Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.58 KB, 24 trang )

A. M u:

1. Tớnh cp thit ca ti:
Trong thi kỡ quỏ lờn ch ngha xó hi nc ta, ng v Nh Nc ta ó
cú nhiu ch trng, ng li phỏt trin nn kinh t quc dõn. Trong ú vic
phỏt trin nn kinh t hng húa l nhim v c bn nht. Nc ta la mt nc
nụng nghip lc hu, kinh t i lờn ch yu l sn xut nh, t cung, t cp.
mt s xựng nỳi cũn mang m du n ca kinh t t nhin. Li tri qua nhiu
nm chin tranh, nn kinh t nc ta khụng th vn dy ni mt cỏch vng
chc, hng húa sn xut ra khụng phc v cho nhu cu tiờu dựng ca ngi
dõn. Hn th na kinh t hng húa nc ta li cú mt thi gian di theo c ch
tp trung quan liờu, bao cp. Do vy, vic xõy dng mt quan h sn xut mi,
to iu kin cho lc lng sn xut phỏt trin nhm thỳc y nn kinh t hng
húa phỏt trin l mt vic lm ti quan trng ca ng v Nh Nc ta trong
thi kỡ quỏ lờn ch ngha xó hi
Nhn thc mi v ch ngha xó hi ó cho ta kt lun rng: Nn kinh t quỏ
lờn ch ngha xó hi l nn kinh t hng húa, th trng.
Nc ta t sn xut nh i lờn ch ngha xó hi, m xõy dng ch ngha xó
hi xột v mt kinh t cng phi xõy dng nn sn xut ln. Vỡ th khụng th
khụng phỏt trin nn sn xut hng húa.
T sau i hi ng ton quc ln th VI, ng ta cng th hin quyt tõm
chuyn nn kinh t cũn mang nhiu tớnh t cung, t cp sang nn kinh t hng
húa nhiu thnh phn, sn xut phi gn lin vi th trng.
Xut phỏt t s nhn thc rừ v tm quan trng ca vic phỏt trin kinh t
Vit Nam ó khin em chn ti: "C cu kinh t nhiu thnh phn trong
thi kỡ quỏ lờn ch ngha xó hi Vit Nam"
2. í ngha ca ti nghiờn cu:
Mc ớch ca bi vit ny l tỡm hiu thc trng ca nn kinh t hng húa
nhiu thnh phn nc ta hin nay, c s khỏch quan tn ti v phỏt trin
nn kinh t ú, cỏc gii phỏp phỏt trin nn kinh t nc ta.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Bằng những kiến thức đã học và những hiểu biết thực tế, em hi vọng rằng bài
viết sẽ mô tả được phần nào nền kinh tế hàng hóa hiện nay ở Việt Nam. Từ đó,
có những giải pháp thích hợp cho sự phát triển tiếp theo.
3. Kết cấu của đề tài:
Trong nội dung bó hẹp ở bài tiểu luận ngắn này, e chỉ xin đi vào một số nội
dung chính sau đây:
- Đặc điểm của nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam

-Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở
Việt Nam
- Những giải pháp để phát triển nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam




B. Nội dung:

I. Đặc điểm và thực trạng của nền kinh tế hàng hóa ở nước ta.

1. Đặc điểm của nền kinh tế nước ta:
Cần khẳng định rằng nền kinh tế ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần.
Nước ta dang từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai doạn
phát triển tư bản chủ nghĩa, xu hướng vận động và phát triển kinh tế hàng hóa
gắn kiền với các đặc điểm sau:
Một là: kinh tế thị trường bao gồm các loại hình đan xen nhau: Nhiều thành
phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác nhau tham gia vào nền kinh tế thị
trường. Mỗi kiểu hàng hóa tham gia vào nền kinh tế thị trường có những nét dặc
thù về bản chất kinh tế xã hội và trình độ phát triển, nhưng nó đều là các bộ
phận khác nhau của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Bởi vậy các thành phần

