TCNCYH 21 (1) - 2003
Nghiên cứu sàng lọc tác dụng hạ đờng huyết của
sinh địa, móng trâu, thất diệp đởm và tri mẫu
Đào Văn Phan
1
, Nguyễn Khánh Hoà
1
,
Nguyễn Duy Thuần
2
1
Bộ môn Dợc lý - Đại học Y Hà nội
2
Viện Dợc liệu
Tiếp theo nghiên cứu sàng lọc về tác dụng hạ đờng huyết của 4 cây chè Nhật Bản, Đỗ trọng,
Huyền sâm, Nhàu (tạp chí Nghiên cứu y học) chúng tôi đã nghiên cứu sàng lọc thêm 4 cây: sinh
địa (Rehmannia glutinosa Gaertn- Scrophulariaceae), móng trâu (Angiopteris evecta Forst. Hoffn-
Marappiaceae), thất diệp đởm (Gynostemma pentaphyllum Thumb. Makino- Cucurbitaceae), tri
mẫu (Anemarrhena asphodeloides Bunge- Liliaceae). Trên chuột nhắt với liều 1000- 1500 mg/ kg
theo đờng uống, tri mẫu và móng trâu có tác dụng hạ đờng huyết rõ. Với liều 200- 300 mg/ kg
theo đờng tiêm, tri mẫu, móng trâu và cả thất diệp đởm đều có tác dụng hạ đờng huyết tới trên
25% so với đờng huyết ban đầu.
I. Đặt vấn đề
Đái tháo đờng (ĐTĐ) là một bệnh đang có
xu hớng phát triển ở Việt Nam cũng nh trên
thế giới. Theo Jeppesen và cs (2001), đến năm
2010 thế giới sẽ có khoảng 220 triệu ngời bị
ĐTĐ [5], phần lớn là typ II. Nhu cầu về thuốc
điều trị sẽ rất lớn. Nhiều tác giả trên thế giới đã
nghiên cứu và phát hiện đợc tác dụng hạ
đờng huyết của Anemarrhena asphodeloides
Bunge [7], Averrhoa bilimbi Linn [8], Bridelia
ndelensis Bark [9], Stevia rebaudiana Bertoni
[6]và Smilax glabra Roxb [10].
ở nớc ta một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra
tác dụng hạ đờng huyết của Mớp đắng, Bạch
truật [2], Thổ phục linh [3, 4]. Tuy nhiên trong
kho tàng kinh nghiệm dân gian vẫn còn nhiều
cây thuốc loại này cha đợc phát hiện.
Trong một nghiên cứu trớc (tạp chí Nghiên
cứu Y học) chúng tôi đã đánh giá tác dụng hạ
đờng huyết của 4 cây: chè Nhật bản, Đỗ
trọng, Huyền sâm và Nhàu trên chuột nhắt bình
thờng.
Tiếp theo nghiên cứu trên, mục tiêu của
nghiên cứu này là đánh giá sàng lọc tác dụng
hạ đờng huyết của 4 cây Sinh địa, Móng trâu,
Thất diệp đởm và Tri mẫu trên chuột nhắt bình
thờng.
II. Chất liệu và phơng pháp
nghiên cứu
1. Chất liệu nghiên cứu
Bốn cây đợc nghiên cứu là:
TT Tên cây thuốc Bộ phận dùng
1 Sinh địa (Rehmannia glutinosa Gaertn- Scrophulariaceae) Rễ củ
2 Móng trâu (Angiopteris evecta Forst. Hoffn- Marappiaceae) Thân lá
3 Thất diệp đởm (Gynostemma pentaphyllum Thumb. Makino- Cucurbitaceae) Rễ củ
4 Tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides Bunge- Liliaceae) Củ
Dợc liệu sau khi thu hái đợc phơi khô,
thái nhỏ rồi chiết bằng ethanol trong soxhlet.
