Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.27 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn ở trình độ phát triển chưa cao,
sức cạnh tranh của sản xuất trong nước chưa mạnh, mở rộng quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh luôn là yêu cầu và thách thức đối với Doanh nghiệp nói
chung và các Ngân hàng nói riêng. Quảng Ninh là tỉnh nằm trong tam giác phát
triển kinh tế của miền Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nên nhu cầu mở
rộng đầu tư đang là vấn đề cấp bách. Để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết đó, đòi
hỏi phải có các dự án đầu tư với nguồn vốn đủ mạnh, về cả qui mô lẫn thời hạn,
mà nguồn huy động vốn chủ yếu là thông qua hệ thống Ngân hàng. Điều đó đòi
hỏi các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) nói riêng phải có chiến lược và biện
pháp mở rộng đầu tư tín dụng để đáp ứng.
Tuy nhiên, trên thực tế cũng đã đặt ra những thách thức với các Ngân
hàng khi tham gia tài trợ các dự án đầu tư bằng nguồn vốn lớn và thời gian dài.
Với vị trí độc lập tương đối khi tham gia tài trợ các dư án đầu tư thì hoạt động
thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng là cơ sở quan trọng để các Ngân hàng tài
trợ dự án. Đặc biệt trên địa bàn Quảng Ninh tất cả các ngân hàng thương mại
đều thừa vốn đầu tư, cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng lại càng quyết liệt. Mặt
khác tài trợ rộng khắp phải đi đôi với nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu
tư vì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh là ngân hàng
thương mại nên hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu mà ngân hàng phải
quan tâm. Chính vì vậy, đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự
án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh”
được tác giả chọn lựa, nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào hoạt động kinh
doanh của NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA KHOÁ LUẬN
- Nghiên cứu sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư và chất lượng
thẩm định dự án đầu tư.


- Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo &
PTNT tỉnh Quảng Ninh.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu
tư tại NHNo & PTNT tỉnh Quảng Ninh
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư,
chất lượng thẩm định dự án đầu tư và tình hình hoạt động thẩm định dự án đầu
tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình hoạt động thẩm định dự án
đầu tư của NHNo & PTNT Quảng Ninh, bao gồm: hội sở NHNo & PTNT tỉnh
và 14 chi nhánh NHNo & PTNT huyện, thị xã, khu vực và các NHNo & PTNT
cấp III, trong thời gian từ năm 2002 - 2005.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra phân
tích, hệ thống hoá, tổng hợp, so sánh, đúc rút kinh nghiệm thực tế, đối chiếu với
những điều đã học để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu
tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh.
V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt lý luận, hệ thống hoá lý luận về thẩm định dự án đầu tư.
- Về mặt thực tiễn:
+ Phân tích thực trạng và đánh giá kết quả của công tác thẩm định dự án
đầu tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu
tư tại NHNo & PTNT Quảng Ninh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VI. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN
Tên khoá luận: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh”.
Ngoài phần mở đầu, kết cấu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung khoá luận gồm 3 chương:

Chương I: Chất lượng thẩm định dự án trong kinh doanh tín dụng tại
các Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng thẩm định Dự án đầu tư tại NHNo &
PTNT Quảng Ninh.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
NHNo & PTNT Quảng Ninh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1. Dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư
1.1. Khái niệm dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động đầu tư diễn ra hết sức đa dạng và
phong phú. Thực vậy, đầu tư hiểu theo một nghĩa rộng là sự huy động các nguồn
lực có thể về tiền vốn, khoa học kĩ thuật và con người nhằm thực hiện mở rộng
và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành đầu tư, các chủ đầu tư
cần phải tiến hành thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến công cuộc
đầu tư của họ. Quá trình phân tích, xử lý các thông tin và đưa ra các giải pháp
cho ý tưởng đầu tư được gọi là quá trình lập dự án đầu tư (DAĐT).
 Như vậy về bản chất, DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc
bỏ vốn để xây dựng mới , mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất lượng của sản phẩm
trong một khoảng thời gian xác định.
 Về hình thức thể hiện, DAĐT là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách
nhiệm lập, trong đó nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ
nội dung các vấn đề có liên quan đến công trình đầu tư, nhằm giúp cho việc ra
quyết định đầu tư được đúng đắn và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư .
1.2. Vai trò của dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư

Trong hoạt động đầu tư, DAĐT có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời
gian, nó tác động trong suốt quá trình đầu tư và khai thác công trình sau này. Về
mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham gia
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vào quá trình đầu tư. Như vậy, trong hoạt động đầu tư vai trò của DAĐT thể
hiện một cách cụ thể như sau:
 Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư;
 Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư;
 Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng xem xét tài trợ dự án;
 Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt
cấp giấy phép đầu tư;
 Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp
thời những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác
công trình;
 Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có
tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
1.3. Nội dung dự án đầu tư
Tuỳ theo từng công trình đầu tư cụ thể (ngành nghề, lĩnh vực, quy mô...)
mà các dự án có thể có sự khác biệt nhất định về nội dung. Tuy nhiên, để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư và để các tổ chức
tài chính dễ dàng xem xét tài trợ vốn thì một DAĐT cần phải được soạn thảo
theo một tiêu chuẩn nhất định, đảm bảo được sự thống nhất trong toàn bộ nền
kinh tế và mang tính thông lệ quốc tế...
Cụ thể một DAĐT cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án.
Cần nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và
thực hiện toàn bộ dự án.
Hai là : Luận chứng về thị trường của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề:

 Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đưa vào sản xuất, kinh
doanh theo dự án;
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được lựa chọn;
 Dự báo nhu cầu hiện tại, tương lai của sản phẩm, dịch vụ đó;
 Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó;
 Xem xét, xây dựng mạng lưới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự
án;
Ba là : Luận chứng về phương diện kỹ thuật- công nghệ của dự án theo
các nội dung chủ yếu sau:
 Xác định địa điểm xây dựng dự án;
 Xác định quy mô, chương trình sản xuất;
 Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và
phương thức cung cấp;
 Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
Bốn là : Luận chứng về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ
thể để xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc
tính toán nhu cầu nhân lực.
Năm là : Luận chứng về phương diện tài chính của dự án. Cần giải quyết
các nội dung chủ yếu sau:
 Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ;
 Đánh giá khả năng sinh lời của dự án;
 Xác định thời gian hoàn vốn của dự án;
 Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá,
so sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi phí mà
xã hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu tư dự án...chủ yếu xem
xét trên các mặt sau:
 Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách;
 Tạo công ăn việc làm;

 Nâng cao mức sống của nhân dân;
 Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành, các dự án
khác phát triển theo.
Bảy là : Kết luận và kiến nghị. Thông qua những nội dung nghiên cứu
trên, cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và
thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những
kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến dự án để cùng phối kết hợp
trong quá trình triển khai xây dựng DAĐT.
2. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với
Ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Các dự án đầu tư khi được soạn xong dù được nghiên cứu tính toán rất
kỹ càng thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả
tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không phải
có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với
quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tới công cuộc
đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Xét trên phương diện vĩ mô, để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt
động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra một năng lực tăng trưởng
mạnh mẽ, đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần
thiết phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực Đầu tư. Thẩm
định DAĐT chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu
hiệu giúp Nhà nước có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình.
Công tác thẩm định sẽ được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay
mặt Nhà nước để thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi

