Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Cơ chế thị trường trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Viiệt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.48 KB, 20 trang )

A. Lời nói đầu
Theo các nhà sử học, đất nớc ta đã trải qua bốn nghìn năm dựng nớc và giữ
nớc, chống thù trong giặc ngoài. Trong chiến tranh, Đảng và Nhà nớc ta đã lãnh
đạo nhân dân một cách sáng suốt và kiên định đánh đuổi bè lũ lang sói xâm
lăng. Từ một nớc bị thống trị dới ách đế quốc thực dân và bị kìm hãm về mọi
mặt kinh tế - chính trị - xã hội dới thời phong kiến, đất nớc ta đã vơn lên đánh
đổ các xiềng xích để đi theo con đờng Chủ Nghĩa Xã Hội. Không phải ngẫu
nhiên mà giữa lúc các nớc Đông Âu, Liên Xô, Cu Ba và một số nớc trong hệ
thống các nớc Xã Hội Chủ Nghĩa bị tan dã hay khủng hoảng mà nớc ta vẫn bỏ
qua chế độ T Bản Chủ Nghĩa vẫn kiên định chọn con đờng Xã Hội Chủ Nghĩa.
Sở dĩ vậy là Đảng và Nhà nớc ta nhận thấy chỉ có chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa
mới thực sự là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân, mới thực hiện đợc công bằng
và tiến bộ xã hội, đoàn kết dân tộc vững bền.
Song song với việc ổn định chính trị và bảo vệ Tổ Quốc, Đảng và Nhà nớc
ta đã lãnh đạo nhân dân xây dựng một nền kinh tế vững mạnh để đảm bảo đời
sống nhân dân và dần dần sẽ cải thiện nâng cao đời sống nhân dân và xây dựng
đất nớc phồn vinh giàu mạnh. Để thc hiện mục tiêu đó, Đảng và Nhà nớc ta
nhận thấy nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp không còn phù hợp nữa, bởi
nó kìm hãm sự phát triển kinh tế quá nhiều của đất nớc nói chung và sự t duy,
sáng tạo của con ngời, ức chế sự phát triển của kinh tế cá thể. Từ năm 1986, nớc
ta thực hiện đổi mới, bớc sang thời kỳ mở cửa hội nhập vào xu hớng phát
triển chung của thế giới, xu hớng toàn cầu hoá, xoá bỏ nền kinh tế khép kín.
Nền kinh tế thị trờng hoạt động theo cơ chế thị trờng là một yêu cầu cần thiết
đối với chúng ta để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Nhận thấy vai trò quan trọng và tính cấp thiết của cơ chế thị trờng trong
thời đại ngày nay và vai trò to lớn của Nhà nớc trong điều tiết, quản lý kinh tế
nớc ta là vấn đề nổi cộm nên êm thiết nghĩ đề tài Cơ chế thị trờng trong
thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam rất đáng đợc quan tâm.
Vậy làm thế nào để bớc vào cơ chế thị trờng mà nớc ta vẫn giữ gìn đợc những
phong tục, tập quán, những tinh hoa, truyền thống của dân tộc lại đa kinh tế
phát triển năng động, có hiệu quả cao theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa và hợp


với đặc điểm, xu thế của thời đại, xu thế toàn cầu hoá thì phải cần đến vai trò
1
kinh tế của Nhà nớc để phát huy những tính tích cực và hạn chế những tiêu cực
của cơ chế thị trờng. Em mong rằng bài tiểu luận này phần nào sẽ làm rõ đợc
vấn đề đó.
2
B. Nội dung.
I. Cơ chế thị trờng.
1. Khái niệm và nội dung cơ chế thị trờng.
Cơ chế kinh tế là nguyên tắc là phơng thức vận hành của nền kinh tế. Bất
cứ một nền kinh tế của một quốc gia, một khu vực nào cũng đều vận động theo
một cơ chế nhất định. Trong nền kinh tế tự nhiên thì cơ chế vận hành là cơ chế
tự sản tự tiêu, trong nền kinh tế chỉ huy thì cơ chế vận hành là cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, trong nền kinh tế hàng hoá thì cơ chế vận hành là cơ chế thị tr-
ờng.
Trớc hết ta hãy phân tích khái niệm kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trờng.
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó sản phẩm
sản xuất ra là nhằm mục đích để bán, trao đổi trên thị trờng, sản xuất ra để cho
ngời khác tiêu dùng chứ không phải cho chính ngời sản xuất ra nó tiêu dùng.
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao mà ở đó tất
cả các yếu tố đầu vào đều thông qua hình thái hàng hoá cũng nh các yếu tố đầu
ra đó là sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đều thông qua thị trờng và do thị trờng
quyết định.
Trong nền kinh tế thị trờng tất cả các hoạt động kinh tế đều vận động theo
các quy luật kinh tế vốn có của thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh v.v
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có nghĩa là nền kinh tế chịu sự
tác động của một hệ thống các quy luật kinh tế khách quan nhất là những quy
luật vốn có của thị trờng. Từ đó có thể đi đến kết luận cơ chế thị trờng là cơ chế
tự điều chỉnh nền kinh tế hàng hoá do sự tác động của các quy luật kinh tế