Dịch chiết đợc cô cạn cho bay hơi hết dung
môi, sau đó hoà tan vào nớc, lọc bỏ phần
không tan rồi cô đặc thành cao mềm để sử
1
TCNCYH 21 (1) - 2003
dụng cho nghiên cứu. Quá trình trên đợc tiến
hành tại phòng hoá thực vật - Viện Dợc liệu.
2. Đối tợng nghiên cứu
Chuột nhắt trắng (Mus musculus chủng
Swiss) trọng lợng 18-20g do Viện vệ sinh dịch
tễ cung cấp đợc đa về Bộ môn Dợc lý
Trờng Đại học Y Hà Nội nuôi trong điều kiện
ổn định về nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn và nớc
uống. Sau 5-7 ngày khi trọng lợng đạt 20-22g
sẽ đợc sử dụng cho nghiên cứu.
3. Phơng pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu: áp dụng thiết kế
nghiên cứu thực nghiệm có đối chứng. Để đánh
giá tác dụng hạ đờng huyết của mỗi cây
thuốc, chúng tôi tiến hành so sánh kết quả giữa
nhóm nghiên cứu với nhóm chứng trong cùng
một điều kiện: thời gian, nhiệt độ, thức ăn, thời
điểm định lợng đờng huyết.
3.2. Đánh giá tác dụng hạ đờng huyết
theo đờng tiêm màng bụng (cho mỗi cây
thuốc):
Chuột đợc chia làm 4 lô, mỗi lô 5 con.
Lô 1: Tiêm màng bụng NaCl 0,9% liều
0,2ml/kg
Lô 2: Tiêm màng bụng Insulin 0,5 UI/kg
Lô 3: Tiêm màng bụng thuốc nghiên cứu
với liều 200mg/kg cao mềm
Lô 4: Tiêm màng bụng thuốc nghiên cứu
với liều 300mg/kg cao mềm
Đờng huyết đợc định lợng ở các thời
điểm: ngay trớc lúc tiêm thuốc (0h) và 1h, 2h,
3h sau khi tiêm thuốc [3, 4]. Do Insulin có tác
dụng nhanh nên đờng huyết của nhóm tiêm
Insulin đợc định lợng ở các thời điểm: ngay
trớc lúc tiêm thuốc (0h) và 0,5h, 1h, 1,5h, 3h
sau khi dùng thuốc.
3.3. Đánh giá tác dụng hạ đờng huyết
theo đờng uống (cho mỗi cây thuốc):
Chuột đợc chia làm 4 lô, mỗi lô 5 con.
Lô 1: Uống NaCl 0,9% liều 0,2ml/kg
Lô 2: Uống một loại sulfamid hạ đờng
huyết (1)
Lô 3: Uống thuốc nghiên cứu với liều
1000mg/kg cao mềm
(gấp 5 lần liều tiêm màng bụng 200mg/kg)
Lô 4: Uống thuốc nghiên cứu với liều
1500mg/kg cao mềm (gấp 5 lần liều tiêm màng
bụng 300mg/kg)
Tất cả chuột đều đợc uống thuốc trong 1
thể tích là 0,2 ml/ kg
Đờng huyết đợc định lợng ở các thời
điểm: ngay trớc lúc uống thuốc (0h) và 2h, 4h,
6h sau khi uống thuốc.
2.3.4. Đờng huyết của chuột đợc định
lợng bằng cách cắt bỏ 2mm đuôi, để máu
chảy tự nhiên, thấm bỏ giọt đầu tiên rồi nhỏ 1
giọt vào ô trên que thử dùng cho máy ONE-
TOUCH (hãng Jonhson & Johnson - Mỹ). Đợi
45 giây sau, ghi nhận kết quả nồng độ đờng
huyết (mg/dl) trên màn hình của máy.