trường... Cũng như UBND các Tỉnh - Thành phố, các Bộ quản lý ngành khác...
Qua việc phân tích các DAĐT một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các cơ quan chức năng này sẽ có được những kết luận chính xác và rất cần thiết
để tham mưu cho Nhà nước trong việc hoạch định chủ trương đầu tư, định
hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối với dự án. Trong thực tế, để tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan thẩm định dự án, các DAĐT được chia ra làm
một số loại cụ thể... Trên cơ sở phân loại này, sẽ có sự phân cấp trách nhiệm
trong khâu thẩm định và xét duyệt các DAĐT đảm bảo được tính chính xác và
nhanh chóng trong phê duyệt dự án. Hiện nay, công tác quản lý trong lĩnh vực
đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo “Quy chế quản lý Đầu tư và
Xây dựng“ ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của
Chính phủ.
2.2. Thẩm định dự án đầu tư đối với các Ngân hàng Thương mại
2.2.1. Đặc thù của thẩm định dự án đầu tư trong kinh doanh Ngân hàng
Những cơ quan quản lí kinh tế có thẩm quyền thuộc địa phương, ngành
cũng thẩm định dự án để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án phù
hợp với khuôn khổ pháp luật và những phương hướng phát triển kinh tế xã hội.
Ngân hàng với vai trò là nhà tài trợ cung cấp nguồn vốn khá quy mô với kỳ hạn
cũng có cách tiếp cận riêng của mình khi tiến hành thẩm định dự án.
Từ góc độ Ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư là việc thực hiện xem
xét, phân tích một cách khách quan, độc lập trên cơ sở khoa học toàn diện
những nội dung cơ bản của dự án đầu tư đồng thời đánh giá chính xác những
nhân tố ảnh hưởng tới tính hiện thực của dự án nhằm đưa ra quyết định cho
vay một cách hiệu quả và an toàn.
Xét về góc độ các chủ thể thẩm định dự án có thể thấy rõ sự khác biệt với
thẩm định dự án của Ngân hàng như sau :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chủ thể
Mục tiêu

Đối tác góp
vốn đầu tư
Cơ quan
quản lý kinh tế
Ngân hàng
Mục tiêu
quan trọng
hàng đầu
Tối đa hoá lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất cho
vốn đầu tư
Các định hướng phát
triển kinh tế xã hội
theo ngành và vùng
trong đó ưu tiên cho
phát triển đồng đều.
Kinh tế xã hội đóng
vai trò quyết định
Đảm bảo thu hồi được
vốn cho vay và sự vận
động nguồn vốn cho vay
có hiệu quả. Hỗ trợ đầu tư
phát triển sản xuất kinh
doanh và các mục tiêu xã
hội khác
Tính chất
của hoạt
động thẩm

định
Chú trọng đến những
đặc điểm chuyên môn,
kỹ thuật của dự án sản
xất kinh doanh. Phân
tích về một số mặt thị
trường chưa thực sự
khách quan, tính độc lập
chưa cao, thông tin chưa
đa dạng, thẩm định chủ
yếu là trực tiếp
Dựa trên quy hoạch
tổng thể phát triển
kinh tế xã hội ngành,
địa phương. Phân tích
mang tính chất vĩ mô
các đặc điểm của dự
án.
Yếu tố được coi trọng
hàng đầu là khả năng
hoàn vốn và thu nhập
tương xứng từ vốn vay.
Tính khách quan và độc
lập tương đối cao, các nội
dung không có chuyên
môn sâu phải thẩm định
trực tiếp và gián tiếp.

2.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho

thấy, bên cạnh một số dự án đầu tư có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ
đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức đến
công tác thẩm định và phân tích rủi ro trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng
không thu hồi được vốn, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá
sản hoàn toàn... Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động Ngân hàng
đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng... Như
vậy, rõ ràng là khi đi vào kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy
biến động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành
thẩm định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua
phân tích trên, đối với các NHTM, thẩm định DAĐT có các ý nghĩa sau đây:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Có quyết định chủ trương bỏ vốn đầu tư đúng đắn có cơ sở đảm
bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
 Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả
thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
 Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối
tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện.
 Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư
của dự án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
 Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt
hơn.
3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Thẩm định cho vay thực chất là thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy
định của Nhà nước. Theo quy định số 1627/2001/QĐ - NHNN
3.1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án
 Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không? Tại
sao phải thực hiện? (Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng cao
số lượng, chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi
trường...)
 Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư,

