Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG

PHAN THÀNH HIẾU

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 834.01.01

Vĩnh Long, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG

PHAN THÀNH HIẾU

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH LONG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TSKH TRẦN TRỌNG KHUÊ

Vĩnh Long, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Phan Thành Hiếu
Sinh ngày 16 tháng 06 năm 1978
Q qn: xã Hịa Hiệp, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Hiện là Trưởng phịng Giao dịch Trà Ơn trực thuộc Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam (VietinBank) - Chi nhánh Vĩnh Long
Là học viên Khóa học: 2018-2020 Ngành Quản trị Kinh doanh của Trường Đại
học Cửu Long
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Vĩnh Long, ngày…. Tháng ….năm 2020

Phan Thành Hiếu


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện Chương trình đào tạo Thạc sĩ tại
Trường Đại học Cửu Long, tôi đã tiếp thu được những kiến thức bổ ích để phục vụ
rất nhiều trong cơng việc và cuộc sống.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn luôn tạo điều kiện thuận lợi và
tốt nhất cho tơi trong cả q trình học và thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cơ Trường Đại học Cửu
Long đã nhiệt tình giảng dạy, bổ sung nhiều kiến thức bổ ích cho tơi. Tôi xin chân
thành cảm ơn TSKH. Trần Trọng Khuê đã dành nhiều thời gian quý báu, tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn đến các cơ quan, đơn vị cùng các cá nhân đã tạo điều
kiện và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của Q Thầy Cơ để
người viết nhận thức sâu sắc và đầy đủ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Long, ngày…tháng…năm 2020
Học viên

Phan Thành Hiếu


i

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

2.

Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài ........................................................ 2

3.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 5

4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 6

5.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 6

6.

Khung nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 6

7.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 7

8.

Kết cấu của luận văn ................................................................................... 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................ 9
1.1

Khái niệm cạnh tranh .................................................................................. 9

1.2

Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh .............................................................. 10

1.3


Khái niệm năng lực cạnh tranh.................................................................. 12

1.4

Các cấp độ của năng lực cạnh tranh .......................................................... 14

1.5

Nội dung cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ................................. 16

1.6

Những công cụ cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ............................. 18

1.7

Yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của NHTM ................................. 19

1.7.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ..................................................... 19
1.7.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ..................................................... 22
1.8

Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của ngân hàng .............................. 25

1.8.1 Năng lực tài chính .............................................................................. 25
1.8.2 Năng lực máy móc thiết bị .................................................................. 26
1.8.3 Trình độ, chất lượng nguồn nhân lực .................................................. 26
1.8.4 Năng lực quản lý điều hành ................................................................ 28
1.8.5 Năng lực nghiên cứu và phát triển ...................................................... 28
1.9


Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng .......................... 29


ii

1.10 Công cụ phục vụ cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh ........................... 29
Tóm tắt chương 1 .............................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
VIETINBANK – CHI NHÁNH VĨNH LONG TỪ NĂM 2017 – 2019 .............. 33
2.1

Giới thiệu chung về VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long .......................... 33

2.1.1 Tổng quan về VietinBank Việt Nam ................................................... 33
2.1.2 Giới thiệu về VietinBank – chi nhánh Vĩnh Long ............................... 35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ từng bộ phận .......................................... 36
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank – chi nhánh Vĩnh
Long ........................................................................................................... 37
2.2

Thực trạng năng lực cạnh tranh của VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long .. 41

2.2.1 Phân tích mơi trường bên trong của VietinBank – Chi nhánh Vĩnh
Long ........................................................................................................... 41
2.2.1.1 Trình độ và chất lượng nguồn nhân lực ........................................ 41
2.2.1.2 Năng lực về sản phẩm – dịch vụ ................................................... 42
2.2.1.3 Năng lực tài chính ........................................................................ 52
2.2.1.4 Năng lực quản lý điều hành .......................................................... 57
2.2.1.5 Năng lực công nghệ và trang thiết bị ............................................ 58