2.3.5. Xử lý kết quả nghiên cứu
Kiểm định sự khác biệt nồng độ đờng
huyết giữa lô chứng và lô nghiên cứu bằng
thuật toán 2t- test Student.
iii. Kết quả
Các kết quả nghiên cứu đợc tóm tắt trong
các bảng và đồ thị dới đây:
2
TCNCYH 21 (1) - 2003
Bảng 1: Kết quả thử nghiệm dùng thuốc theo đờng tiêm màng bụng
Nồng độ đờng huyết trong máu theo thời gian (mg/ dl)
0h 1h 2h 3h
STT Thuốc dùng
XSD
%
XSD
%
XSD
%
XSD
%
1 NaCl 0,9%
15810
100
16111
102
15715
99
1479
93
0,5h
1066***
64
2 In sulin 0,5UI/kg
16414
100
1h
719***
43
8514***
(1,5h) 52
14714
90
3 SĐ 200mg/kg
16712
100
1659
99
15313
91
14910
89
1
4 SĐ 300mg/kg
16414
100
16710
102
16510
100
16211
99
1
NaCl 0,9%
12816
100
12415
97
12022
94
12518
98
0,5h
7014***
54
2
In sulin 0,5UI/kg
13016
100
1h
515***
39
676***
(1,5h) 71
1047
80
3
MT 200mg/kg
13017
100
13530
104
11530
84
808
66
2
4
MT 300mg/kg
1295
100
8724***
67
8112***
63
719***
55
1
NaCl 0,9%
13610
100
1284
92
1257
90
1106
86
0,5h
718***
52
2
In sulin 0,5UI/kg
13517
100
1h
629***
46
5810***
(1,5h) 43
738***
54
3
TD 200mg/kg
1218
100
14128
133
9414***
78
9115**
74
3
4
TD 300mg/kg
13618
100
14723
107
11514*
92
10015
74
1
NaCl 0,9%
15812
100
14711
93
1567
98
13814
87
0,5h
7519***
47
2
In sulin 0,5UI/kg
15821
100
1h
9011***
57
9511***
(1,5h) 60
13614
86
3
TM 200mg/kg
15612
100
15320
98
6725***
43
9833**
62
4
4
TM 300mg/kg
15612
100
1046
67
529***
33
618***
39
Ghi chú: (1) Thuốc sulfamid hạ đờng huyết đợc dùng là:
Tolbutamid- một sulfonylure có tác dụng hạ đờng huyết dùng theo đờng uống đã đợc sử dụng trong
một số mô hình thực nghiệm [3, 4, 10]. Thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tơng là 4-8h. Thời gian
bán thải là 3-4h.
Trong một số thực nghiệm chúng tôi sử dụng Diamicron là một Sulfonylure khác có thời gian bán huỷ
dài hơn (12h). Nồng độ tối đa trong huyết tơng đạt đợc khoảng 2-4h sau khi dùng thuốc.
3
TCNCYH 21 (1) - 2003
Bảng 2: Kết quả thử nghiệm dùng thuốc theo đờng uống
Nồng độ đờng huyết trong máu theo thời gian (mg/dl)
0h 2h 4h 6h
Stt Thuốc dùng
XSD
%
XSD
%
XSD
%
XSD
%
1 NaCl 0,9%
1709
100
15414
91
1489
87
1687
99
2
Diamicron
8mg/kg
16414
100
12217***
74
769***
46
14110**
86
3 SĐ 1000mg/kg
16118
100
1706
105
16611
103
1687
104
1
4 SĐ 1500mg/kg
16013
100
16012
100
16112
100
15710
98
1
NaCl 0,9%
12821
100
13415
195
13022
101
12718
99
2
Tolbutamid
50mg/kg
12615
100
8016***
67
609***
50
1007*
83
3
MT 1000mg/kg
12521
100
12812
102
9416***
75
9325**
75
2
4
MT 1500mg/kg
1247
100
779***
62
704***
56
698***
56
1
NaCl 0,9%
13310
100
12814
96
1157
86
1066
80
2
Tolbut.