cho địa phương và nền kinh tế.
 Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì? (Hay chủ đầu tư mong đợi
điều gì sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất?)
 Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành,
của địa phương hay không? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyến
khích đầu tư không?
3.2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án
Nội dung thị trường của dự án được Ngân hàng rất quan tâm vì khả năng
hoàn trả vốn vay của dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trên thị trường, đồng thời thị trường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất
lượng sản phẩm, về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án.
Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường dự án.
Nội dung thẩm định bao gồm :
- Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Thông thường mọi dự án đều chỉ ra được khoảng trống cung - cầu trên thị
trường hiện tại làm cơ sở để hình thành dự án đầu tư. Tuy nhiên còn những nhân
tố chưa được xem xét khi xác định khoảng trống thị trường. Đó là những đặc
điểm thu nhập, thị hiếu và đặc biệt là định vị đối tượng, mục tiêu tiềm năng có
nhu cầu thực sự theo những tiêu chí cụ thể và xác đáng. Chính vì vậy việc ước
lượng quy mô thị trường mục tiêu và tiềm năng cho sản phẩm dự án đầu tư chỉ
dựa vào mức ước lượng trung bình giản đơn về tiêu thụ sản phẩm trong điều
kiện hiện tại. Ngân hàng có thể tập trung thẩm định trực tiếp hoặc gián tiếp để
có cơ sở vững chắc hơn về dự án đầu tư.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Khả năng nắm
bắt thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản
phẩm. Thêm vào đó phân tích theo chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường
cũng giúp Ngân hàng có những nhìn nhận hợp lý về triển vọng của dự án trong
tương lai.
- Khả năng cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh:

Thực chất đây là việc phân tích hỗn hợp các đặc điểm về chất lượng, giá
cả sản phẩm của dự án so với các sản phẩm thay thế trên thị trường mục tiêu.
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, tổng lượng sản xuất trong
nước là bao nhiêu? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới? Khả năng nhập
khẩu sản phẩm tương tự có thể xảy ra hay không? Mức độ tin cậy của các dự
báo nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương
tự hiện có trên thị trường xem cao hay thấp hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản
phẩm hiện tại.
3.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án
Đây là khâu mà Ngân hàng hạn chế nhất do không có chuyên môn sâu về
từng lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên Ngân hàng cũng có thể đánh giá một cách
khách quan những nhân tố sau:
- Thẩm định địa điểm xây dựng công trình
- Thẩm định về qui mô công suất
- Thẩm định về công nghệ sản xuất
- Thẩm định về phương án sản phẩm
- Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị
- Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án
- Thẩm định về năng lượng và nước sử dụng cho sản xuất của dự án
- Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
- Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án
Ngân hàng là cơ quan tài trợ vốn, lịch trình thực hiện liên quan chặt chẽ
với tiến độ rút vốn vay của dự án, do đó Ngân hàng cần nắm rõ lịch trình này để
chủ động trong viêc tạo lập nguồn vốn cho vay và xử lý giải ngân nếu chấp nhận
cho vay đối với dự án. Cụ thể cần thẩm định :
+ Thời gian khởi công, thời gian hoàn thành từng hạng mục và toàn bộ

công trình.
+ Những hạng mục nào cần phải khởi công và hoàn thành trước, những
hạng mục nào có thể hoàn thành sau, những công việc nào có thể tiến hành song
song.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Dự kiến thời điểm mà dự án cần vay vốn Ngân hàng, mức vay là bao
nhiêu
Để lập lịch trình thực hiện và quản trị dự án có thể sử dụng phần mềm
MS Project for Windows hoặc các phần mềm tương đương .
3.4. Thẩm định nội dung tài chính của dự án
Đây là nội dung mà Ngân hàng có thể phân tích tương đối kỹ lưỡng nhất.
- Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án:
+ Căn cứ vào bảng dự trù vốn Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương
xứng với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng
xây lắp phải thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán
sát với nhu cầu thực tế.
+ Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần
đặc biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định
sẽ không phát huy được tác dụng.
+ Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính
là cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số
liệu đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một
cách máy móc rập khuôn... thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính mà chủ
đầu tư đã làm.
- Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án:
Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi
nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay...) tính đảm bảo của các nguồn vốn đó
như thế nào.
- Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự
án:

Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục
chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không? Vì sao?
Website: Email : Tel : 0918.775.368
So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường
từ đó rút ra kết luận.
+ Doanh thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông
thường trong những năm đầu hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những năm sau
(50 - 60% doanh thu khi ổn định).
+ Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành,
doanh thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu chính
để thấy mối quan hệ ).
+ Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý)
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ
NCF
i
= B
i
- C
i
+ NCF
i
: Dòng tiền ròng
+ B
i
: Thu nhập trong kỳ: Gồm tất cả các khoản thu của dự án như doanh
thu bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác.v.v.
+ C
i
: Chi phí trong kỳ: chi vốn đầu tư, chi vốn lưu động thường xuyên trả
gốc và vốn vay Ngân hàng.v.v.

