơn. Tuy nhiên, công ty có cơ cấu tổ chức đơn giản, đội ngũ lao
động có nhiều kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc và đặc biệt
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
là công ty xây dựng được môi trường làm việc thoải mái sẽ là lợi thế để công ty nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, một lợi thế cạnh tranh
lớn của công ty trong suốt thời gian hoạt động là họ đã tạo dựng được sự uy tín nên
khách hàng tương đối trung thành với công ty. Nhưng với quy mô sản xuất nhỏ, công
đoạn sản xuất ít, nguồn nguyên liệu phải nhập rất xa từ nhà cung cấp ở miền Nam
khiến cho công ty khó khăn trong việc cạnh tranh về giá. Công ty chỉ tham gia sản
xuất một số công đoạn để tạo ra sản phẩm như công đoạn cắt lõi, phân cuộn… nên

công ty phải nhập toàn bộ các nguyên liệu như lõi giấy, màng keo nhập khẩu từ nước
ngoài thông qua các nhà nhập khẩu trong miền Nam, khiến chi phí sản xuất cao, ít tạo
ra được giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất so với các đối thủ cạnh tranh khác. Tuy
nhiên, công ty nhập khẩu những nguyên liệu có chất lượng tốt khiến sản phẩm có chất
lượng cao, không như các một số đối thủ nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quốc có
chất lượng kém, hoặc một số công ty tự sản xuất ra với công nghệ và kinh nghiệm
chưa cao khiến chất lượng chưa tốt bằng.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty
3.1. Quản trị mua
Công ty không có bộ phận thu mua chuyên biệt để phụ trách mua hàng từ nhà
cung cấp mà chủ yếu do sự tìm hiểu và quyết định của Giám đốc. Tuy nhiên với năng
lực và kinh nghiệm của Giám đốc thì công tác mua hàng của công ty được thực hiện
tương đối tốt, đảm bảo nguồn hàng ổn định, không bị thiếu hụt. Nhưng một vấn đề đặt
ra là nhà cung cấp của công ty lại có vị trí tương đối xa so với công ty nên đôi khi gặp
một số vấn đề khó khăn trong quá trình mua hàng.
3.2. Quản trị bán
Khi công ty mở rộng sản xuất trong năm 2011, doanh thu từ hoạt động bán
hàng của công ty cũng đã tăng lên rất nhiều, tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh vẫn còn bị âm. Tiếp tục trong năm 2012 doanh thu bị giảm và lợi nhuận
càng âm nặng nề hơn. Điều đó cho thấy chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh là
rất cao và chưa hợp lý.
Doanh thu của công ty đã giảm trong năm 2012 do chịu ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế, công tác xây dựng kế hoạch bán hàng chưa phù hợp với tình hình thị
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
trường, kiểm soát bán hàng chưa đem lại hiệu quả cao. Mặt khác, khách hàng của công
ty chủ yếu là các công ty sản xuất có nhu cầu về nguyên liệu băng keo, trong khi nền
kinh tế nước ta trong những năm vừa qua gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp
cũng giảm sản lượng từ đó giảm nguyên liệu và luôn cố gắng giảm thiểu chi phí đầu

