Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.13 KB, 72 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Luận văn
Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu
thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất
kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

1

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
***************
Tiêu thụ sản phẩm hồn tồn khơng phải là vấn đề mới mẻ đối với
các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh
ngày càng quyết liệt, địi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản
trị, tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc
một chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trị hết sức quan trọng,
thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ
sản xuất kinh doanh mới. Song thực tế cho thấy, không phải doanh
nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ
sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của mơi trường cạnh tranh.


Do đó việc làm tốt cơng tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp
có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải
đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một q trình tìm tịi, nghiên cứu, phân tích và
đánh giá mọi mặt của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường, khách
hàng... kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp để
tìm hướng đi đúng đắn.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững
trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát triển
vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm khơng tốt thì doanh nghiệp sẽ bị mất
đi thị phần , dần dần loại bỏ mình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi vậy, tiêu
thụ sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đã được
học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và những điều đã học được trong thực tế
của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo ThS.Nguyễn Thu
Thuỷ và các cán bộ trong các phịng ban của Cơng ty sản xuất kinh doanh đầu
tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đã quyết định chọn đề tài :

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

2

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia
hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ”
Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp
được tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và sau đó
có thể phần nào giúp ích cho q trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
* Chương 1: Tổng quan chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và
dịch vụ Việt Hà.
* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản xuất
kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 3:Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia
hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Song do thời gian có hạn và sự nhận thức cịn hạn chế, kinh nghiệm cịn
hạn chế nên bài viết của tơi chắc chắn cịn khơng ít khiếm khuyết. Vì vậy tơi rất
mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí lãnh đạo
cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và
dịch vụ Việt Hà để đề tài của tơi được hồn thiện hơn ./.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

3

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG I

Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà
1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt
Hà.
Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
- Quyết định thành lập số: 6130/QÐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành
phố Hà nội
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất bia hơi,nước khoáng, nước giải khát.
+ Kinh doanh đầu tư, dịch vụ.
- Vốn pháp định: 200.000.000.000 VNÐ
- Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNÐ
- Địa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
ÐT: 04. 8628664

Fax: 04. 8628665

- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Định - Hoàng Mai Hà Nội.
ÐT: 04.8646411
Fax: 04.8646412

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

4

Hà nội 07- 2006



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh đầu
tư và dịch vụ Việt Hà.
Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tiền thân của nhà máy là hợp tác xã cao cấp Ba Nhất chuyên sản
xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ nhân dân thành phố Hà Nội quyết định
chuyển sở hữu tập thể lên sở hữu toàn dân và HTX cao cấp Ba Nhất được đổi
tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở cơng nghiệp Hà Nội, chuyên kinh
doanh những mặt hàng chủ yếu là nước chấm, dấm, tương với phương tiện lao
động thủ công, đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao nộp để phân phối
theo chế độ tem phiếu.
Nghị quyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày
21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần tự
khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết này xí nghiệp
đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng như:
rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Với thành tích đó ngày 25/4/1982 Xí nghiệp được đổi tên thành nhà
máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐ-UB của UBND thành phố Hà
Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 cơng nhân, sản xuất vẫn mang tính thủ
cơng.
Trong thời kỳ này, tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu sản xuất sản
phẩm mới nhưng do nguồn cung ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và do
biến động giá cả nên tình hình sản xuất của nhà máy gặp nhiều khó khăn. Ðể
tháo gỡ tình trạng này, nhà máy đã có nhiều biện pháp năng động, trong đó có
áp dụng phương pháp tiền lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều này đã

trở thành động lực để kích thích sản xuất phát triển.
- Giai đoạn 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổi lớn trong chính sách vĩ
mơ của nhà nước theo quy định số 217/HÐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và
khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được
hồn tồn tự chủ về tài chính, được quyền huy động và sử dụng mọi nguồn vốn,
tự xác định phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng
doanh nghiệp, tuy nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một đội ngũ
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

5

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kỹ thuật địa phương đã hạn chế phần nào tính năng động cũng như năng lực tự
chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để đa dạng hóa sản phẩm, nhà máy đã
mạnh dạn vay 2 tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đặt dây chuyền sản xuất chai
nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất khẩu sang Ðơng Âu và
Liên Xơ. Nhờ đó nhà máy đã tạo được việc làm cho 600 công nhân. Song đến
năm 1990, Ðông Âu biến động nhà máy mất nguồn tiêu thụ, không thể sản xuất
mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như không sản xuất chờ giải thể.
Ðứng trước tình hình khó khăn, ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu chính
là: đổi mới cơng nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất sản phẩm
có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Ðược các cấp, các ngành
giúp đỡ, nhà máy đã quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên
nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật và