khách quan vốn có của thị trờng, nhằm giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh
tế là: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai.
Trong cơ chế thị trờng lợi nhuận vừa là động lực vừa là mục đích của các
doanh nghiệp, còn giá cả thị trờng là 1 phạm trù trung tâm, nó vừa phát tín hiệu
cho các chủ thể biết nên sản xuất cái gì, sản xuất bằng phơng tiện gì và sản xuất
cho ai. Giá cả thị trờng còn có chức năng phân phối nguồn lực và điều chỉnh
quan hệ cung cầu.
3
II. Vì sao nớc ta lại có xu thế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng.
Nớc ta đi lên từ một nền kinh tế rất thấp kém, đó là nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp, tự cung tự cấp và sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Hơn nữa,
do trình độ khoa học kỹ thuật thấp kém, công cụ lao động rất thô sơ, lạc hậu với
con trâu đi trớc cái cày theo sau trong một nền kinh tế khép kín, mua bán
theo phiếu Nhà nớc phát nên sức sản xuất hạn chế và không đáp ứng đợc nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân. Hơn nữa, sau khi đã quét sạch tàn d phong kiến và
đánh đuổi đế quốc thực dân giành chính quyền nớc ta vẫn bị 30 năm chiến tranh
tàn phá và 19 năm bị Mỹ cấm vận; vì thế, nền kinh tế đã kém phát triển lại càng
ít có điều kiện để nhìn ra bên ngoài, tiếp cận thị trờng thế giới để có động lực
phát triển bị hạn chế trong một thời gian khá dài đó nên mặc dù lao động đông
nhng trình độ tay nghề và trình độ văn hoá ở mức trung bình thấp ; tài nguyên
phong phú đa dạng song trữ lợng lại ở mức vừa và nhỏ , điều kiện khai thác lại
khó khăn , thiếu vốn và trình độ công nghệ lạc hậu nên nền kinh tế nớc ta rất
khó để phát triển mà thậm chí bị tụt hậu nửa thế kỷ so với thế giới về trình độ
khoa học - công nghệ và sự phát triển kinh tế. Nhng hiện nay, chúng ta đã nhận
thức đúng đắn bản chất và những khuyết điểm của cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp là không phù hợp với nền kinh tế thị trờng hiện nay ở trong nớc nói
riêng và trên thế giới nói chung mà nền kinh tế đó phải vận hành theo cơ chế
thị trờng là hợp lý . Vậy những đặc trng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
là gì ? Và làm thế nào là vận động theo cơ chế thị trờng của nền kinh tế và cơ

chế thị trờng có những u, nhợc điểm gì mà đã phủ định đợc cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp và u, nhợc điểm của nó có mâu thuẫn nh thế nào mà phải cần
đến vai trò kinh tế của Nhà nớc .
1.Những đặc trng cơ bản của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp là biểu hiện của nền kinh tế tự nhiên
mà ở đó tất cả cáchoạt động kinh tế đều xuất phát từ nhu cầu của con ngời. Nó
vận hành theo nguyên tắc tâm sinh lý. Nó có những đặc trng cơ bản là:
Trong cơ chế tập trung chỉ huy Nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng mệnh
lệnh hành chính là chủ yếu. Điều này thể hiện ở việc Trung Ưong đa kế
hoạch xuống bằng một hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh .
4
Các cơ quan hành chính - kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở, làm giảm tính chủ động
sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của đơn vị, đồng thời lại không có cơ chế
ràng buộc trách nhiệm vật chất trớc những quyết định của mình.
Nền kinh tế vận hành theo chế độ bao cấp tràn lan, lấy mục tiêu hoàn
thành kế hoạch là chính chứ không phải là hiệu quả kinh tế.
Duy trì và phát triển chế độ công hữu t liệu sản xuất dới hai hình thức
toàn dân và tập thể là chủ yếu. Ngợc lại, sở hữu t nhân cùng với các thành
phần kinh tế khác ngoài kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể bị coi là
phi Xã Hội Chủ Nghĩa không đợc coi trọng phát triển.
Trong nền kinh tế quan hệ hàng hoá tiền tệ bị coi nhẹ mà tất cả các quan
hệ kinh tế đều thông qua chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm vì vậy
hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. Chế độ bao cấp đợc thể hiện dới các
hình thức: Bao cấp qua giá, chế độ cung cấp và cấp phát vốn của ngân
sách mà không có cơ chế chặt chẽ ràng buộc vật chất với ngời đợc cấp
phát vốn.
Bộ máy quản lý kinh tế của nhà nớc từ Trung ơng đến cơ sở hết sức cồng
kềnh kém năng động. Đội ngũ cán bộ kém năng lực và chuyên môn nhng
hết sức cửa quyền và quan liêu.