2.2.1.6 Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) .................................... 59
2.2.1.7 Ma trận các yếu tố môi trường bên trong ...................................... 59
2.2.2 Phân tích mơi trường bên ngồi của VietinBank – Chi nhánh Vĩnh
Long ........................................................................................................... 60
2.2.2.1 Môi trường vĩ mô ......................................................................... 60
2.2.2.2 Môi trường vi mơ ......................................................................... 66
2.2.2.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ......................................................... 70
2.2.2.4 Ma trận các yếu tố môi trường bên ngoài ..................................... 71
2.2.3 Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ......................................... 71
2.2.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................... 71
2.2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 72


iii

Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
VIETINBANK – CHI NHÁNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2025 ....................... 75
3.1

Định hướng phát triển của Vietinbank Vĩnh Long đến năm 2025 .............. 75

3.2

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Vietinbank - Chi nhánh

Vĩnh Long ......................................................................................................... 77
3.2.1 Mở rộng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa trong huy động vốn tại
ngân hàng ...................................................................................................... 77
3.2.2 Đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ................... 77

3.2.3 Đầu tư nguồn lực về con người ........................................................... 78
3.2.4 Thực hiện chính sách về lãi suất ......................................................... 79
3.2.5 Đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn .......................... 80
3.2.6 Nâng cao chất lượng phục vụ, nắm bắt nhu cầu khách hàng đẩy
mạnh Marketing............................................................................................. 80
3.3

Một số kiến nghị ....................................................................................... 81

3.3.1 Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ........................... 81
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................. 82
Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 84
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 86


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT

Cạnh tranh

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ


DNCV

Dư nợ cho vay

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

KH

Khách hàng



Lao động

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NLCT

Năng lực cạnh tranh

NNL


Nguồn nhân lực

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

SX

Sản xuất

TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

WEF

Diễn đàn kinh tế Thế giới


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khung đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng............................... 29
Bảng 1.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh .................................................................. 30
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Vĩnh Long ..... 37
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động tại VietinBank - Chi
nhánh Vĩnh Long qua 3 năm 2017-2019 ................................................................ 42
Bảng 2.3. Doanh số cho vay theo kỳ hạn tại VietinBank - Chi nhánh Vĩnh Long .. 45
Bảng 2.4. Doanh số thu nợ theo kỳ hạn tại VietinBank - Chi nhánh Vĩnh Long ..... 47
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại VietinBank - Chi nhánh Vĩnh Long ....... 48
Bảng 2.6. Vốn chủ sở hữu, Tổng Tài sản của Vietinbank và VCB (2017 – 2019) . 52
Bảng 2.7. Vốn chủ sở hữu, Tổng tài sản của Vietinbank và BIDV (2017-2019)..... 53
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn ....................................... 55
Bảng 2.9. Số lượng máy ATM đặt trên địa bàn của VietinBank –Vĩnh Long ......... 58
Bảng 2.10. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong – IFE ........................................ 59
Bảng 2.11. Danh sách các ngân hàng tại Việt Nam đến hết quý II năm 2019. ........ 66
Bảng 2.12. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................ 70
Bảng 2.13. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)....................................... 71


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Khung nghiên cứu....................................................................................... 7
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank chi nhánh Vĩnh Long............................. 37
Biểu đồ 2.1. Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín nhất năm 2019 ......... 68


vii

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Đánh giá về năng lực cạnh tranh của
VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long đến năm 2025.
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở lý thuyết liên quan đến cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh (NLCT) nói chung và NLCT trong ngân hàng thương
mại nói riêng, tác giả đã phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietinbank –
Chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2017 – 2019.
Việc phân tích được tiến hành theo sự tác động của các yếu tố mơi trường bên
trong (Trình độ và chất lượng nguồn nhân lực, năng lực về sản phẩm dịch vụ, Năng
lực về tài chính, năng lực về quản lý điều hành, Năng lực công nghệ và trang thiết
bị, Năng lực nghiên cứu và phát triển) và các yếu tố môi trường bên ngồi (Mơi
trường vĩ mơ, mơi trường vi mơ, yếu tố cạnh tranh).
Từ kết quả phân tích thực trạng đưa ra được ma trận các yếu tố bên trong, ma
trận các yếu tố bên ngồi và ma trận hình ảnh cạnh tranh cùng các đánh giá về năng
lực cạnh tranh của VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long, đó là năng lực cạnh tranh
của chi nhánh ngân hàng ở mức khá so với các ngân hàng khác trên địa bàn.
Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho VietinBank - Chi
nhánh Vĩnh Long đến năm 2025 đã được đề xuất, cụ thể là: Mở rộng sản phẩm dịch
vụ và đa dạng hóa trong huy động vốn tại NH, Đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa
cơng nghệ ngân hàng, Đầu tư nguồn lực về con người, Thực hiện chính sách về lãi
suất, Đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, Nâng cao chất lượng
phục vụ, nắm bắt nhu cầu khách hàng đẩy mạnh Marketing.
Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam cũng được nêu lên nhằm góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank - Chi nhánh Vĩnh Long trong thời
gian tới.


