Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán tư vấn tài chính quốc gia (nafico)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.76 KB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TỐN-KIỂM TỐN
------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN TƯ VẤN
TÀI CHÍNH QUỐC GIA (NAFICO)

HÀ NỘI – 2022

HÀ NỘI – 2022


TÓM LƯỢC
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhu cầu minh
bạch hóa thơng tin tài chính ngày càng lớn, đặt ra cả cơ hội và thách thức đối với sự
phát triển của ngành kiểm toán. Những nhà đầu tư, các khách hàng, nhà cung cấp
hay ban quản lý doanh nghiệp… là những đối tượng ln quan tâm đến BCTC sau
khi kiểm tốn của doanh nghiệp, đặc biệt là khoản mục doanh thu. Doanh thu là một
trong những cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của một doanh nghiệp, nó phản
ánh năng lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của cơng ty trong tương lai.
Doanh thu cũng là khoản mục quan trọng, trọng tâm của BCTC của doanh nghiệp,
nó ảnh hưởng đến hầu hết các khoản mục khác. Trong quá trình hoạt động, các cơng
ty kiểm tốn ln khơng ngừng tìm cách hồn thiện kiểm tốn khoản mục doanh
thu.
Trong thời gian thực tập tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc
Gia, và tại đây em được sự hướng dẫn đi sâu tìm hiểu về kiểm tốn doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Chính vì vậy em lựa chọn đề tài:"Kiểm toán khoản mục


doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng
ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia thực hiện" làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do kiểm tốn độc lập thực hiện, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn
kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia thực hiện.
Từ đó, đưa ra được các kết luận và đề xuất để hồn thiện kiểm tốn khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng
ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia thực hiện.

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương mại, em đã tích
lũy cho mình một vốn kiến thức chun mơn cần thiết và sau thời gian thực tập tại
cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia, em đã được tiếp cận, cọ sát
với thực tế, được học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn cũng
được nâng cao. Tất cả những thứ này đều là nhờ sự hướng dẫn giảng dạy tận tình
của q thầy cơ Khoa Kế tốn – Kiểm tốn trường Đại học Thương Mại nói riêng
và quý thầy cô đang công tác tại trường Đại học Thương mại nói chung và sự giúp
đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài
chính Quốc Gia.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể q thầy, cơ
Khoa Kế tốn –Kiểm tốn trường Đại học Thương Mại và tất cả quý thầy, cô trường
Đại học Thương Mại đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích và
cần thiết trong suốt thời gian học tập tại trường tạo hành trang cho chúng em sau khi
ra trường, đặc biệt em xin cảm ơn đến Cơ Th.S Nguyễn Thu Hồi, người đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý và sửa bài giúp em trong suốt q trình thực hiện và
hồn thành khóa luận này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cơng ty TNHH Kiểm
tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập cũng
như hồn thành bài khóa luận này. Đặc biệt là các anh chị kiểm tốn viên cơng tác
tại Cơng ty đã quan tâm, chỉ bảo tận tình em trong suốt q trình em thực tập tại
Cơng ty.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hồn thành nhưng do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy
cơ giáo để bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ......................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu..................................................................2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI

CHÍNH DO KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN.................................................4
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm tốn độc lập thực hiện 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ

.....................................................................................................................4

1.1.2. Lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính.................................................................8
1.2. Quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm tốn báo cáo tài chính.....................................................................................10
1.2.1.Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ........11
1.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...19
1.2.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.....27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC GIA
THỰC HIỆN...........................................................................................................30

iii


1.1. Tổng quan về Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia...........30
1.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài
chính Quốc Gia........................................................................................................30
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài
chính Quốc Gia........................................................................................................31
1.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia

thực hiện.................................................................................................................. 33
1.2.1. Thực trạng về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia
thực hiện..................................................................................................................33
1.2.2. Thực trạng về giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc
Gia thực hiện...........................................................................................................42
1.2.3. Thực trạng về giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia thực
hiện.