- Tính toán Chỉ tiêu chi phí vốn của dự án (Weighted Average Cost of Capital)
Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu
hiệu quả tài chính có chiết khấu, ta cần tính được chi phí sử dụng vốn bình
quân.
m
∑ I
k
* r
k

k = 1
m
Website: Email : Tel : 0918.775.368
r =
∑ I
k
k =1
Trong đó: I
k
là số vốn đầu tư của nguồn thứ k
r
k
là lãi suất tương ứng của nguồn đó
m là số nguồn vốn huy động được cho dự án
- Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period)
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ
dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn
giản đơn (không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Thời gian hoàn vốn giản đơn:

T T
∑ B
i
- ∑ C
i
= 0
i = 0 i = 0
Trong đó: T là thời gian hoàn vốn giản đơn.
Chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhưng không xét đến thời giá của
đồng tiền nên tính chính xác thấp.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
T T
∑B
i
(1+r )
-i
- ∑ C
i
(1+ r )
-i
= 0
i = 0 i = 0
Trong đó:
- T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
- Phương pháp tính: lập bảng hoặc dùng máy tính PC.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ý nghĩa:
T: cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu tư, đối
với hoạt động đầu tư nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và
rủi ro thì thu hồi nhanh vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và Ngân hàng rất

quan tâm
Ưu điểm và nhược điểm của Thời gian hoàn vốn:
Ưu điểm: Cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư, giảm thiểu
rủi ro vì dữ kiện trong những năm đầu đạt độ tin cậy cao. Chỉ tiêu này được các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (thiếu vốn, đoản vốn), các nước chậm phát triển quan
tâm nhiều vì khả năng tài chính và dự báo thị trường kém.
Nhược điểm: Không cho biết thu nhập lớn hay nhỏ sau kỳ hoàn vốn,
trong thực tế đây cũng là mối quan tâm lớn của nhà đầu tư. Có những dự án thời
gian đầu mang lại thu nhập rất thấp (dự án mới hoặc thâm nhập thị trường mới,
sản phẩm mới, đầu tư hạ tầng...) nhưng triển vọng lâu dài tốt đẹp. Nếu tính thời
gian hoàn vốn thì thường khá dài, có thể gây băn khoăn cho nhà đầu tư và Ngân
hàng.
Nếu hai dự án có T
1
= T
2
thì rất khó lựa chọn (cần kết hợp với các chỉ tiêu
khác)
-Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (Return on In vestment):
Đây là chỉ tiêu hiệu quả tài chính giản đơn (không chiết khấu)
ROI cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy đồng lợi
nhuận sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng
như của dự án nói chung.
* Công thức :
P
r
ROI = ------------ * 100%
I
Trong đó: I - là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án
Website: Email : Tel : 0918.775.368

P
r -
là lợi nhuận sau thuế hàng năm. Có thể lấy một năm đại
diện khi DA đi vào hoạt động ổn định hoặc bình quân các năm
trong vòng đời dự án.
ROI tính xong được đem so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự
án khác cùng nghành nghề và lĩnh vực.
- Tính chỉ tiêu NPV (hiện giá ròng)
NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư,
khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải
chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của vòng đời dự án.
n n
NPV = ∑ Bi (1+r)
-i
- ∑ Ci (1+r)
-i
i = 0 i = 0
 Ý nghĩa kinh tế : (ký hiệu là C
i
)
NPV cho ta biết tổng lợi ích của dự án đem lại tính ở thời điểm hiện tại
sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư.
Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV: NPV>0 .
 Phương pháp tính: dùng bảng tính hoặc Computer.
- Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR Internal Rate of Return).
Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại
thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
n n
∑ Bi (1+IRR)
-i

- ∑ Ci (1+IRR)
-i
= 0
i = 0 i = 0
 Phương pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bước sau:
+ Lập công thức tính NPV với r là ẩn số
+ Chọn r
1
và r
2
sao cho r
2
> r
1
và r
2
- r
1
< 5%.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thay vào để tìm NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV
1
>0 và NPV
2
<0
+ Dùng công thức nội suy toán học để tìm IRR.