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã, đang
và tiếp tục là vấn đề thời sự, thu hút được sự quan tâm lớn cả từ góc độ nghiên cứu,
xây dựng và điều hành chính sách, quản trị và điều hành kinh doanh ngân hàng...
Kể từ khi triển khai thực hiện Luật Ngân hàng mới ban hành năm 2010 có hiệu lực
từ năm 2011, cùng với mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hoạt động ngân hàng
nước ta ngày càng sôi động, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của các
tổ chức tín dụng (TCTD). Để tồn tại và phát triển được, các tổ chức tín dụng luôn
phải thực hiện liên tục và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá
trình hoạt động, mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế.
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở khu vực trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL); Với dân số là 1.031.994 người, mật độ dân số trung bình là 698
người/km2, đứng hàng thứ 2 ở ĐBSCL sau thành phố Cần Thơ, gấp 1,7 lần mật độ
trung bình của ĐBSCL và 2,8 lần mật độ trung bình của cả nước. Vì vậy, Vĩnh
Long cũng là một thị trường đáng quan tâm của các Ngân hàng thương mại, theo số
liệu thống kê từ Ngân hàng Nhà Nước tại tỉnh Vĩnh Long thì trên địa bàn tỉnh có 22
Chi nhánh Ngân hàng thương mại và 05 Quỹ Tín dụng Nhân dân, trong đó có Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Long
(VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long) được thành lập năm 1988. Bên cạnh đó, sự
cạnh tranh về các sản phẩm giữa các Ngân hàng thương mại trong tỉnh cũng rất
mạnh mẽ, các ngân hàng luôn tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để
chiếm lấy thị trường.
VietinBank là một trong những NHTM đã ra đời và phát triển trải qua hơn
30 năm qua. Tuy nhiên, tại tỉnh Vĩnh Long đến thời điểm hiện tại sự bùng nổ về số
lượng Ngân hàng thương mại tại tỉnh và kéo theo sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy,
VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long trong thời gian tới cũng có những giải pháp hữu
hiệu hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để cũng cố và phát triển thị
phần của mình. Nhưng đến thời điểm hiện tại VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long



2

chưa có nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh, với cương vị là một cán bộ
của VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long tác giả thực hiện đề tài: “Đánh giá năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Long” nhằm góp phần xây dựng các giải pháp hữu hiệu để nâng
cao năng lực cạnh tranh VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long trong thời gian tới.
2. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài
Đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp, ngành, sản phẩm nói chung và ngân hàng nói
riêng. Khi thực hiện luận văn, tác giả đã tham khảo và kế thừa kết quả một số luận
văn, bài báo đã công bố liên quan đến đề tài.
Bài báo: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên
địa bàn thành phố. Hồ Chí Minh”, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Chí Cơng và Huỳnh
Xuân Hiệp (2019). Theo các tác giả, cạnh tranh về hoạt động của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh được coi là nền tảng và là động lực để
các ngân hàng tiếp tục phát huy vai trò tạo lập nguồn vốn, đầu tư cho tăng trưởng
kinh tế, phát triển bền vững của chính các tổ chức tín dụng. Vì vậy, trong bài báo,
các tác giả nghiên cứu năng lực cạnh tranh theo các tiêu chí: Cạnh tranh huy động
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, Cạnh tranh cho vay vốn tín dụng, Cạnh tranh đầu
tư vốn cho các lĩnh vực ưu tiên và các chương trình kinh tế, Cạnh tranh phát triển
dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích và Tái cơ cấu các ngân hàng thương mại giai
đoạn 2016-2020.
Trên cơ sở kết quả phân tích năng lực cạnh tranh, một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại tại TP. Hồ Chí Minh đã được đề
xuất, đó là: (i) Các NHTM cần xác định mục tiêu và phải đảm bảo chất lượng tăng
trưởng; (ii) Các NHTM trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cần tập trung các giải pháp
để xử lý nợ xấu, (iii) Tăng cường an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng trong
thời kỳ mới, (iv) Thực hiện tốt chương trình phát triển kinh tế - xã hội của TP. Hồ
Chí Minh.

Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh Agribank Chi nhánh huyện Ninh


3

Giang, tỉnh Hải Dương”, Lê Hồng Phúc (2015). Trong nội dung đề tài nêu rõ: Các
NHTM trong nước ngày một cạnh tranh gay gắt, bằng việc mở rộng mạng lưới, mở
rộng thị phần, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng tiện ích và lãi
suất hấp dẫn.... đặc biệt là xu hướng phát triển dần về nông thôn, hướng tới khách
hàng nhỏ lẻ.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn, đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề:
Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh huyện Ninh Giang - Hải Dương: Năng lực tài chính, năng lực kinh
doanh, năng lực công nghệ ngân hàng và tổ chức bộ máy, điều hành; Đưa ra nhận
xét đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh huyện Ninh Giang - Hải Dương.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh huyện Ninh Giang - Hải Dương, tác giả đã đưa ra định hướng
phát triển giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Ninh Giang - Hải Dương, những kiến nghị
với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Agribank Việt Nam.
Bài viết: “Lý thuyết năng lực cạnh tranh ngân hàng: Nghiên cứu thực
nghiệm tại một số ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh”, Lương Xuân Minh, Nguyễn Thị Thu Trang (2019). Trong cơng trình nghiên
cứu, các tác giả tập trung trình bày lý thuyết năng lực cạnh tranh nói chung và năng
lực cạnh tranh của NHTM nói riêng. Theo đó, để đánh giá NLCT của một NHTM
cần đánh giá trên 2 tiêu chí, đó là: khả năng tạo ra mức lợi nhuận cao và sự an tồn
trong hoạt động kinh doanh.
Các tác giả đã phân tích Thực trạng NLCT của một số ngân hàng TMCP trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh theo các chỉ số đánh giá NLCT của NHTM: Năng lực tài

chính và năng lực cơng nghệ. Theo đó, bài viết lựa chọn một số ngân hàng để phân
tích:

ACB,

Techcombank,

VPbank,

Sacombank,

HDBank,

OCB,

SCB,

VietcapitalBank và NamABank. Các phân tích đánh giá NLCT các ngân hàng trên
theo: Quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động và khả


4

năng sinh lời của ngân hàng được đánh giá thông qua hai chỉ số ROA và ROE (cụ
thể là ROAA và ROEA của các ngân hàng).
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần thương mại
Dầu khí Cửu Long”, Lê Văn Hữu Nhanh (2017). Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
Đánh giá năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần Thương mại Dầu khí Cửu Long
(PTC) từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho PTC đến
năm 2020. Tác giả vận dụng lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, mơ hình

5 áp lực lượng cạnh tranh của Michael Porter, phân tích các tác động của mơi
trường bên trong và bên ngoài đến hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần
Thương mại Dầu khí Cửu Long; Đánh giá môi trường kinh doanh xăng dầu ở
ĐBSCL, thị trường xăng dầu Vĩnh Long; Phân tích đánh giá mức độ cạnh tranh trên
thị trường kinh doanh xăng dầu và năng lực cạnh tranh của Cơng ty, phân tích
SWOT để từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Thương mại Dầu khí Cửu Long.
Bảy giải pháp được đề xuất bao gồm: Tập trung khai thác và đầu tư phát
triển mở rộng mạng lưới bán lẻ, Tăng cường quản lý chất lượng và số lượng sản
phẩm, Thực hiện chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt trong thanh toán, Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, Đẩy mạnh cơng tác hồn thiện và quản lý thương hiệu, Thực
hiện đa dạng hoá các mặt hàng, dịch vụ và Xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Bài báo: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng BIDV Chi nhánh
Thái Nguyên”, Nguyễn Thị Vân Chi (2019). Bài viết khái quát một số khái niệm về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và qua đánh giá thực tiễn năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên (BIDV Thái Nguyên), từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho BIDV Thái Nguyên.
Tác giả phân tích thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của BIDV
Thái Nguyên trong giai đoạn 2016 - 2018 về các hoạt động: Huy động vốn, Tình
hình sử dụng vốn, sản phẩm và dịch vụ. Trên cơ sở đó, một số tồn tại, hạn chế đã
được chỉ ra, Thứ nhất, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng. Xét về sản phẩm thẻ, BIDV