...................................................................................................................49

CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN TƯ
VẤN TÀI CHÍNH QUỐC GIA THỰC HIỆN.........................................................53
3.1. Các kết luận và phát hiện về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tại cơng ty TNHH Tư vấn Tài chính Quốc Gia.....................................53
3.1.1. Những kết quả đã đạt được............................................................................53
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.........................................................56
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tại cơng ty TNHH Tư vấn Tài chính Quốc Gia.....................................60
3.2.1. Các đề xuất, kiến nghị về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán..........................60
3.2.2. Các đề xuất, kiến nghị về giai đoạn thực hiện kiểm toán...............................62
3.2.3. Các đề xuất, kiến nghị về giai đoạn kết thúc kiểm toán.................................63
3.3. Điều kiện thực hiện đề xuất, kiến nghị..............................................................64

iv



3.3.1. Về phía cơ quan Nhà nước và Bộ Tài Chính..................................................64
3.3.2. Về phía KTV và các cơng ty kiểm tốn...........................................................65
3.3.3. Về phía Hội nghề nghiệp................................................................................66
3.3.4. Về phía các trường đào tạo............................................................................67
3.3.5. Về phía đơn vị khách hàng.............................................................................67
KẾT LUẬN.............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 1.1: Khung tỷ lệ cho từng tiêu chí để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTC doanh nghiệp................................................................................................17
Bảng 2.1: Phân tích sơ bộ BCKQKD của cơng ty TNHH ABC cho năm tài chính
2021......................................................................................................................... 36
Bảng 2.2: Bảng số liệu tổng hợp doanh thu (G110).................................................45
Bảng 2.3: Bảng phân tích biến động doanh thu theo tháng......................................46
Bảng 2.4: Trích GTLV G144: Bảng đối chiếu doanh thu giữa sổ sách với kê khai
thuế.......................................................................................................................... 47
Bảng 2.5: Trích GTLV G147: Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu.......................49
Bảng 2.6: Trích GTLV G120: Tổng hợp sai sót và bút tốn điều chỉnh..................50
Bảng 2.7: Trích GTLV G110: Bảng số liệu tổng hợp doanh thu.............................51

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Từ viết tắt
GTLV
DTBH&CCDV
BCĐKT
BCKQKD
KSNB
BCTC
KTV
CSDL

SXKD
VNĐ
CMKiT
DN
BGĐ
BCKQHĐKD
VAT
GTGT
CĐKT
HĐQT

Nghĩa tiếng Việt
Giấy tờ làm việc
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Kiểm soát nội bộ
Báo cáo tài chính
Kiểm tốn viên
Cơ sở dẫn liệu
Sản xuất kinh doanh
Việt Nam đồng
Chuẩn mực kiểm toán
Doanh nghiệp
Ban giám đốc
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuế giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng
Cân đối kế toán
Hội đồng quản trị


vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán ra đời và phát triển là một tất yếu
khách quan nhằm cung cấp thông tin trung thực, tin cậy cho mọi đối tượng quan
tâm. Kiểm tốn đóng vai trị rất quan trọng, đó là một trong những ngành nghề có
thể chuyển đổi tự do trong khối ASEAN, thông tin được kiểm toán sẽ là căn cứ
đáng tin cậy cho nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế
nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết
định kinh doanh mới. Kết quả kiểm toán còn giúp các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế biết được và khắc phục những sai sót, vi phạm trong quản lý và trong việc
chấp hành chính sách, luật lệ kinh tế của Nhà Nước.
Kiểm toán độc lập cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng nhưng phổ biến nhất là
dịch vụ kiểm tốn báo cáo tài chính. Trong báo cáo tài chính, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là một khoản mục quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
hoạt động kinh doanh của đơn vị và có mối quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác
như giá vốn hàng bán, lợi nhuận, tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
phải thu. Vì vậy kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
một trong những phần hành chủ yếu trong kiểm toán BCTC. Để đưa ra ý kiến nhận
xét về độ tin cậy của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp, kiểm toán viên cần phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm toán, chuẩn
mực kiểm toán và đặc biệt là xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tốn chuẩn tắc
để đạt được mục tiêu kiểm tốn.
Trong thời gian thực tập tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc
Gia, trong q trình làm việc với nhóm Kiểm tốn thực hiện các hợp đồng kiểm
toán tại một số doanh nghiệp, em nhận thấy kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là một phần hành rất quan trọng và ảnh hưởng đến các

khoản mục các trên BCTC. Đồng thời em cũng thấy cơng tác kiểm tốn khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Cơng ty cịn tồn tại một số hạn chế
nhất định như: Việc đánh giá hệ thống KSNB ở đơn vị ít được thực hiện; Việc thu
thập và hoàn thiện giấy tờ làm việc còn chưa tuân thủ quy định nghiêm