công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện
đại của Ðan Mạch để sản xuất bia lon Halida. Tháng 6/1992 nhà máy được đổi
tên thành nhà máy bia Việt Hà theo quyết định 1224 QĐ-UB của UBND Thành
phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida đã thâm nhập và khẳng định vị trí của
mình trên thị trường.
Khi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam, hàng loạt hãng bia và
nước giả khát lớn trên thế giới đã vào thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định
cần thiết phải mở rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngoài. Ngày
1/4/1993 nhà máy ký hợp đồng liên doanh với hãng bia Carberg nổi tiếng của
Ðan Mạch được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác và đầu
tư.Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên doanh,
nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh mảng bia lon, sau đó liên
doanh được tách ra thành nhà máy bia Ðông Nam á. Nhà máy bia Việt Hà
chuyên sản xuất bia hơi.
Ngày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt Hà theo quyết định
2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tại địa chỉ 254 Minh Khai Hai Bà
Trưng - Hà Nội.
Năm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản xuất nước khống với
sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản phẩm này đang trong giai đoạn chế thử và
thâm nhập thị trường.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

6

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Năm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày 15/9/1998/ của UBND
thành phố Hà Nội, công ty tiến hành cổ phần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia tại
57 Quỳnh Lôi – Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước, cơng ty bia Việt Hà góp cổ phần là 20 %.
Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội
ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ phận
của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định thành công
ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
Đến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nội, 2 công ty là Công
ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đã được sáp nhập vào
Công ty bia Việt hà.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh khơng ngừng, địi hỏi phải
điều chỉnh phù hợp với quy mô của công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002. Công
ty bia Việt Hà được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch
vụ Việt Hà" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số 6130/QÐUB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt là công ty Việt Hà.
1.2. Một số đặc điểm của công ty:
Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch tốn độc lập, có tư cách
pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp của
Sở công nghiệp Hà Nội.
Sản xuất kinh doanh của công ty được phát triển theo hướng đa dạng hóa
ngành nghề, bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khống
- Xuất khẩu các sản phẩm của cơng ty và sản phẩm liên doanh, nhập khẩu
thiết bị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị
trường.
- Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại
lý, đại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của
công ty và sản phẩm liên doanh.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

7

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và từng
bước đưa sản phẩm nước khống vào thị trường. Do đó, địi hỏi cơng ty phải
từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước:
1. Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.
2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường khơng những trong địa bàn Hà Nội mà
cịn mở rộng ra các tỉnh phụ cận.
3. Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để nắm
bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của
công ty.
1.2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Việt Hà:
Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty –
Phân xưởng - Tổ sản xuất – Nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được bố trí theo
hình thức cơng nghệ,với phương pháp tổ chức là phương pháp dây chuyền liên
tục từ khâu nấu đến lên men,lọc,chiết bia và làm lạnh.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

8


Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty Việt Hà như sau:
SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
(tổ chức)

(kỹ thuật)

Phịng kỹ Phịng Phịng vi
KCS
thuật
sinh

Phịng
y tế

Phịng
tổ
chức


Phịng
hành
chính

Phịng
bảo vệ

PHĨ GIÁM ĐỐC
(Tài chính - KD

Phịng
kế tốn
tài
chính

Phân xưởng sản xuất
bia hơi Việt Hà

Phịng
kế
hoạch
vật tư

Phị ng
bán
hàng mar
keting

Phịn
kinh

doanh
vận tải

Ban
nước
OPAL

Phân xưởng sản xuất
nước khống Opal

1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban:
- Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó giám
đốc phụ trách kỹ thuật - PGÐ phụ trách tổ chức và PGÐ phụ trách tổ chức và
kinh doanh. Các PGÐ đảm nhiệm những công việc cụ thể mà giám đốc theo
theo chức năng.
- Phòng bán hàng và marketing: Phịng bán hàng và maketing có nhiệm
vụ.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

9

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


+Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm.
+ Tổ chức nghiên cứu thiết kế mẫu mã, bao bì của sản phẩm
+ Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả năng
cạnh tranh của sản phẩm
+ Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đạo cơng ty.
+ Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ
+ Duy trì mối quan hệ với các đại lý cấp I
+ Quản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I
+Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại
- Phịng tài chính kế tốn: chịu trách nhiệm cân đối tài chính kế tốn,
đảm bảo an tồn vốn sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về hoạt
động quản lý tài chính.
+ Thực hiện xây dựng các mức chi phí của cơng ty
+ Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tài chính.
+Theo dõi hạch tốn chi phí sản xuất, định giá thành, phân tích hoạt động
kinh doanh .
- Phòng kế hoạch vật tư:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm từng tháng, quý, năm cho công
ty.
+ Xây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình cơng nghệ và an
toàn lao động. Theo dõi, kiểm tra tu sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Phịng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhiệm thu
sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về chương xây dựng chính sách về chất
lượng sản phẩm các giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Phòng tổ chức và phòng hành chính:

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34


10

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hành chính của cơng ty, tổ chức đào
tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Trưởng phịng hành chính có chức năng
chủ yếu sau:
+ Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho giám đốc điều
hành sản xuất.
+ Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn phịng phẩm.
+ Thực hiện cơng tác tổ chức, thực hiện cơng tác nhân sự, chế độ chính
sách đối với người lao động,công tác đào tạo cán bộ kế cận,công tác tiền lương
và bảo hộ lao động.
- Phân xưởng sản xuất bia hơi:
- Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất
- Quản lý công nhân
- Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp
- Ghi chép các số liệu ban đầu.
-Phòng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đầu xe bao gồm các loại xe
đơng lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500 kg. Phịng có nhiệm vụ vận chuyển
các thành phẩm từ công ty đến các đại lý trong địa bàn Hà Nội cũng như một số
tỉnh phía bắc.
2.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh đầu
tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty


Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

11

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
từ năm 2003 - 2005
Ðơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

STT

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

1

Doanh thu

47,574


51,670

55,289

2

Giá vốn hàng bán

32,679

38,320

42,411

3

Lợi nhuận gộp

14,895

13,350

12,828

4

LN từ hoạt động TC

0,462


0,884

0,687

5

Chi phí bán hàng

1,380

3,012

3,741

6

Chi phí QLDN

3,771

3,875

3,917

7

Lợi nhuận từ HÐKD

10,206


7,347

5,857

8

LN bất thường

0,032

0,0986

9

LN trước thuế

10,206

7,379

5,9556

10

Thuế TNDN

2,588

2,066


1,6676

11

Lợi nhuận sau thuế

7,348

5,313

4,288

(Nguồn: Phòng TC-KT)
2.2. Ðánh giá một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Hà
từ 2003 - 2005
Năm

Doanh thu
(Tỷ đồng)

Nộp ngân sách
(Tỷ đồng)

Lợi nhuận
(Tỷ đồng)

Thu nhập
bình qn

(Triệu đồng)

2003

47,574

3,982

7,348

1,450

2004

51,670

2,378

5,313

1,550

2005

55,293

2,283

4,288


1,650

( Nguồn: Phịng Tài chính - Kế tốn )

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

12

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Từ 2 bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Việt Hà tương
đối ổn định doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân 1 lao động
cũng tăng.
2.2.1: Đánh giá kết quả về Doanh thu.
* Doanh thu năm 2004/2003: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với 2003
là 8,61% tương ứng với số tiền là: 4,096 tỷ đồng.
* Doanh thu năm 2005/2004: Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với
2004 là 6,91% tương ứng với số tiền là: 3,569 tỷ đồng.
Xét chung thì trong 2 năm qua tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công
ty là ổn định tuy vậy cơng ty vẫn khơng hồn thành kế hoạch tăng doanh thu
(10%/năm).
2.2.2: Đánh giá kết quả về Lợi nhuận :
Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể
* Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 72,30% so với Lợi nhuận sau
thuế của năm 2003

* Lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ bằng 57,54% so với năm 2003 và
bằng 79,57% so với năm 2004.
Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm như sau:
- Năm 2003 =

7,348
x 100% = 15,44 %
47,574

- Năm 2004 =

5,313
x 100% = 10,28%
56, 270

- Năm 2005 =

4, 288
x 100% = 7,6%.
55, 239

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm.
Nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Do sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới có nhiều biến động theo
xu hướng tăng cao đã làm cho các nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của công ty
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

13

Hà nội 07- 2006



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cũng tăng theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc vào nguồn
nhập khẩu từ nước ngồi , do đó đã làm cho giá vốn hàng bán tăng.
+ Mặt khác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của cơng ty
trong 2 năm qua đã tăng đáng kể vì cơng ty đã đầu tư kinh phí để phát triển và
mở rộng thị trường ra các tỉnh, công ty đã tăng thu nhập bình quân cho người
lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2003 lên 1,55 Tr.đ/người/tháng năm
2004 và từ 1,55Tr.đ/người/tháng năm 2004 lên 1,65Tr.đ/người/tháng năm 2005.
2.2.3: Đánh giá kết quả về Năng suất lao động :
Bảng 3: Tổng hợp Năng suất Lao động bình quân.
Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

- Doanh thu (tỷ đồng)

47,574

51,67

55,239


- Lợi nhuận (tỷ đồng)