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh.đều phải bình đẳng trước pháp luật và được
pháp luật bảo vệ. Trong đó sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa giữ vai trò chủ
đạo, định hướng các kiểu sản xuất hàng hóa khác. Nhận thức được việc tồn tại
nhiều thành phần kinh tế là tất yếu khác quan, từ đó có thái độ đúng đắn trong
khuyến khích sự phát triển của chúng theo nguyên tắc tự nhiên của kinh tế, phục
vụ cho việc đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
Hai là: nề kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế
kém phát triển, mang nặng tính tự cung tự cấp, quản lí theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang nề kinh tế hàng hóa, vận hành theo cơ chế thị truongf. Tuy nhiên,
kinh tế thị trường ở nước ta vẫn còn ở trình độ kém phát triển. Biểu hiện ở số
lượng và chủng loại hàng hóa nghèo nàn, khối lượng hàng hóa lưu thông thị
trường và kim nghạch xuất khẩu còn nhỏ, chi phí sản xuất và giá cả hàng hóa
cao, chất lượng thấp, quy mô và dung lượng thị trường hẹp, sức cạnh tranh của
các doanh nghiêp và hàng hóa trên thị trường trong nước và quốc tế còn yếu, đội
ngũ các nhà quản lí doanh nghiệp giỏi còn ít, thu nhập của người lao động còn
thấp... Trình độ phát triển thấp của hàng hóa bắt nguồn từ trình độ thấp của lực
lượng sản xuất, từ tính chất sản xuất nhỏ của nền kinh tế, từ trình độ phân công
lao động xã hội kém phát triển, từ sự thấp kém của kết cấu hạ tầng, lao động thủ
công còn chiếm tỷ trọng lớn, từ sự kìm hãm của nền kinh tế trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp một thời gian quá lâu dài, từ sự nhận thức giản đơn
về chủ nghĩa xã hội...Chính vì thế, chúng ta cần tập trung khắc phục những điểm
yếu trên để phát triển kinh tế.
Ba là: Nền kinh tế phát triển theo hường hòa nhập vào thi trường thế giới và
khu vực. Cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ càng phát triển càng làm cho
lực lượng sản xuất phát triển, trình độ xã hội hóa cao dẫn đến quá trình khu vực
hóa quốc tế, nền kinh tế ngày càng mở rộng. Do vậy, phát triển nền kinh tế thị
trường không phải chỉ dựa trên điều kiện trong nước mà còn phải tính đến quan
hệ quốc tế, đến xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế. Bất cứ quốc gia nào dù phát
triển nhất cũng không thể sản xuất tất cả các loại hàng hóa. Vì vậy, mỗi nước,

tùy theo điều kiện, lợi thế của mình lựa chọn mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả và
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Sản xuất của nước ta sẽ phát triển nếu
biết cách thi hút vốn đầu tư nước ngồi và áp dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ
trên thế giới để khai thác các tiềm năng trong nước. Muốn vậy, con đường đúng
đắn là phát triển nền kinh tế đẩy mạnh vào xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập
khẩu có hiệu quả.
Bốn là: Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
thơng qua sự lãnh đạo của Nhà nước.Sự vận động của nền kinh tế hàng hóa
thơng qua cơ chế thị trường khơng thể giải quyết được các vấn đề như: Làm
phát, thất nghiệp, khủng hoảng, phân hóa bất bình đẳng, ơ nhiễm mơi trường,
bùng nổ dân số... Những tình trạng và hiện tượng trên ở những mức độ khác
nhau trực tiếp hoặc gián tiếp đều có tác động ngược trở lại làm cản trở sự phát
triển bình thường của một xã hội nói chung, của nền kinh tế hàng hóa nói
riêng.Để hạn chế các tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường mà nước ta càn
có sự chỉ đạo của Nhà nước.
Phát triển kinh tế hàng hóa gắn liền với nền kinh tế mở là tất yếu nhưng trong
q trình đó, bên cạnh việc tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, thì cũng có nguy
cơ du nhập những yếu tố văn hóa xa lạ với truyền thống, đặc điểm của dân tộc.
Muốn giữ được nền kinh tế thị trường mang bản sắc văn hóa Việt Nam, cần có
sự điều tiết vĩ mơ của Nhà Nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, khơng chấp nhận
lối sống thực dụng với sự chi phối tất cả của đồng tiền, khơng chấp nhận thương
mại hóa mọi hoạt động của đời sống xã hội kết hợp sự chọn lọc tinh hoa của văn
minh nhân loại với giữ gìn những yếu tố tinh túy của văn hóa dân tộc, hội nhập
chứ khơng hòa tan.
2. Thực trạng của nền kinh tế:
Ở nước ta, khu vực sản xuất nơng nghiệp chiếm tới 70% sức lao động và
80% dân số. Nước ta bắt đầu đổi mới bằng "chỉ thị 100", nghị quyết "khốn
10".Từ chỗ thiếu đói đã vươn lên đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo.Những
năm sau đó khủng hoảng kinh tế và lạm phát được chặn đứng.