5

Thái Nguyên có số lượng thẻ hạn chế. Thứ hai, công tác truyền thông Ngân hàng
chưa thực sự hiệu quả. Chính sách marketing của Ngân hàng được thực hiện chung
chung mà không hướng đến đối tượng khách hàng cụ thể. Thứ ba, về chất lượng
nguồn nhân lực. Nhiều cán bộ trẻ của Ngân hàng tuy được đào tạo bài bản nhưng

khả năng vận dụng để xử lý tình huống thực tế còn yếu; còn nặng về lý thuyết, yếu
về thực hành. Thứ tư, thủ tục giao dịch chưa nhanh chóng.
Theo tác giả để nâng cao năng lực cạnh tranh, BIDV Thái Nguyên cần tập
trung vào một số giải pháp: Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, Đẩy mạnh công tác truyền thông ngân hàng. Cải tiến thủ tục giao
dịch. BIDV Thái Nguyên cần xây dựng các quy trình nghiệp vụ đầy đủ và nghiêm
túc thực hiện để tăng tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên.
Các cơng trình nghiên cứu trong thời gian qua đã nghiên cứu về cạnh tranh
và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó có ngân hàng. Đã đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, công ty. Tuy
nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Long.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá về năng lực cạnh tranh của VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long,
trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank
– Chi nhánh Vĩnh Long đến năm 2025.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của VietinBank – Chi
nhánh Vĩnh Long, trên cơ sở đó Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long đến năm 2025.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long
như thế nào?
- Những giải pháp nào sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của


6

VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank – Chi
nhánh Vĩnh Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về nâng cao
năng lực cạnh tranh của VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long.
- Phạm vi về không gian: VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai
đoạn 2017 – 2019, số liệu sơ cấp thu thập trong tháng 4 năm 2020, thời gian thực
hiện đề tài từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2020 và thời gian áp dụng giải pháp từ năm
2021 đến 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính với
các nội dung sau: Nghiên cứu tiếp cận các khung lý thuyết, phân tích thực trạng về
lợi thế cạnh tranh của ngành, sau đó đánh giá thực trạng lợi thế cạnh tranh của
VietinBank – Chi nhánh Vĩnh Long. Phương pháp chuyên gia; Phương pháp duy
vật biện chứng, dựa vào điều tra, quan sát, phân tích và nhận định, phương pháp
thống kê, so sánh về lợi thế cạnh tranh với một số ngân hàng khác trên địa bàn; Sử
dụng nguồn dữ liệu thu thập bao gồm các tư liệu thống kê, kết hợp điều tra thực tế
để chứng minh.
6. Khung nghiên cứu của đề tài
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu và nội dung của đề tài, khung nghiên cứu
cho đề tài như sau:


7

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu


Thu thập số liệu

Phương pháp phân tích, xử lí số liệu

- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối;
- Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu

- Dữ liệu thứ cấp;
- Dữ liệu sơ cấp:

Thực trạng năng lực cạnh tranh của
VietinBank Vĩnh Long giai đoạn 2017 - 2019

Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của VietinBank Vĩnh Long đến năm 2025

Kết luận
Hình 1: Khung nghiên cứu
Nguồn: Tác giả thực hiện

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống một cách chọn lọc cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại.
Thông qua Phân tích năng lực cạnh tranh của VietinBank giai đoạn 2016 –
2019 việc rút ra những tồn tại, hạn chế về năng lực cạnh tranh sẽ giúp cho Lãnh đạo
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Long tập trung nguồn
lực khắc phục những hạn chế và đưa ra những quyết định phù hợp.