50mg/kg
1379
100
907***
66
5510***
40
10012***
73
3
TD 1000mg/kg
13110
100
12118
92
11414
87
12115
92
3
4
TD 1500mg/kg
13819
100
13223
96
12514
90
11015
80
1
NaCl 0,9%
16719
100
1526
89
13512
79
14810
87
2
Diamicron
8mg/kg
14615
100
7615***
52
6410***
43
12317***
84
3
TM 1000mg/kg
14614
100
13126
90
10616***
73
12818**
88
4
4
TM 1500mg/kg
16413
100
14210**
86
1118***
67
1554
94
Ghi chú: *p< 0,05: **p< 0,01; ***p< 0,001; so với nhóm chứng ở cùng thời điểm
IV. Bàn luận
Trong 4 cây thuốc đợc nghiên cứu, chỉ có
sinh địa, với liều đã dùng, không có tác dụng
hạ đờng huyết rõ rệt theo cả đờng uống lẫn
đờng tiêm, khác với trích dẫn của Đỗ Tất Lợi
[1].
Dịch chiết Thất diệp đởm với liều 300mg/
kg tiêm màng bụng có tác dụng hạ đờng
huyết. Tác dụng bắt đầu từ giờ thứ hai sau khi
dùng thuốc. Mức hạ đờng huyết tối đa ở giờ
thứ 3 sau khi tiêm thuốc (hạ 25% so với mức
đờng huyết ban đầu nhng so với nhóm chứng
ở cùng thời điểm mức hạ đờng huyết chỉ đạt
20%). Thất diệp đởm dùng theo đờng uống
cha thấy có tác dụng gây hạ đờng huyết rõ ở
các liều đã nghiên cứu.
Dịch chiết Móng trâu có tác dụng gây hạ
đờng huyết khi dùng theo cả đờng uống và
đờng tiêm màng bụng. Với liều 300mg/kg
dùng theo đờng tiêm màng bụng ở giờ thứ 3
sau khi tiêm thuốc, Móng trâu gây hạ đờng
huyết khoảng 45% so với đờng huyết lúc cha
dùng thuốc và khoảng 52% so với đờng huyết
của nhóm chứng ở cùng thời điểm. Với liều
1500mg/kg dùng theo đờng uống Móng trâu
gây hạ đờng huyết khoảng 44% so với đờng
huyết trớc khi dùng thuốc và khoảng 59% so
với nhóm chứng ở cùng thời điểm. Tác dụng hạ
4
TCNCYH 21 (1) - 2003
đờng huyết vẫn còn duy trì sau khi uống thuốc
6h.
Dịch chiết Tri mẫu gây hạ đờng huyết trên
chuột nhắt trắng ở cả đờng uống và đờng
tiêm màng bụng. Với liều 300mg/kg Tri mẫu
gây hạ đờng huyết khoảng 76% so với đờng
huyết lúc cha dùng thuốc và khoảng 67% so
với nhóm chứng ở cùng thời điểm. Tác dụng
này còn duy trì ở giờ thứ 6 sau khi tiêm thuốc
(số liệu cha công bố). Khi dùng theo đờng
uống Tri mẫu với liều 1500mg/kg cho thấy tác
dụng gây hạ đờng huyết mạnh. Mức hạ đờng
huyết tối đa ở giờ thứ 4 sau khi uống thuốc
(33% so với đờng huyết lúc cha dùng thuốc).
Miura và cs (2001) cũng đã công bố tác
dụng hạ đờng huyết của Tri mẫu trên chuột
nhắt bị đái tháo đờng typ II di truyền và cho
rằng cao nớc rễ cây có tác dụng làm giảm
kháng insulin [7].