NPV
1
IRR = r
1
+ ( r
2
- r
1
) . ------------------
NPV
1
- NPV
2

 Ý nghĩa:
IRR cho biết khả năng sinh lợi của chính dự án đầu tư (khả năng đem lại
nguồn thu để cân bằng với vốn đầu tư và các chi phí bỏ ra ) do dó nó cũng cho
biết chi phí vốn tối đa mà đự án có thể chịu đựng được.
Dự án chỉ được chấp nhận khi IRR lớn hơn lãi suất huy động vốn. IRR
chính là lãi suất chiết khấu mà giá trị hiện tại ròng triệt tiêu, là mức lãi suất giới
hạn trên tối đa mà dự án có thể chịu đựng được khi vay vốn. Ngân hàng đặc biệt
quan tâm đến chỉ tiêu này khi phân tích tài chính mặc dù NPV và IRR của một
dự án quan hệ chặt chẽ và không trái ngược nhau.Nếu IRR càng lớn hơn lãi suất
chiết khấu thực tế của dự án thì độ an toàn của vốn vay Ngân hàng càng cao
Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa NPV và IRR
2.20
1.49
0.98
0.63
0.37

0.18
0.05
-0.05
-0.11
-0.16
-0.50
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Rate
NPV
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xác định điểm hoà vốn của dự án (Break even Point)
 Khái niệm :
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng
tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm
hoặc giá trị của doanh thu.
 Cách tính:
Gọi x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.
Gọi x
0
là khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f là chi phí cố định (định phí) .
v là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm(biến phí).
v.x là tổng biến phí.
p là đơn giá sản phẩm.

Ta có hệ phương trình sau:
y
DT
= px
y
CF
= vx + f
Tại điểm hoà vốn thì px
0
= vx
0
+ f suy ra :
 Sản lượng hoà vốn:

f
x
0
= -------------
p - v
 Doanh thu hoà vốn
f
DT
0
= ----------
v
1 - ----
p
Nếu điểm hoà vốn càng thấp (tức x
0
hoặc DT

0
càng nhỏ) thì khả năng thu
lợi nhuận của dự án càng cao rủi ro thua lỗ càng thấp. Ta có thể xác định mức
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động hoà vốn bằng x
0
chia x. Thời gian phân tích hoà vốn thường được tính
cho từng năm hoạt động, cho một năm đại diện nào đó hoặc cho cả thời gian
hoạt động của dự án.
®å thÞ ®IÓm hoµ vèn
®å thÞ ®IÓm hoµ vèn
S¶n l­îng
Doanh thu
Chi phÝ
xp
xv+ f
xv
f
E
- Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng:
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải
hoàn trả Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể
trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá
trình thẩm định DAĐT, NHTM đặc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của
chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của một Doanh nghiệp chủ
đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án đang xin vay là dự án đầu tư mới
hay đầu tư chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất
kinh doanh của dự án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác. Hiện nay, các
NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Số kỳ trả nợ dự kiến =
Tổng số nợ gốc phải trả
Số gốc trả mỗi kỳ

Số kỳ trả nợ dự kiến =
Tổng số nợ gốc phải trả
Lợi nhuận ròng
dành trả nợ
+
KHCB
TSCĐ từ
vốn vay
+
Các nguồn
khác
Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ
gốc phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như
lợi nhuận ròng, KHCB TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm
bảo không.
Việc phân tích dòng tiền ròng hàng năm của DAĐT sẽ cho ta biết nhiều
thông tin quan trọng về khả năng trả nợ Ngân hàng của DAĐT.
3.5. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội
 Hiệu quả giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá bao gồm:
+ Giá trị gia tăng trực tiếp của sản phẩm hàng hoá tức là do chính hoạt
động của dự án sinh ra
+ Giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị sản phẩm hàng hoá thu được từ các
dự án khác hoặc các họat động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án
đang xem xét tạo ra.
 Khả năng tạo thêm viêc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
 Mức độ đóng góp cho ngân sách (thuế, thuê đất, thuê TSCĐ...)

 Góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu.
 Góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tăng cường kết cấu hạ
tầng địa phưong (điện, nước, giao thông...).
 Phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương (ngoại
ứng tích cực).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.6. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tiền vay là một trong những biện pháp của Ngân hàng nhằm hạn
chế những rủi ro trong công tác tín dụng. Trong thực tế không phải bất kì dự án
nào Ngân hàng tham gia tài trợ cũng có tài sản làm bảo đảm.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào uy tín của khách hàng, tính khả
thi của dự án, năng lực tài chính của doanh nghiệp, thực trạng tài sản làm bảo
đảm của doanh nghiệp, cơ chế chính sách của chính phủ… Để xác định biện
pháp bảo đảm tiền vay cho thích hợp như:
- Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
- Việc bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ
* Xem xét các vấn đề khác có liên quan như: Số tiền doanh nghiệp dự kiến
vay trong dự án, kết hợp với dư nợ hiện tại của doanh nghiệp tại Ngân hàng
khác,hoặc với Ngân hàng mình xem có vượt quá 15% vốn tự có của mình hay
không, nếu vượt phải có sự cho phép của Chính Phủ.
II. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là việc thẩm định tốt các điều kiện của
dự án nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong suốt vòng đời của dự án
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư thể hiện ở hiệu quả hoạt động của số
dự án đã được thẩm định và thời gian thẩm định dự án. Chất lượng thẩm
định dự án đầu tư cao khi các dự án đã qua thẩm định đều có khả năng thu

hồi được nợ, không phát sinh nợ khó đòi, nợ quá hạn, có được hiệu quả về
mặt xã hội.
Như vậy, chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một khái niệm tương đối,
nó vừa cụ thể: thể hiện qua chỉ tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, thời
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hạn tài trợ, lại vừa trừu tượng: thể hiện qua việc thẩm định có khách quan, chính
xác về những chỉ tiêu như môi trường, nguồn nhân lực - những chỉ tiêu không
tính toán được. Dựa vào kinh nghiệm và sự phán đoán của cán bộ thẩm định tác
động tích cực hay tiêu cực đến nền kinh tế.
Chất lượng thẩm định là một chỉ tiêu tổng hợp, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Bởi vậy, nó phản ánh mức độ thích nghi
của Ngân hàng Thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
NHTM
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng thương mại. Chất lượng thẩm định dự án làm
tăng khả năng an toàn, giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro trong Ngân hàng thương
mại. Tăng cường việc kiểm soát trước khi cho vay và nâng cao trách nhiệm của
cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định chuyên trách.
Thời gian vừa qua, do sự mở cửa của nền kinh tế và sự thay đổi của các
chính sách, nên ồ ạt các doanh nghiệp ra đời với nhiều loại hình kinh doanh. Các
Ngân hàng chưa theo kịp sự phát triển đó nên có rất nhiều Ngân hàng bị khách
hàng lừa bịp, chiếm đoạt vốn phi pháp, kinh doanh không đúng mục đích và
thiệt hại vẫn là Ngân hàng. Bởi vì, các dự án thường là các dự án lớn nên nếu
thất thoát sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến Ngân hàng. Ví dụ, vụ Epco Minh
Phụng, nước hoa Thanh Hương đã làm thiệt hại đối với Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương hàng nghìn tỷ đồng. Vì vậy, chất
lượng thẩm định dự án vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của Ngân hàng,
mặc dù nó chỉ là một trong những nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng.