8

Các giải pháp được đề xuất trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Vĩnh Long sẽ là cơ sở khoa học để Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Vĩnh Long tham khảo, nghiên cứu có thể vận dụng vào thực tiễn
VietinBank - Chi nhánh Vĩnh Long.
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo VietinBank và
các nhà quản trị của NHTM khác cũng như những cơng trình nghiên cứu khoa học
liên quan tiếp theo.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Long đến năm
2025.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh (CT) ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong
lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về
cạnh tranh. Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là

quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên
trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên
một phần xứng đáng so với khả năng của mình.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học chỉ q trình tranh đấu tiến hành
khơng ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh
tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của CT là lợi ích kinh tế của
tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình CT là giữ hoặc mở rộng mức
chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài
của CT là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh buộc những người
sản xuất và buôn bán phải cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý để tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng hàng hố, thay đổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu
của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá
thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng doanh lợi.
Theo một định nghĩa được A.Lobe đưa ra từ gần một thế kỷ nay có thể hiểu:
Cạnh tranh là sự cố gắng của hai hay nhiều người thông qua những hành vi và khả
năng nhất định để cùng đạt được một mục đích (A.Lobe, Tập 1, 2002).
Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá


10

nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm cơng việc của
mình một cách chính xác. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại khơng có
động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự
cố gắng lớn nào. Như vậy, có thể hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy nỗ lực chủ quan của
con người, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế.

Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ:
Cạnh tranh là q trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm
mọi biện pháp cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế
của mình như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu
thụ có lợi nhất nhằm nâng cao vị thế của mình. Có thể nói rằng ở đâu có lợi ích kinh
tế thì ở đó có cạnh tranh. Mục đích cuối cùng của cạnh tranh là tối đa hố lợi ích:
đối với các ngân hàng là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng.
Nhà nước khuyến khích sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
nhằm đẩy nhanh tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, trên cơ sở đó, tăng lợi nhuận cho
người sản xuất, kinh doanh giỏi, đồng thời có lợi cho người tiêu dùng và tồn xã
hội, nhưng chỉ thừa nhận sự cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật, chống những
hoạt động phạm pháp làm phát sinh những hệ quả tiêu cực trong xã hội (không làm
hàng giả, bn lậu, trốn thuế, đầu cơ tích trữ, độc quyền, lừa dối…)
1.2 Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh có thể được định nghĩa là “bất cứ thứ gì một cơng
ty có thể làm thực sự tốt so với các công ty đối thủ”. Tức là khi một doanh
nghiệp có thể làm điều mà đối thủ cạnh tranh khơng thể làm hoặc sở hữu
điều gì mà đối thủ mong muốn, đó có thể được coi là lợi thế cạnh tranh.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, là một xu thế tất yếu
khách quan và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Đối với các
ngân hàng, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải khơng thương
tiếc các ngân hàng có mức chi phí cao, sản phẩm dịch vụ có chất lượng kém. Mặt
khác, nó buộc các ngân hàng không ngừng phấn đấu để giảm chi phí hồn thiện


11

giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ đồng thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Cạnh tranh đã buộc các ngân hàng

phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi mối tương quan
về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Do vậy, cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường có vai trị tích cực.
Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh buộc họ
phải thường xun tìm tịi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức quản
lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển
sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao
trình độ công nhân và các nhà quản lý các cấp trong ngân hàng. Mặt khác, cạnh
tranh sàn lọc khách quan đội ngũ những người thực sự khơng có khả năng thích
ứng với sự thay đổi của thị trường.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối
với giá cả, buộc ngân hàng phải hạ giá bán để bán được sản phẩm. Qua đó, người
tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ các ngân hàng trong cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ. Ngoài ra, cạnh tranh buộc các ngân hàng phải mở rộng sản xuất, đa
dạng hóa về chủng loại, mẫu mã, vì thế người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn theo
nhu cầu và thị hiếu của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các ngân hàng phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm chung các nguồn lực của nền kinh tế. Mặt
khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các ngân hàng phải đẩy nhanh tốc độ
quay vịng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế.
Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng mở rộng
thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết
với các ngân hàng nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân cơng lao động và hợp
tác kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các
nước trên thế giới.