7,348

5,313

4,288

261

268

272

+ Theo Doanh thu

0,18277

0,19279

0,20308

+ Theo Lợi nhuận

0,028153

0,01983

0,015765


- Số lao động (tỷ đồng)
- NSLD bình qn

( Nguồn: Trích báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 03 – 05
Cơng ty Việt Hà )
Nhìn chung năng suất lao động bình qn 1 người của cơng ty tăng đều
qua các năm điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng và khuyến khích tốt lực
lượng lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

14

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.3: Ðánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 4: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
(Đơn vị tính:Tỷ đồng)
Năm
2003

Năm
2004


Năm
2005

1. D. thu

47,574

51,67

2. LN

7,348

5,313

Chỉ tiêu

3.Tổng vốn
4. Hiệu suất

2004 so với 2003

2005/2004

Chênh
lệch

Tốc độ
(%)


Chênh
lệch

Tốc độ
(%)

55,239

4,096

108

3,569

107

4,288

-2,035

72

-1,085

79

13,875

112


-0,352

99,7

115,327 129,202 128,850
0,413

0,4

0,428

-0,013

0,97

0,028

107

0,154

0,103

0,076

-0,051

67

-0,027


74

0,064

0,041

0,033

-0,023

63

-0,008

80

(1:3)
5. T.suất
LN/DT (=2:1)
6. TSLN/TV
(2:3)

( Nguồn : Phịng Tài chính - Kế tốn )
Ðánh giá: Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu ,
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Năm 2003: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
0,413 đồng doanh thu và 0,064 đồng lợi nhuận
- Năm 2004: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0,4

đồng doanh thu (giảm 3% so với năm 2003) và 0,041 đồng lợi nhuận (giảm
35,94% so với năm 2003)
- Năm 2005: Cứ 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
0,428 đồng doanh thu ( tăng 7% so với năm 2004) và tạo ra được 0,033 đồng
lợi nhuận ( giảm 19,52% so với năm 2004) .
Từ kết quả này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của cơng ty có tăng nhưng hiệu
quả tăng khơng cao .
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

15

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tuy rằng doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng tuy nhiên tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu có xu hướng giảm nguyên nhân là do chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu. Doanh nghiệp cần tìm biện pháp tốt để hạn chế tốc độ tăng của các
khoản chi phí này. Tức là cần nâng cao cơng tác quản trị chi phí kinh doanh.
2.4: Ðánh giá tình hình tài chính
Bảng 5: Tổng hợp THTC của cơng ty từ 2003 - 2005
Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004


Năm 2005

1. K/năng thanh toán hiện hành

1,73

2,06

2,8

1,44

1,48

2,35

0,1

0,085

0,062

(TSLÐ/nợ NH)
2. K/năng thanh toán nhanh (TS
quay vòng nhanh/nợ NH)
3. Hệ số nợ (nợ/Tổng TS)

(Nguồn: Phòng tài chính kế tốn)
Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy:

- Hệ số nợ của công ty giảm dần điều này bảo đảm hơn cho q trình hoạt
động kinh doanh của cơng ty vì cơng ty khơng rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán.
- Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều tăng trong
các năm điều này cho thấy khả năng thanh thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của cơng ty là rất khả năng. Tóm lại tình hình tài chính của cơng ty là tương
đối ổn định.
3: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ tại công
ty Việt Hà:
3.1: Ðặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty Việt Hà.
- Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 40 năm hoạt động cơng ty đã
có nhiều sản phẩm khác nhau biến đổi theo thời gian đã phù hợp với tình hình
chung của yêu cầu thị trường. Có thời kỳ sản phẩm của cơng ty ngồi các mặt
hàng như nước chấm, dấm, tương cịn có kẹo, rượu. Nắm bắt được tình hình
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

16

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thực tế của sự phát triển nền kinh tế từ 1993 đến nay sản phẩm chính của cơng
ty Bia Việt Hà là bia hơi với công nghệ sản xuất của Ðan Mạch. Năm 1995 sản
lương kế hoạch của công ty là 9 triệu lít, tương ứng với dây truyền thiết bị sản
lượng thực tế là 7,6 triệu lít đạt 84,49% kế hoạch. Con số này gấp 2 lần những
ngày đầu sản xuất nhưng hiện nay sản lượng kế hoạch là 15 triệu lít và sản