Từ tất cả những đặc điểm của cơ chế kế hoạch hoá tập trung nh đã phân
tích lại đợc triển khai trong một thời gian quá dài vì vậy tất yếu dẫn đến tình
trạng quan liêu bao cấp trì trệ. Từ đó tạo thành lực cản kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế.
Từ khi nớc ta bớc vào thời kỳ đổi mới Đảng ta khẳng định phải nhanh
chóng chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc định hớng XHCN.
2. Những u điểm của cơ chế thị trờng.
So với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cơ chế thị trờng có những mặt
tích cực mà thay thế phủ định đợc cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Cơ chế thị
trờng đợc xác định là cơ chế thích hợp nhất đối với nền kinh tế hàng hoá và
kinh tế thị trờng bời vì nó có những u điểm sau:
5
Cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của chủ thể kinh tế và tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển tính năng động tự do của các chủ thể và dẫn đến
hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Cơ chế thị trờng có khả năng thoả mãn mọi nhu cầu của nền kinh tế cả về
sản phẩm hữu hình và vô hình và bao gồm cả những nhu cầu cho sản xuất
và đời sống.
Cơ chế thị trờng kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Sức ép
cạnh tranh buộc những ngời sản xuất phải giảm chi phí sản xuất cá biệt
đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng phơng pháp sản xuất tốt nhất nh
không ngừng đổi mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đổi mới sản phẩm,
đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả.
Cơ chế thị trờng thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối u.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc lu động, di chuyển, phân phối các yếu tố
sản xuất, vốn đều tuân theo nguyên tắc của thị trờng.
Cơ chế thị trờng tạo ra những quyết định kinh tế mềm dẻo nhất, tối u hơn
các quyết định của nhà nớc trớc đây. Vì vậy, nếu thích nghi nhanh với
biến động của nền kinh tế.

3. Những nhợc điểm của cơ chế thị trờng
Cùng với những mặt tích cực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển thì
cơ chế thị trờng cũng tồn tại những hạn chế không thể khắc phục đợc. Những
hạn chế đó là:
Cơ chế thị trờng sẽ dần đến sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên khi
chạy theo động lực lợi nhuận cá nhân dẫn đến ô nhiễm môi trờng, sử dụng
lãng phí tài nguyên.
Cơ chế thị trờng sẽ dẫn đến phân phối thu nhập không công bằng tạo ra sự
phân hoá giầu nghèo.
Cơ chế thị trờng tất yếu đẻ ra các tệ nạn vốn có của thị trờng nh hàng thật
hàng giả, tham nhũng, chốn thuế,..v..v..
Cơ chế thị trờng khó tránh khỏi những thăng trầm của nền kinh tế nh tình
trạng khủng hoảng lạm phát, thất nghiệp.
4. Vai trò và chức năng quản lý của nhà nớc
6
Tuỳ thuộc vào chế độ xã hôị, giai đoạn lịch sử và từng quốc gia khác nhau
mà vai trò kinh tế của Nhà nớc có những biểu hiện khác nhau. Vai trò kinh tế
nhà nớc có trớc chủ nghĩa t bản độc quyền dới hình thức thuế và pháp luật. Theo
Ăngghen thì các nhà nớc này ở bên trên, bên ngoài các quá trình kinh tế. Đó là
sự can thiệp gián tiếp của nhà nớc vào nền kinh tế.
ở nớc ta, Đảng thực hiện lãnh đạo kinh tế chủ yếu thông qua Nhà nớc.
Đây là một đặc điểm mới, chỉ có đợc sau khi Đảng có chính quyền lãnh đạo xây
dựng đất nớc. Đảng lãnh đạo kinh tế bao hàm nhiều ý nghĩa, chủ yếu thông qua
Nhà nớc. Nh vậy, Nhà nớc là một công cụ thuận lợi mà qua đó Đảng lãnh đạo
nền kinh tế nớc nhà.
4.1. Tại sao ở nớc ta, nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng cần có
sự quản lý của nhà nớc.
- Cơ chế thị trờng có những mặt tích cực nh thúc đẩy lực lợng sản xuất
và kỹ thuật phát triển tiến bộ, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển,
cạnh tranh nhng đồng thời nó cũng làm nảy sinh mặt tiêu cực nh phân