Khu vực kinh tế tư nhân là khu vực phát triển mạnh. Cho đến năm 1995,
chúng ta đã có khoảng 22000 doanh nghiệp tư nhân, gáp 2 lần số doanh nghiệp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nh nc khi bt u i vo cụng cuc i mi v gp 3 ln s doanh nghip
nh nc cú n hin nay. Con s ny s cũn tip tc tng na khi chỳng ta ang
thc hin cụng cuc ci cỏch doanh nghip nh nc, c phn húa cỏc doanh
nghip nh nc lm n thua l. Khu vc ngoi quc doanh (bao gm khụng
nhiu b phn ca kinh t hp tỏc) chim trờn 2/3 tng sn phm trong nc.
T thp niờn 1990, ln súng u t trc tip nc ngoi bt u vo Vit
Nam. Vit Nam tr thnh mt trong nhng nc tng trng nhanh nht th
gii.Bỡnh quõn tng trng 5 nm(1990-1995) l 8,2%/ nm.( Nm 1995 tng
trng bỡnh quõn ton th gii l 3,5%, trong ú cao nht l vựng ụng _ Thỏi
Bỡnh Dng: 8,1%, M: 3%, Nga: 1,6%... Cỏc nc ASEAN vn tip tc gi
mc tng trng khỏ: Singapore: 8,9%, Philipin: 5%, Thỏi Lan: 8,9%...
Cho n nm 2006, tc phỏt trin ca nn kinh t nc ta ó l7,8 %,ng
th 28 v tc tng trng kinh t. i sng ca nhõn dõn cng ó c nõng
cao v ci thin ỏng k.Nc ta ó hon thnh ph cp giỏo dc bc tiu hc
v gi ang c gng ph cp giỏo dc bc trung hc.
Vit Nam c ỏnh giỏ cao v vic thc hin phỳc li xó hi, xúa úi gim
nghốo v thc hin cỏc Mc tiờu phỏt trin thiờn nhiờn k ca Liờn Hp Quc.
Tuy nhiờn, nn kinh t tng trng cao nhng ch s nng lc cnh tranh
mc thp, gõy lóng phớ ti nguyn
Nn kinh t vn nm nhúm cỏc nc kinh t ang phỏt trin. Trong c cu
kinh t, nụng ngip vn chim 72,2% (2002), nn kinh t vn ch yu bao gm
cỏc doanh nghip va v nh. Cỏc doanh nghip Nhad nc hot ng kộm hiu
qu.
Mt s th trng vn cha c thit lp y nh: th trng vn, th
trng tin t. th trng lao ng, th trng khoa hc cụng ngh... Mt s th
ch phỏp lut v hnh chớnh cn thit cho nn kinh t th trng vn cha c
quy nh hay ó c quy nh nhng khụng c thc hin, gõy ra tỡnh trng

tham nhng, ca quyn..., lm ch s minh bch ca mụi trng kinh doanh
thp.
Sau 20 nm i mi, ng tin Vit Nam vn l ng tin khụng cú kh n
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
người chuyển đổi và nhiều quốc gia, nhiều tổ chức vẫn khơng cơng nhận Việt
nam có nền kinh tế thị trường.

II. Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần ở Việt Nam.
Chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phù hợp với thời kỳ q độ đi lên CNXH ở Việt Nam, thời kỳ xuất hiện nhiều
hình thức kinh tế q độ đan xen. Chủ trương này ra đời từ q trình đổi mới, từ
q trình xố bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, từ bối cảnh khắc
phục tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng
chúng tơi chủ trương thực hiện nhất qn và lâu dài chính sách phát triển nền
kinh tế hàng hố nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc. Trên cơ sở mơ hình tổng qt của nền kinh
tế thị trường, đường lối kinh tế của nước chúng tơi được xác định trong hai thập
niên đầu của thế kỷ XXI là : đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ đưa nước chúng tơi trở thành một nước cơng nghiệp;
ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh
thủ nguồn lực bên ngồi và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nhanh , có
hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hố từng
bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện mơi trường; kết hợp phát triển kinh tế-xã

hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại.
1. Phát triển kinh tế hàng hóa do u cầu của sự phát triển lực lượng sản
xuất. Thực chất là việc chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Mỗi thành phần kinh tế bao giờ cũng thích ứng với một tính chất trình độ
nhất định của lực lượng sản xuất, theo đó lực lượng sản xuất là nội dung quan
trọng và có vai trò quyết định tới quan hệ sản xuất cũng như các thành phần kinh
tế khác.
Ở nước ta hiện nay do tính đa dạng về ytinhf độ của lực lượng sản xuất nên
về hình thức, quan hệ sản xuất và thành phần kinh tế được đa dạng hóa là tất
yếu.
Vì vậy khi xác định các thành phần kinh tế cần phải xem xét đến tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất, và tất nhiên phải xem xét trong trạng thái động.
Một trong những tư tưởng xun suốt do hội nghị lần 4 Ban chấp hành TƯ
Đảng khóa VIII nhằm cụ thể hóa và thực hiện thành cơng những mục tiêu kinh
tế xã hội mà Đại hội VIII của Đảng đề ra là ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất
đi đơi với xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp định hướng XHCN. Xét về quan
hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất ln là yếu tố động nhất, quyết định đối với
sự phát triển của sản xuất xã hội.
Chính vì vậy để đạt được mục tiêu trở thành nước cơng nghiệp vào năm
2020, Đảng ta đã xác định cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ưu tiên phát
triển lực lượng sản xuất, chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
2. Nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế là do còn nhiều
hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Đại hội Đảng VIII khẳng định:
"Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tương ứng với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.Trong giai đoạn lịch sử hiện nay đó là : kinh tế
Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (bao gồm kinh tế cá thể và tiểu chủ,
kinh tế tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước

ngồi.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong sự vận động của cơ chế thị trường nước
ta là nguoobnf lự tổng hợp to lớn để dưa nề kinh tế Việt Nam thốt khỏi tình
trạng thấp kém, đưa nền kinh tế phát triển ngay cả trong tình trạng ngân sách
hạn hẹp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tuy nhiên cần lưu ý rằng mỗi thành phần kinh tế đồng thời vừa tồn tại độc
lập, vừa tác động qua lại lẫn nhau, vừa hợp tác cạnh tranh, vừa thống nhất vừa
mâu thuẫn trong một chỉnh thể kinh tế xã hội. Không nên hiểu mỗi thành phần
kinh tế như những bộ phận tách rời, những lực lượng tự trị và theo đó cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần là sự hợp nhất cơ học của các thành phần đó.
Trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường, một vấn đề có tính nguyên tắc cần phải nắm vững, đó là kinh
tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo cùng với các thành phần kinh tế khác phát triển
trên thị trường. Nếu thành phần kinh tế Nhà nước đủ mạnh và đóng được vai trò
chủ đạo thì sẽ lôi kéo được các thành phần kinh tế khác theo định hướng XHCN.
Tuy nhiên cần luôn nhớ rằng thành phần kinh tế TBCN đã đang và sẽ có hậu
thuẫn quốc tế rất mạnh. Nhất là trong tình hình hiện nay, các thế lực chống phá
XHCN đang tìm cách cho kinh tế tư bản tư nhân phát triển manh, trở thành
thành phần kinh tế chủ đạo ở nước ta. Do đó cần luôn cảnh giác, đề phòng cao
độ.
3. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do đòi hổi nâng cao
đòi sống nhân dân.
Việt Nam đi lên từ một nước phong kiến thuộc địa lạc hậu, tiếp theo đó là
chiến tranh kéo dài.Khi chiến tranh kết thúc, thống nhất đất nước, nhìn lại mình
thì nước ta đa tụt hậu quá nhiều so với thế giới. Sự hỗ trợ to lớn của các nước
XHCN là hậu thuẫn mạnh mẽ cho cuộc kháng chiến. Nhưng ở thời kì hòa bình,
xây dựng, đổi mới đất nước, hỗ trợ đó hầu như không có hiệu quả, thể hiện ở
tình trạng lạc hậu về kĩ thuật so với các nước tư bản phát triển, ở cơ cấu kinh tế
bất hợp lí và kinh nghiệm quản lí theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, ở sự ỷ

lại của các doanh nghiệp vào Nhà nước mà không chịu phấn đấu.
Cùng với sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Đông Âu, Việt Nam đứng bên bờ
của cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội. Thu nhập bình quân đầu người được đánh
giá vào nhóm các nước nghèo nhất thế giới.

So sánh chỉ tiêu kinh tế xã hội giữa Việt Nam và các nước ASEAN năm 1
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
GDP bỡnh quõn trờn u ngi(USD) Ch s HDI V trớ HDI trong
176 nc
Vit Nam 170 0,514 116
Indonexia 730 0,568 105
Malayxia 3160 0,794 57
Philipin 830 0,621 99
Singapo 19310 0,836 43
Thỏi Lan 2040 0,798 54
(HDI: ch s phỏt trin con ngi.)

Sau khi i mi, cht lng cuc soongd ca nhõn dõn ó c ci thin
nhng vn mc thp. S phõn húa giu nghốo gia thnh th v nụng thụn,
gia cỏc tng lp nhõn dõn din ra gay gt v tr nờn rừ nột. i sng ca 1 b
phn nhõn dõn, c bit l mt s vựng cn c cỏch mng v khỏng chin c,
ng bo dõn tc cũn quỏ khú khn, vt v. Cht lng giỏo dc o to, y t
nhiu ni cũn thp kộm.Ngi nghốo khụng tin cha bnh v cho con em i
hc. Trong khi ú ngun ti chớnh t ngõn sỏch v cỏc ngun lc khỏc cú th
huy ng cho phỳc li xó hi va hn ch, va cha c s dng cú hiu qu.
Tỡnh trng ựn tc giao thụng, ụ nhim mụi trng sinh thỏi, hy hoi ti nguyờn
thiờn nhiờn ngy cng tng. Vn húa phm c hi lan trn, t nn xó hi phỏt
trin, trt t an ton xó hi cũn nhiu phc tp.
Xut phỏt t nhu cu thc t ca i sng xó hi, n nh kinh t trong
nc v hi nhp quc t, ta phi xõy dng mt nn kinh t m, mt nn kinh t

hng húa nhiu thnh phn, a dng húa cỏc hỡnh thc s hu.
S thnh cụng ca mt nn kinh t th trng theo nh hng xó hi ch
ngha khụng ch biu hin tc tng trn kinh t cao m cũn ch mc
sng thc t ca mi tng lp nhõn dõn u c tng lờn, y tờ giỏo dc u
phỏt trin, khong cỏch giu nghốo c thu hp, aoh c truyn thng, bn
sỏc vn húa dõn tc c gi vng, mụi trng c bo v.
III. Nhng gii phỏp phỏt trin kinh t hng húa Vit Nam.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×