lượng thực tế là 16 triệu lít đạt 106,67%.
- Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đảo nhân dân lao
động. Chính vì vậy nó có 1 thị trường vơ cùng rộng lớn nhất là các khu công
nghiệp - thành phố - thị xã - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi tiêu thụ mạnh vào
mùa hè tức là nó là sản phẩm mang tính mùa vụ cịn mùa đơng thì nhu cầu thị
trường giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu dùng của từng mùa đã làm
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ bia hơi của cơng ty Việt Hà có những nét
riêng biệt. Cơng ty đã nghiên cứu và bố trí sản xuất theo từng mùa. Vào mùa
đông sản lượng cung cấp ra thị trường là tương đối đủ. Còn vào mùa hè (tháng 4
- 8) sản lượng cung cấp ra thị trường thường thiếu khoảng 30% nên cơng ty đã
bố trí sản xuất cho cơng nghệ với một cường độ làm việc cao hơn và cơng nhân
có thể phải làm việc tới 12h/ngày. Tuy vậy bia vẫn khơng đủ bán có năm cơng
ty phải th thêm lao động theo dạng hợp đồng thời vụ để làm các công việc
phụ trợ giải quyết nhu cầu sản xuất thực tế của những tháng cao điểm.
- Bia hơi có thành phần từ các nguyên liệu chủ yếu là : Gạo, Malt, hoa
Houblon cùng đường và 1 số loại hoá chất khác. Nhiên liệu sử dụng trong sản
xuất bia hơi là : Điện và Than. Định mức cho 100 lít bia mà cơng ty sản xuất
như sau:
- Malt: 13 kg

- Than: 10 kg

- Gạo: 6 kg

- Điện: 15 kw

- Hoa Houblon: 1 kg

- Đường hoá chất: 1,5 kg.


( Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư )
Các nguyên liệu Malt và Hoa Houblon phải nhập ngoại 100% vì vậy nó
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của công ty do đó nó cũng đã gián
tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

17

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khác với các sản phẩm khác sản phẩm bia hơi khi sản xuất đòi hỏi yêu
cầu về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao mới cho cho 1 sản phẩm có
chất lượng. Song mặt khác nó yêu cầu có một chế độ bảo quản nghiêm ngặt
trong 1 khoảng nhiệt độ thấp từ lúc là thành phẩm hoàn chỉnh đến khi tiêu dùng.
Ðặc điểm này của bia hơi có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác tiêu thụ sản phẩm.
Nếu làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác duy trì và phát
triển mở rộng thị trường. Ngược lại bia hơi sản xuất ra bị tồn lâu sẽ làm tăng
chi phí dẫn đến giá thành cao.Ta có thể minh hoạ như sau:
Thời gian bảo quản tăng ==> Chi phí bảo quản tăng ==> Giá thanh tăng
Tồn kho nhiều ==> Chất lượng sản phẩm giảm ==> Tiêu thụ giảm ==>
Doanh thu giảm ==> Lợi nhuận giảm (khơng bán được hoặc mất uy tín).
- Hiện nay một hạn chế của công ty là vấn đề bảo quản và đảm bảo chất
lượng bia hơi,công ty chưa có hệ thống bảo quản hiện đại để vươn tới các vùng
xa ( trên 1000 km )

3.2: Ðặc điểm về thị trường của công ty SXKD đầu tư và DV Việt Hà.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty bia Việt Hà là thành
phố Hà Nội và các tỉnh phía bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Quảng Ninh,
Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định. Từ
3 năm trở lại đây công ty đang triển khai kế hoạch phát triển thị trường vào các
tỉnh miền Trung như: Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bình - Quảng Trị - Huế và
Ðà Nẵng.
Thực tế cho thấy bia hơi đã trở thành một thứ đồ uống thông dụng trong đời
sống của người dân Việt Nam. Điều đáng đề cập ở đây là sự bùng nổ sản xuất bia
trong thời gian vài năm gần đây cũng như sự cạnh tranh sôi động và quyết liệt trên
thị trường giữa các nhà máy bia. Yếu tố quyết định sự bùng nổ về sản xuất bia ở Việt
Nam chính là do nhu cầu tiêu dùng bia không ngừng tăng lên. Năm 1991, sản lượng
bia sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu tiêu dùng, năm 1992 đáp ứng
được 72%... Trong thời gian từ năm 1991 đến 1996, quy mô thị trường bia Việt Nam
liên tục tăng trưởng, tỷ lệ gia tăng hàng năm đạt 20 – 30%. Sự tăng trưởng này là hệ
quả tất yếu của sự gia tăng về thu nhập của người dân và sự gia tăng dân số các thành
phố, thị xã và sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế hàng năm đạt trung bình
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