vào, họ có xu hướng tìm kiếm các nhà cung cấp mới với giá cả rẻ hơn, gây bất lợi cho
công ty. Để giải quyết được vấn đề này công ty cần xem lại các hoạt động bán hàng
hiện tại, thực hiện các biện pháp, chương trình bán hàng tốt hơn để duy trì và thu hút
khách hàng, phải có những bước điều chỉnh để phù hợp với tình hình hiện nay, huấn
luyện, nâng cao kỹ năng bán hàng cho nhân viên. Nhà quản trị cần khuyến khích, động
viên nhân viên bằng vật chất cũng như tinh thần một cách kịp thời để thúc đẩy hiệu
quả bán hàng… Mặt khác cần mở rộng thêm đối tượng khách hàng bên cạnh các khách
hàng là nhà sản xuất thì tìm kiếm thêm các khách hàng trong lĩnh vực bán buôn bán lẻ.
Bên cạnh đó công ty cũng nên mở rộng thêm hình thức bán hàng cũng như quảng bá,
giới thiệu công ty, sản phẩm trên Internet…
Ngoài ra công ty còn vấn đề hạn chế nữa là chưa xây dựng được kế hoạch bán
hàng cụ thể, khiến cho hoạt động bán hàng của công ty được thực hiện một cách chung
chung, không đảm bảo được tầm nhìn xa trông rộng để có những bước đi cụ thể và khả
thi trong quá trình bán hàng và đạt được mục tiêu đặt ra; chưa có sự phân công, xây
dựng định mức rõ cho nhân viên bán hàng. Công ty chỉ đưa ra mức thưởng doanh số
cho nhân viên mà chưa đưa ra định mức bán hàng cho nhân viên theo tháng, quý… để
họ có sự ràng buộc và phấn đấu hơn; không xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát, đánh
giá quá trình bán hàng và nhân viên bán hàng một cách rõ ràng để tìm ra nguyên nhân
của kết quả và đưa ra các biện pháp can thiệp phù hợp.
3.3. Quản trị dự trữ
Số lượng hàng hóa dự trữ được căn cứ vào tình hình thị trường, kế hoạch mua
vào, bán ra của công ty giúp công ty có đủ nguồn hàng cung cấp ra thị trường khi cần
thiết. Do vậy, công tác dự trữ của công ty được đánh giá khá tốt. Kho dự trữ của công
ty được bố trí ngay tại các xưởng sản xuất nên thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm soát
và cung ứng. Tuy nhiên, công tác quản trị hàng tồn kho tại một vài thời điểm vẫn còn
yếu kém do việc xây dựng kế hoạch dự trữ chưa sát với thực tế hoặc do những đơn
hàng đột biến vượt mức dự trữ bảo hiểm,… dẫn đến tình trạng số lượng hàng tồn kho
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
21
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại

nhiều hoặc thiếu hàng để cung cấp kịp thời hạn. Hơn nữa, nhà cung cấp nguyên vật
liệu lại ở quá xa cũng gây ra nhiều khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch dự trữ
nguyên vật liệu hoặc giải quyết các đơn hàng đột biến.
3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Công tác quản trị cung ứng dịch vụ thương mại của công ty được thực hiện khá
tốt giúp cho công ty có hệ thống khách hàng trung thành tương đối lớn. Tuy nhiên,
công ty có quy mô tương đối nhỏ, nguồn vốn vẫn còn tương đối kém so với đối thủ
cạnh tranh nên việc cung cấp và đáp ứng đa dạng các dịch vụ vẫn còn hạn chế nhiều,
đặc biệt là để vươn tới đáp ứng tốt được các khách hàng lớn có đòi hỏi cao thì vẫn còn
là vấn đề khó khăn đối với công ty. Mà ngày nay các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
dịch vụ để làm lợi thế cạnh tranh của mình, khiến công ty phải đối mặt với vấn đề khó
khăn này để có thể thu hút được nhiều khách hàng lớn, giúp công ty tăng thị phần.
Công ty để tuột mất khách hàng lớn như là công ty may Tiên Hưng có quy mô lớn tại
Hưng Yên vào tay đối thủ cạnh tranh là một minh chứng cho vấn đề này, đã từng cung
cấp sản phẩm cho công ty Tiên Hưng trong một thời gian nhưng công ty đã không đủ
sức cạnh tranh về dịch vụ thương mại với đối thủ cạnh tranh nên đã để mất đi khách
hàng lớn. Do vậy công ty cần chú trọng và xem xét kĩ lưỡng hơn về vấn đề này.
4. Công tác quản trị nhân lực của công ty
4.1. Công tác phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không ngoài việc tuyển dụng đủ
số lượng lao động với trình độ, kĩ năng phù hợp còn cần phải bố trí lực lượng lao động
vào đúng công việc và đúng thời điểm. Nắm được nguyên tắc này, công ty đã thực
hiện bố trí và sử dụng nhân lực đạt hiệu quả tương đối tốt, giúp công ty chọn được
đúng người đúng việc, giúp khai thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của nhân
viên, đạt hiệu quả cao trong công việc.
Để tuyển dụng và bố trí, sử dụng tốt nguồn nhân lực thì công ty đã tiến hành
phân tích các công việc để có thể hiểu rõ về công việc và từ đó bố trí và sử dụng nhân
lực cho phù hợp với từng công việc và từng thời điểm.
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
22