12


1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm Năng lực cạnh tranh (NLCT) được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu
những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Ngân hàng có khả năng cạnh
tranh là ngân hàng có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và
giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của ngân hàng và khả năng đảm bảo thu nhập
cho người lao động và chủ ngân hàng”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong
“Sách trắng và Năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ
thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với ngân hàng, NLCT là
khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm.
Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các
ngân hàng khác”. Tuy nhiên, khái niệm NLCT đến nay vẫn chưa được thấu hiểu
một cách thống nhất.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì NLCT là khả năng
của ngân hàng, ngành, quốcgia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Khái niệm theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh
là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng
lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị
trường tiêu thụ.
Một ngân hàng được coi là có NLCT khi ngân hàng đó có thể đứng vững
trên thị trường và ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng là thực
lực và lợi thế mà ngân hàng có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối
với các ngân hàng khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được
lợi ích ngày càng cao.
Theo Humbert Lesca NLCT của ngân hàng là khả năng, năng lực mà ngân
hàng có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh tranh và tiến
triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc
thực hiện các mục tiêu của ngân hàng. Hoặc NLCT của ngân hàng còn được định



13

nghĩa là khả năng CT của ngân hàng nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh
tranh trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài nhất. Những định
nghĩa trên cho thấy, NLCT của ngân hàng trước hết phải được tạo ra từ khả năng,
thực lực của ngân hàng. Một ngân hàng được coi là có NLCT khi ngân hàng đó dám
chấp nhận việc giành những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính ngân hàng. Ngân
hàng cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử dụng
và chất lượng sản phẩm dịch vụ cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất dựa chủ
yếu trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mơ sản xuất lớn và nhờ đó
giá thành và giá cả sản phẩm giảm xuống; các yếu tố xã hội như giữ được sự tín
nhiệm (chữ tín) trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo
cũng có ảnh hưởng quan trọng, hiện nay, các nhà sản xuất cịn sử dụng một số hình
thức như bán hàng trả góp để kích thích tiêu dùng, trên cơ sở đó tăng NLCT.
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thì khơng chỉ đơn
thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân ngân hàng mà điều quan trọng là phải
đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng
một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, địi
hỏi ngân hàng phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế
này, ngân hàng có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng
như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi
trường kinh doanh và sự biến động khơn lường của nó, cùng một sự thay đổi của
mơi trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho ngân hàng này cũng có thể là
nguy cơ phá sản các ngân hàng khác.
Các cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau,
tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi nền kinh tế có năng

lực cạnh tranh quốc gia phải có nhiều ngân hàng có cạnh tranh, ngược lại để tạo
điều kiện cho ngân hàng có năng lực cạnh tranh, mơi trường kinh doanh cho nền
kinh tế phải thuận lợi, các chế độ kinh tế vĩ mơ phải rõ ràng, có thể dự báo được,


14

nền kinh tế phải ổn định, bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả
và có tính chuyên nghiệp. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thể hiện qua hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng được đo thông qua thị phần, lợi nhuận của ngân hàng, thể
hiện qua chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Là tế bào của nền kinh tế, năng lực
cạnh tranh của ngân hàng là cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia.
Đồng thời, năng lực cạnh tranh của ngân hàng cũng thể hiện qua năng lực
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng kinh doanh. Ngân hàng có thể kinh
doanh một hoặc một số sản phẩm dịch vụ có năng lực cạnh tranh.
1.4 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân ra thành ba cấp độ khác nhau: năng
lực cạnh tranh quốc gia, NLCT ngân hàng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm
dịch vụ. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là
việc xây dựng một môi trường kinh tế chung, đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn
lực, đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Mơi trường cạnh tranh kinh tế
chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của
các nhà kinh doanh và các ngân hàng theo các tín hiệu thị trường được thơng tin đầy
đủ. Ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo hướng ngày càng có hiệu quả hơn,
tốc độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng động
của ngân hàng.
Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế Thế giới
(WEF) năm 1997 đã nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là NLCT của
nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các

chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bởi các nhóm nhân tố: Mức độ
mở cửa của nền kinh tế, vai trị của Chính phủ, tài chính, cơng nghệ, cơ sở hạ tầng,
quản lý nhân sự, lao động, thể chế,...
- Năng lực cạnh tranh ngành: Như đã định nghĩa trong phần phân loại cạnh
tranh, cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng trong các


×