18

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8%. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu thụ bia tính theo đầu người vẫn còn rất thấp so với Trung
Quốc là 10 lít/người/năm, trung bình một số nước Châu á là 17 lít/người/năm. Dự

báo mức tiêu thụ bia sẽ cịn tăng nhiều trong thời gian tới đây là nhân tố rất tốt để
công ty mở rộng thị trường tiêu thụ.
Về mặt hàng bia hơi, giá thành sản phẩm rẻ hơn bia lon, bia chai tới gần 40%
nhưng yêu càu về bảo quản lại cao, thời gian tồn tại của sản phẩm ngắn (trong 24h)
nên muốn chiếm lĩnh được ưu ái của khách hàng thì phải bố trí, tổ chức được mạng
lưới tiêu thụ rộng khắp để có thể phục vụ yêu cầu của thị trường bất cứ lúc nào.
Chỉ tính riêng thị trường bia hơi tại Hà Nội thì những năm qua cũng xuất hiện
khá nhiều xưởng bia nhỏ. Tuy nhiên, những xưởng bia này đều có cơng suất nhỏ, chất
lượng khơng cao Về bia hơi khơng thể khơng nói đến một loại bia nổi tiếng là bia Hà
Nội. Đây là đối thủ lớn nhất của Công ty Bia Việt Hà trên thị trương hiện nay. Bia Hà
Nội có lợi thế là đã từng có thêm niên hàng chục năm ở địa bàn này. Sản lượng của
nó gấp ba lần sản lượng bia Việt Hà và được người tiêu dùng biết tới nhiều hơn.
Nhưng bên cạnh đó, khi chuyển sang kinh tế thị trường, bia Hà Nội đã bộc lộ một số
mặt không thuận lợi. Cách quản lý trong tiêu thụ hết sức lỏng lẻo đã khiến nhiều cơ sở
nhỏ cạnh tranh, nhiều loại bia kém chất lượng cũng trà trộn, bán lẫn với bia Hà Nội
gây mất uy tín. Thêm vào đó, trong hoạt động tiêu thụ lại tỏ ra cứng nhắc, áp đặt với
khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ lại tỏ ra cứng nhắc, áp đặt với khách hàng
mùa đông cũng phải tiêu thụ khối lượng lớn như mùa hè, khách hàng phải mua 100 lít
trở lên...
Hiện nay, bia hơi Việt Hà và Hà Nội là hai loại bia duy nhất đăng ký chất
lượng sản phẩm với Nhà nước. Chất lượng bia Việt Hà đã có thể sánh vùng bia Hà
Nội và với nghiên cứu tìm tòi trong sản xuất cũng như kinh doanh, tiêu thụ... bia hơi
Việt Hà đang từng bước mong muốn mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh nhiều thị trường
hơn nữa.
Trên thị trường Hà Nội hiện nay có rất nhiều thị hiếu tiêu dùng bia khác nhau,
nhưng nhìn chung có thể phân thành các nhóm sau:

 Nhóm 1: Tập hợp những người thích uống loại bia có vị uống nhẹ, dễ
uống và uống nhiều không bị say. Họ chủ yếu là những người uống bia kém hoặc là


Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

19

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phụ nữ hoặc là những người mới uống bia. Những người này uống được ít và đa số họ
chỉ uống vào các dịp lễ tết hoặc các buổi liên hoan.

 Nhóm 2: Tập hợp những người thích uống những loại bia nặng. Đây
chủ yếu là những người uống được bia và những người nghiện bia. Họ thích loại bia
này vì chúng mới đủ độ với họ. Những người này thường uống lai rai vì như thế họ
uống được nhiều. Tuy nhiên, số lượng người ở nhóm này lại ít.

 Nhóm 3: Tập hợp những người thích uống loại bia đậm đà, vừa phải,
vừa là để giải khát, vừa tạo thêm sự ngon miệng trong các bữa ăn... Đây thực sự là
một nhóm tiêu dùng lớn. Họ tiêu dùng thường xuyên trong các bữa ăn mỗi ngày. Đối
với họ, bia vừa là để giải khát, đồng thời có mặt trong những lần bàn bạc làm ăn của
mình. Nhóm này chủ yếu là các cán bộ công nhân trong Công ty, xí nghiệp tại các
thành phố và những người dân bn bán. Đây chính là nhóm người mà Cơng ty Bia
Việt Hà cần phải nhằm vào để tạo ra động lực tiêu thụ sản phẩm mạnh mẽ hơn nữa.
Ngồi tính chất thời vụ, thị hiếu người tiêu dùng cịn phải tính đến thu nhập của
người tiêu dùng, và cách phân bổ thu nhập của họ cho đồ uống trong sinh hoạt hàng
ngày mà đặc biệt là mặt hàng bia hơi. Những người có thu nhập cao thường dùng bia
có chất lượng cao đồng thời tiện lợi trong tiêu dùng. Còn những người có thu nhập

khá và trung bình trở xuống thì lại có mặt hàng đáp ứng cho cho nhu cầu của mình
một cách hợp lý hơn. Đó là bia chai và bia hơi. Các loại bia này chất lượng tươi ngon,
giá lại rẻ hơn nên đáp ứng phần lớn nhu cầu của người lao động bình thường, có ít tiền
vẫn dùng được bia ngon. Đó là ngun nhân chính tạo nên hệ thống khách hàng cho
sản phẩm bia hơi của công ty Việt Hà là: Nhân dân lao động và người có thu nhập
trung bình.
3.3: Ðặc điểm về thị phần và đối thủ cạnh tranh
Thị phần của công ty ngày một tăng. Theo số liệu tổng hợp của hiệp hội
Bia - Rượu nước giải khát Việt Nam hiện nay cả nước có khoảng 320 nhà máy
và cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất ước tính khoảng 900 triệu
lít/năm. Do sự bùng nổ của các cơ sở sản xuất bia nên đã tạo ra tình trạng cạnh