Chất lượng thẩm định tăng khả năng sinh lợi cho Ngân hàng, do chất
lượng thẩm định liên quan chặt chẽ tới chất lượng tín dụng, giảm được sự chậm
trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hồi được vốn đã cho vay, tăng khả năng tài chính của Ngân hàng, do vậy tạo thế
mạnh cho Ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng thẩm định của Ngân hàng tốt, tạo uy tín cho Ngân hàng có các
khách hàng trung thành. Do đó, lợi nhuận ổn định, tạo điều kiện cho Ngân hàng
tồn tại và phát triển bền vững.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
3.1 Nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan là nhân tố nội tại bên trong chi phối, ảnh hưởng đến
kết quả thẩm định dự án của ngân hàng.
Nhân tố chủ quan gồm:
a. Thông tin và xử lý thông tin
Để có những kết quả tính toán chính xác về hiệu quả dự án thì các cán bộ
tín dụng cần phải có lượng thông tin đầy đủ và chính xác về dự án trên nhiều
mặt, nhiều góc độ.
Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ khách hàng của ngân hàng.
- Từ trung tâm tín dụng của NHNN.
- Từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác.
- Căn cứ vào các dự án, phương án vay vốn cùng loại đã và đang thực
hiện
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, để có được thông tin về
khách hàng của mình không phải là điều quá khó đối với ngân hàng nhưng làm
sao để có được những thông tin chính xác mới là vấn đề cần quan tâm. Chất
lượng và sự đầy đủ những thông tin này phụ thuộc vào việc lập, thẩm định dự án
đầu tư và cung cấp thông tin của các chủ thể liên quan khác. Một phần phụ
thuộc vào khả năng của ngân hàng trong việc tiếp cận, thu thập các nguồn thông

tin, một phần phụ thuộc vào việc xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin của ngân
hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy, có thể khẳng định rằng nếu không có thông tin đầy đủ chính xác
thì việc thẩm định dự án đầu tư không thể thực hiện được, thì chất lượng sẽ
thấp, những đánh giá sẽ là chủ quan, cảm tính không phản ánh một cách khách
quan toàn diện bản chất một dự án, có thể đưa đến quyết định sai lầm, gây rủi ro
cho Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng thường quan tâm đến việc thu thập thông
tin một cách đầy đủ, thiết lập một hệ thống tài chính cung cấp thông tin tốt
nhằm trợ giúp Ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu
tư nhất.
b. Tiêu chuẩn thẩm định dự án đầu tư:
Trên cơ sở nguồn thông tin có được về dự án, việc lựa chọn tiêu chuẩn để
đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư là điều rất quan trọng.
Khi thẩm định tài chính dự án đầu tư, việc tính đến giá trị thời gian của
tiền trong các tiêu chuẩn thẩm định dự án là cực kỳ quan trọng. Trong nhiều dự
án, nếu không tính đến giá trị thời gian của tiền thì dự án khả thi có hiệu quả,
nhưng nếu tính đến giá trị thời gian của tiền thì dự án không có hiệu quả về mặt
tài chính. Do đó, việc sử dụng tỷ lệ chiết khấu phải hợp lý và có sự thống nhất
giữa Ngân hàng và chủ đầu tư cho cân bằng với lợi ích của mỗi bên.
Ngoài ra, việc lựa chọn các chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp với điều
kiện của từng dự án cũng rất quan trọng. Nếu lựa chọn được các chỉ tiêu vừa
đảm bảo tính chính xác, kết hợp được mặt mạnh của chỉ tiêu vừa phù hợp với
tình hình thực tế của mỗi quốc gia, khu vực, mỗi dự án cũng như điều kiện cụ
thể của ngân hàng thì chất lượng thẩm định dự án sẽ cao hơn.
Trong điều kiện hiện nay, với sự đa dạng về loại hình và quy mô của dự
án, nếu Ngân hàng vẫn sử dụng những phương pháp thẩm định cũ với những chỉ
tiêu cũ thì các kết quả thẩm định dự án sẽ không chính xác, chất lượng thẩm
định tài chính của dự án sẽ thấp.
Những phương pháp thẩm định dự án hiện đại sẽ giúp cho việc phân tích,

đánh giá dự án thuận lợi, chính xác và toàn diện hơn. Từ đó đưa ra quyết định
cho vay hay không cho vay được chính xác hơn.

×