hoá những ngời sản xuất hàng hoá, gây khủng hoảng kinh tế, gây thất
nghiệp và nhiều tệ nạn xã hội v.v... Do đó cần có sự quản lý của Nhà
nớc để khắc phục những hạn chế, những phát sinh tiêu cực đó. Sự
quản lý của Nhà nớc còn nhằm hớng sự phát triển kinh tế theo những
mục tiêu, phơng hớng nhất định, hạn chế mặt tiêu cực và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Hơn nữa, sự quản lý của Nhà nớc đợc thực hiện thông
qua các công cụ rất có hiệu lực.
- Nhà nớc Xã Hội Chủ Nghĩa với t cách là ngời đại diện cho lợi ích của
nhân dân, của toàn xã hôị, có nhiệm vụ quản lý đất nớc về hành chính,
kinh tế và xã hội.
- Nhà nớc là ngời đại diện cho sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất, có
nhiệm vụ quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc .
4.2. Chức năng kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng ở thời kỳ
quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội:
- Nhà nớc ở nớc ta phải đảm bảo sự ổn định chính trị Kinh tế và Xã hội
thiết lập 1 khuôn khổ pháp luật để tạo những điều kiện cần thiết cho
hoạt động Kinh tế. Sở dĩ ở nớc ta vấn đề ổn định chính trị đợc đặt lên
hàng đầu bởi vì chính trị nó là điều kiện là tiền đề cho kinh tế. Để đảm
7
bảo sự ổn định kinh tế chính trị thì nhà nớc VN sau khi thiết lập hệ
thống pháp luật thì phải tạo ra hành lang pháp lý cho tất cả các hoạt
động kinh tế bằng cách đa ra những điều luật cơ bản về quyền sở hữu
đối với tài sản, quy định những chi tiết cho Doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
- Nhà nớc phải định hớng cho sự phát triển kinh tế bằng việc nhà nớc
xác định các chiến lợc kinh tế xã hội, hình thành ra các kế hoạch hay
quy hoạch phát triển của nền kinh tế. Đồng thời nhà nớc phải trực tiếp
đầu t vào 1 số ngành kinh tế mũi nhọn để tạo ra sức mạnh kinh tế giúp
cho nhà nớc thực hiện chức năng quản lý và điều tiết cũng nh hớng
dẫn các thành phần kinh tế phát triển theo mục tiêu đã định hớng.

- Nhà nớc phải đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Muốn
vậy, nhà nớc cần phải thực hiện các biện pháp để ngăn chặn các tác
động xấu, tiêu cực từ phía bên ngoài đối với nền kinh tế. Đồng thời, để
đạt mục tiêu hiệu quả thì nhà nớc cần phải tạo ra môi trờng cạnh tranh
lành mạnh chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động
thị trờng.
- Nhà nớc phải hạn chế hay khắc phục và sửa chữa các khuyết tật do cơ
chế thị trờng tạo ra qua đó mà tạo ra sự công bằng trong XH. Để đạt
đợc mục tiêu công bằng thì nhà nớc cần phải có cơ sở chiến lợc trong
việc phân phối tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân, 1 mặt để đảm
bảo thúc đẩy nền Kinh tế tăng trởng và phát triển bền vững nhng mặt
khác là để tạo ra môi trờng công bằng nhằm cải thiện đời sống nhân
dân.
4.2.1. Chức năng kinh tế của nhà nớc thông qua nhiệm vụ tổ chức toàn
bộ nền kinh tế quốc dân ở tầm vĩ mô và vi mô, trong đó quản lý kinh tế vĩ mô
là chủ yếu.
3.3.1.1. Quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô.
Thực hiện chức năng kinh tế này, Nhà nớc sử dụng các công cụ có hiệu
quả nh hệ thống luật pháp, đặc biệt là luật pháp kinh tế,hệ thống các chính sách
kinh tế - xã hội trớc hết là chinh sách vè tài chính , tín dụng, tiền tẹ ngân hàng;
kế hoạch hoá dịnh hớng phát triể kinh tế ; lực lợng dự trữ quốc gia; kinh tế Nhà
nớc. Những công cụ trên với t cách là hệ thống công cụ để định hớng phát triển
8

×