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

20

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành bia. Các doanh nghiệp này
ra sức nhằm vào mục tiêu là phát triển thị phần.
Bảng 6: Tổng hợp thị phần bia hơi Việt Hà trên
thị trường bia Việt Nam

Năm


SL bia cả nước
(triệu.lít)

SL bia hơi

% thị phần

% thành phần

Việt Hà

bia hơi Việt

bia hơi Hà

(triệu.lít)



Nội

2001

620

10,5

1,69

3,4


2002

656

11,8

1,80

3,4

2003

712

11,7

1,64

2,2

2004

860

12,7

1,47

2,6


2005

900

1,4

1,55

2,4

( Nguồn: Hiệp hội Bia và nước giải khát Việt Nam )
Ðối thủ cạnh tranh lớn nhất với sản phẩm bia hơi Việt Hà hiện nay là công
ty bia Hà Nội với hơn 100 năm kinh nghiệm và sản phẩm của bia hơi Hà Nội đã
được coi như 1 nét văn hố của người Hà Nội. Ngồi ra bia hơi Việt Hà còn
phải cạnh tranh khác như: Bia hơi Henneger, bia Anchor, các sản phẩm bia tươi
khác cùng như các loại bia rẻ tiền do các cơ sở tư nhân sản xuất còn được gọi là
bia cỏ. ở một số tỉnh phía bắc thì có các cơng ty như Nada (Nam Định), Huda
Huế, bia Kim bài ( Hà tây)... Nhưng bia hơi Việt Hà và bia hơi Hà Nội là 2 loại
bia đã được khẳng định trên thị trường và được cấp giấy chứng nhận về chất
lượng sản phẩm.
Chính vì sự tăng trưởng rất mạnh của thị trường bia nói chung và bia hơi
nói riêng do đó trong những năm gần đây rất nhiều nhà máy và các xưởng sản
xuất bia tư nhân được xây dựng điều đó dã làm cho thị phần tiêu thụ của cơng ty
Việt Hà cũng bị ảnh hưởng.
3.4: Ðặc điểm về công nghệ sản xuất bia hơi của công ty Việt Hà.
Công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.Nếu
đầu tư máy móc thiết bị,cơng nghệ hiện đại sẽ cho cơng ty có một sản phẩm có
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34


21

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chất lượng từ đó tạo được uy tín với người tiêu dùng và tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động tiêu thụ. Mặt khác khi sản xuất sản phẩm với một qui trình cơng nghệ
và máy móc thiết bị hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động,giảm chi phí của
nguyên vật liệu,nhiên liệu hao hụt,giảm tỷ lệ sai hỏng từ đó giá thành sản phẩm
giảm làm tăng ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Tuy vậy nếu

đầu tư máy móc thiết bị và cơng nghệ hiện đại lại cần một chi phí rất lớn,khấu
hao của các khoản chi phí này phải tính vào giá thành sản phẩm vì thế giá bán
sản phẩm sẽ tăng. Đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty.Ðể khắc phục được các mâu thuẫn trên và nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động của cơng ty thì hệ thống máy móc
thiết bị và qui trình cơng nghệ phải được đặc biệt quan tâm, phù hợp với năng
lực của công ty và phù hợp với trình độ tiêu dùng của thị trường. Hiện nay cơng
ty đang áp dụng quy trình cơng nghệ sản xuất bia hơi bao gồm: chế biến - lên
men - lọc - chiết bia.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

22


Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Qui trình sản xuất bia hơi của Công ty Việt Hà
Gạ o