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
4.2. Công tác tuyển dụng nhân lực
Để có thể bổ sung được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cũng như giúp công ty thực hiện các mục tiêu hiệu quả
nhất… thì công ty cũng đã rất chú trọng tới công tác tuyển dụng nhân lực, tiến hành
tuyển dụng một cách nghiêm túc, cẩn thận để có thể tuyển dụng được nguồn nhân lực
phù hợp, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về năng lực, trình độ, phẩm chất, sức khỏe,…
Những người trực tiếp tham gia vào công tác tuyển dụng là Giám đốc, phó Giám đốc
và Kế toán trưởng chứ công ty không có riêng bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm tuyển
dụng cho mình.
4.3. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Công ty luôn muốn mọi nhân viên trong công ty cùng nhau hoàn thiện, có sự
giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong cùng bộ phận và giữa các bộ phận với nhau
nên biện pháp đào tạo chủ yếu là phương pháp kèm cặp, người giỏi hơn sẽ được lãnh
đạo phân công kèm cặp người kém hơn và những người mới. Công tác phát triển nhân
lực của công ty thì bị hạn chế bởi công ty có quy mô nhỏ nên việc hoàn thiện các kĩ
năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp để người lao động được đề bạt vào các
chức vụ cao hơn, thăng tiến là rất ít.
4.4. Công tác đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Việc đánh giá nhân lực không phải là vấn đề đơn giản nhưng công ty vẫn thực
hiện tương đối tốt. Thông qua việc Giám đốc luôn theo dõi, kiểm tra sát sao nhân viên,
luôn gần gũi với nhân viên giúp cho Giám đốc có thể đánh giá tốt hơn nhân viên của
mình, nhận rõ được năng lực, thái độ, tinh thần làm việc của nhân viên cũng như
những thành tích, sai lầm, ưu nhược điểm của họ, để từ đó giúp Giám đốc có những
biện pháp can thiệp kịp thời, cũng như đưa ra các đãi ngộ thỏa đáng để nhân viên thỏa
mãn và làm việc hiệu quả hơn. Tuy nhiên công ty chưa xây dựng được các tiêu chí
cũng như quy trình đánh giá cụ thể, đặc biệt là đối với nhân viên thuộc bộ phận kinh
doanh.
Đãi ngộ nhân lực trong công ty được thực hiện qua hai hình thức cơ bản là đãi
ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính. Đãi ngộ tài chính trong công ty bao gồm các