V. Kết luận
Trong 4 cây nghiên cứu, có 3 cây có tác
dụng hạ đờng huyết rõ trên chuột nhắt bình
thờng, đó là: Thất diệp đởm với liều 300 m/
kg tiêm màng bụng, mức hạ đờng huyết tối đa
đợc 25% ở giờ thứ 3; Móng trâu gây hạ đờng
huyết cả theo đờng tiêm màng bụng (45% với
liều 300mg/ kg), cả theo đờng uống (44% với
liều 1500mg/ kg); Tri mẫu cũng gây hạ đờng
huyết cả theo đờng tiêm màng bụng (76% với
liều 300 mg/kg) và cả theo đờng uống (33%
với liều 1500 mg/ kg)
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Tất Lợi (1999). Những cây thuốc và
vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học: 838-
839
2. Đoàn Thị Nhu, Lê Minh Phơng và cộng
sự (1993). Một số kết quả nghiên cứu tác dụng
của mớp đắng và bạch truật trên đái tháo
đờng thực nghiệm: Tạp chí Dợc học- Bộ Y
tế, (217): 12-14.
3. Đào Văn Phan, Nguyễn Ngọc Xuân,
Nguyễn Duy Thuần (2000). Bớc đầu tìm hiểu
cơ chế tác dụng hạ đờng huyết của thổ phục
linh (Smilax glabra). Tạp chí Nghiên cứu y
học- Trờng Đại hoc Y Hà Nội tháng 3/2000,
(11): 37-42
4. Nguyễn Ngọc Xuân, Đào Văn Phan,
Nguyễn Duy Thuần (2000). Bớc đầu nghiên
cứu tác dụng hạ đờng huyết của thổ phục linh
(Smilax glabra Roxb) trên chuột nhắt. Tạp chí
Dợc học- Bộ Y tế, (288): 12-13.
5. Amos A. F. et al. (1997). The rising
global burden of diabetes and its
complications: estimates and projections to
year 2000. Diabet Med. 1997, 14 (Suppl): S5-
S85.
6. Jeppesen P. B. et al. (2001). Long term
effect of stevioside on type 2 diabetic Goto-
kakizaki (GK) rats; potential as a new
antidiabetic drug. The EASD 2001- Abstract
volume of the 37th annual meeting: 872, p.p.
A277.
7. Miura Toshihiro, Hiroyuki Ichiki (2001)
Antidiabetic activity of the Rhizoma of
Anemarrhena asphodeloides and active
components, mangiferin and its glucoside.
Biol.Pharm. Bull. 24 (9) 1009- 1011.
8. Pushparaj P. et al. (2001). Mechanism of
hypoglycaemic action of averrhoa bilimbi in
streptozocin- diabetic rats. The EASD 2001-
Abstract volume of the 37th annual meeting:
873, p.p. A277.
9. Sokeny S.D. et al. (2001): Hypoglycemic
effect of Brideliandelensis Bark extract in type
2 model diabetic rat. The EASD 2001-
Abstract volume of the 37th annual meeting:
871, p.p. A277.
10. Tomoji Fukunaga et al. (1997).
Hypoglycemic effect of the Rhizoma of Smilax
glabra in normal and diabetic mice. Biol.
Pharm. Bull, 20 (1): 44-46
5
TCNCYH 21 (1) - 2003
Summary
Screening study on the hypoglycemic effect of four
herbal medicines in Vietnam.
After the 1st study (J.Med.Res) four other plant extracts (Rehmannia glutinosa Gaertn,
Angiopteris evecta Forst, Gynostemma pentaphyllum Thumb. Makino, Anemarrhena asphodeloides
Bunge) have been continiously examined the hypoglycemic effect on normal mice. Among 4 these
herbal medicines, only Rehmannia glutinosa does'nt decrease significantly the blood sugar level
with the doses of 200- 300 mg/ kg- ip or 1000- 1500 mg/ kg- po.
Administration per oral route, Anemarrhena asphodeloides and Angiopteris evecta decrease the
blood sugar with the doses of 1000- 1500 mg/ kg. But, intraperitoneal injection with the doses of
200- 300 mg/ kg, Anemarrhena asphodeloides, Angiopteris evecta and also Gynostema
pentaphyllum lower the glycemia above 25% in comparison with the pretreated level.
6