Ma lt

Làm sạch

Làm sạch

Tă ng chịu áp
lự c

T hùng ch ứa bia
Nghiền nhỏ

Là m ướt

tron g

Tr ộn nư ớc

N ghiền dậ p


Rửa th ùng

Hồ h oá 86oC

Vô tr ùng
Đạ m h oá 52oC

Dịch h oá 72oC

Chiế t b ia
Đường hố I 65 oC

Đun sơi 100oC

X uất kho
Đường h oá II 75 oC

B ã bia
Lọc
Hoa
Nấ u hoa
Đường

C ặn nóng

Tá ch b ã

Lắn g tr on g


Khí sạ ch

Là m lạnh

Men giống

Lê n m en sơ bộ

Thu hồi C O2

Lên m en chính

Thu hồi m en

Lên m en phụ

Lọc tron g + KC S

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

23

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Về máy móc thiết bị : Trước đây máy móc - thiết bị của cơng ty phần

lớn là cũ kỹ lạc hậu công suất thấp. Khi công ty chuyển sang sản xuất bia thì
nhận thấy rõ thị trường và mức tiêu thụ của người tiêu dùng ngày càng cao, thiết
bị sản xuất phải hiện đại để theo kịp tốc độ phát triển của thị trường và đáp ứng
tốt hơn trong xu thế cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Chính vì vậy cơng ty đã
đầu tư lắp đặt trong 1 dây truyền hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tuy có
một số máy móc thiết bị do Việt Nam sản xuất nhưng chất lượng tốt ,khơng
kém gì các thiết bị nhập ngoại lại có chi phí lắp đặt thấp. Một số máy móc thiết
bị ở Việt Nam chưa sản xuất được nên công ty phải nhập khẩu từ nước ngồi.
Cơng ty đã nhập khẩu một số máy móc thiết bị có nguồn gốc sản xuất ở các
nước châu á như: Trung Quốc, ĐàI Loan, Nhật với giá cả hợp lý nhưng chất
lượng vẫn đảm bảo so với yêu cầu của sản xuất.
Bảng 7:Danh mục các loại thiết bị chủ yếu
STT

Tên MMTB

Tên nước S.X

Công suất

1.

Máy xay Malt N.T250

Việt Nam

150kg/h

2.


Máy xay gạo N.T250

Việt Nam

100kg/h

3.

Nồi nước nóng

Ba Lan

400 lít

4.

Nồi nấu

Việt Nam

2000 lít

5.

Nồi lên men phụ

Việt Nam

3000 lít


6.

Nồi lên men chính

Việt Nam

3000 lít

7.

Thùng nhân giống

Việt Nam

400 lít

8.

Thiết bị lạnh nhanh

Trung Quốc

1000 lít

9.

Thiết bị nạp CO2

Việt Nam


1000 lít

10.

Máy ép lọc khung bản

Việt Nam

2m3/h

11.

Bơm Inox

Việt Nam

10m3 /h

12.

Bể muối

Việt Nam

10m3 /h

13.

Nồi hơi LHG 0,152


Trung Quốc

0,45 tấn/h

14.

Máy nén khí

Đài Loan

226c/ph

15.

Máy nén lạnh MYCOM

Nhật Bản

105000Kcal

( Nguồn: Phòng Kỹ thuật )

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

24

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hệ thống máy móc thiết bị của cơng ty đã được đánh giá đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật và đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.5: Ðặc điểm lao động của công ty Việt Hà.
Ðể sản xuất kinh doanh có hiệu quả lãnh đạo cơng ty bia Việt Hà luôn trú
trọng đến chất lượng lao động. Định hướng mục tiêu của công ty là người lãnh
đạo khơng những am hiểu ngành nghề mà cịn phải thơng thạo kiến thức chun
mơn. Những năm qua các hình thức đào tạo công nhân mới được công ty áp
dụng khá triệt để. Cơng ty có hơn 3/5 số cơng nhân đã được đào tạo về nghiệp
vụ chuyên môn. Bậc thợ bình qn của cơng nhân hiện nay là 4,5. Hàng năm
công ty đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm những kỹ sư giỏi, cử cán bộ
cá nhân có năng lực đi học các khoá học ngắn hạn hoặc dài hạn tại các trường
Đại học.
Bảng 8: Số lượng lao động của công ty bia Việt Hà từ năm 2003 - 2005
Năm

Số lao động cuối kỳ

Lao động bình quân

2003

271

261

2004


265

268

2005

290

272
(Nguồn:P. Tổ chức - hành chính)

Hiện nay số lao động trong biên chế của cơng ty là 264 người trong đó:
Nữ:

114 người chiếm 43%

Nam: 150 người chiếm 57%
Chất lượng lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu bao gồm: độ tuổi trình
độ học vấn.
Bảng 9: Cơ cấu Lao động theo độ tuổi của Công ty bia Việt Hà (2005)
Tuổi
Dưới 30
Từ 30- 35
Từ 36 – 40
Từ 41 – 45
Trên 45

Số người
135
71

33
18
7

Tỉ lệ (%)
51,14
26,90
12,50
6,82
2,73

( Nguồn: P. tổ chức - Hành chính)

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

25

Hà nội 07- 2006


×