loại: tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp, phúc lợi. Ngoài tiền lương cơ bản thì
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
23
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
công ty thưởng doanh số cho nhấn viên kinh doanh là 1 triệu đồng khi tăng được
doanh thu thêm 100 triệu đồng, hàng năm công ty thưởng tết cho nhân viên, tặng quà
tết. Tiền lương trong công ty cũng được đánh giá là tương đối tốt so với mặt bằng
chung trên thị trường… Bên cạnh đãi ngộ tài chính, thì đãi ngộ phi tài chính cũng
được công ty thực hiện tốt, đa số nhân viên đều hài lòng với chính cách đãi ngộ phi tài
chính của công ty. Đãi ngộ phi tài chính được công ty thực hiện chủ yếu thông qua môi
trường làm việc. Công ty đã tạo dựng không khí làm việc thoải mái vui vẻ, tổ chức đi
nghỉ mát cho nhân viên vào mùa hè, biếu quà Tết, các ban lãnh đạo ứng xử tốt, hài hòa
và công bằng với nhân viên, quan tâm tới nhân viên … Tuy nhiên vấn đề đãi ngộ phi
tài chính thông qua việc thăng tiến tại công ty là rất hạn chế bởi công ty có quy mô
nhỏ. Nên bên cạnh những ý kiến hài lòng thì vẫn còn những ý kiến cảm thấy chưa
được thỏa mãn.
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của công ty
5.1. Quản trị dự án
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy là một công ty nhỏ chuyên sản
xuất băng keo với những mặt hàng chưa được phong phú và đa dạng nhiều so với đối
thủ cạnh tranh, số lượng dự án của công ty là tương đối ít, những người tham gia ra
quyết định và lập dự án thường là ban lãnh đạo. Trong giai đoạn 2010-2012, công ty
đã có dự án mở rộng sản xuất được xây dựng năm 2010 và tiến hành triển khai năm
2011. Dự án này được chính ban Giám đốc xây dựng, triển khai và kiểm soát, đảm bảo
theo đúng trình tự, tiến độ và hiệu quả của dự án. Ngày nay, sự phát triển của kĩ thuật,
công nghệ cao; yêu cầu ngày càng cao của khách hàng; hạn chế về môi trường và
nguồn lực; môi trường kinh doanh luôn biến động…nên công ty cần xây dựng số
lượng dự án nhiều hơn với quy mô và độ phức tạp cao hơn; cần nghiên cứu, sàng lọc
kĩ càng các ý tưởng, dự án tốt hơn để đảm bảo phù hợp với môi trường kinh doanh;
cần quản lý và định hướng những nỗ lực và nguồn lực để hoàn thành được các dự án

với hiệu quả cao hơn…
5.2. Quản trị rủi ro
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường luôn biến động
thì hoạt động quản trị rủi ro là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhận rõ được tầm quan
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
24
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
trọng của vấn đề, công ty đã luôn cố gắng chú trọng và thực hiện tốt hoạt động này.
Tuy nhiên, vì là một công ty nhỏ nên các hoạt động quản trị rủi ro chưa thực hiện trên
những quy trình rõ ràng cụ thể, nhưng có thể nhận thấy công ty đã hết sức cố gắng
thực hiện hoạt động quản trị rủi ro trong khả năng của mình như mua bảo hiểm, lập
quỹ dự phòng, trang bị các thiết bị chữa cháy… Một rủi ro lớn của công ty trong quá
trình mua hàng mà công ty chưa thực hiện biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu đó là
việc nhập nguyên liệu từ nhà cung cấp ở xa công ty và số lượng nhà cung cấp thì rất
hạn chế, dẫn tới nhiều rủi ro trong quá trình mua hàng, sản xuất kinh doanh.
III/ ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Môi trường kinh doanh ngày càng trở nên khắc nghiệt và trên thị trường sản
xuất băng keo cũng đã xuất hiện rất nhiều đối thủ cạnh tranh, vì vậy muốn tồn tại và
phát triển trên thị trường và đạt được mục tiêu đề ra của công ty thì công ty cần khắc
phục được những điểm yếu của mình. Thông qua quá trình tìm hiểu, phân tích, đánh
giá những vấn đề tồn tại chính cần giải quyết trong lĩnh vực quản trị chủ yếu tại công
ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy, em xin đề xuất 3 hướng đề tài có thể triển khai
làm khóa luận tốt nghiệp:
1. Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng của công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An
Duy
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy
3. Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực của công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An
Duy
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính năm 2010 của công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy

2. Báo cáo tài chính năm 2011 của công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy
3. Báo cáo tài chính năm 2012 của công ty TNHH Đầu tư và Phát triển An Duy
4. Hoàng Văn Hải, Vũ Thùy Dương (2010), Quản trị nhân lực, NXB Thống kê
5. Lê Quân, Hoàng Văn Hải (2010), Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương
mại, NXB Thống kê
6. Vũ Thùy Dương (2008), Quản trị dự án, NXB Thống kê
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1
25
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Thương mại
GVHD: Vũ Thị Như Quỳnh SV: Vũ Thị Hồng Dung – Lớp K46A1

×