1


ngặt;...Chính vì vậy, em xin được làm rõ những vấn đề trên trong đề tài khóa luận :
“Kiểm tốn khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong Kiểm
tốn Báo cáo Tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc
Gia (NAFICO)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu đề tài gồm:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình và phương
pháp kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn
BCTC do cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu đánh giá thực trạng và tăng thêm hiểu biết trong thực tế
về quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia thực
hiện.
Thứ ba, nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế trong q trình
kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia. Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn
chế để hoàn thiện hơn quy trình kiểm tốn khoản mục này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm tốn BCTC do cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ với tư cách là một bộ phận trong quy trình chung của một cuộc kiểm tốn
BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia thực hiện. Mọi số
liệu và thông tin được lấy từ BCTC của kế hoạch kiểm tốn có niên độ kết thúc
ngày 31/12/2021 do công ty NAFICO thực hiện.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận chung: Khóa luận được nghiên cứu dựa trên phép duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic.
- Phương pháp kỹ thuật cụ thể:

2


+ Một là phương pháp thu thập tài liệu thông tin:
Đối với thông tin sơ cấp: Quan sát trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng của
công ty trong q trình thực hiện cùng đồn kiểm tốn, quan sát việc tiến hành thực
hiện các thủ tục kiểm toán, các thủ tục thu thập bằng chứng.
Đối với thông tin thứ cấp: Xem xét hồ sơ kiểm toán và đọc giấy tờ làm việc
của Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia đã thực hiện khi kiểm
tốn khoản mục DTBH&CCDV tại khách hàng từ đó thu thập và tổng hợp tài liệu
liên quan; Tìm kiếm các cơng trình nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp có liên quan đến
đề tài kết hợp với các thông tin hướng dẫn từ website Hội nghề nghiệp trong nước
và quốc tế ... từ đó sử dụng các kỹ thuật như so sánh, tổng hợp,... để phản ánh kết
quả lý luận hoặc mô tả thực trạng.
+ Hai là phương pháp xử lý tài liệu thơng tin: Khóa luận đã sử dụng kết hợp
các phương pháp phân tích tài liệu, nghiên cứu tổng hợp, sử dụng excel để tạo thành
bảng tính, đối chiếu số liệu giữa các kỳ kế toán và đối chiếu so sánh giữa thực trạng
cơng tác kiểm tốn của Cơng ty TNHH Tư vấn Tài chính Quốc Gia với quy định
trong hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam. Từ đó đưa ra được những ưu điểm,
hạn chế và những giải pháp mà Công ty cần lưu ý và khắc phục.

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu đề tài, danh mục, phụ lục, bảng biểu, sơ đồ và kết luận đề
tài, nội dung chính đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do kiểm toán độc
lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn
Tư vấn Tài chính Quốc Gia thực hiện.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH
Kiểm tốn Tư vấn Tài chính Quốc Gia thực hiện.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TỐN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do kiểm toán độc
lập thực hiện
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh
thu và thu nhập khác” thì doanh thu được định nghĩa là: “Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt

động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”.
Vì vậy, doanh thu được xác định chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng
được coi là doanh thu vì khoản này vừa khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, lại vừa
khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khoản góp vốn của
cổ đơng hoặc chủ sở hữu tuy làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không được coi là
doanh thu do không phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
đơn vị. Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính nhưng quan trọng nhất và
chiếm phần lớn doanh thu của doanh nghiệp là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được chia ra thành 2 loại doanh thu, cụ thể:
- Doanh thu bán hàng: Là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.

4


- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa thuận
theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán
=


hàng và cung cấp

-

Các khoản giảm trừ

doanh thu
dịch vụ
Ngồi định nghĩa về doanh thu đã trình bày ở trên, chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” cũng định nghĩa một số khái niệm liên
quan chủ yếu đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng:
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngồi hố đơn hay
hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách giao hàng, không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng…
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ, đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất,
sai quy cách, chủng loại…
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm và rủi ro thường gặp của khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
a. Đặc điểm của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là một thông tin quan trọng đối với người đọc báo cáo tài chính
được sử dụng để đánh giá hoạt động kinh doanh và vị trí tài chính của doanh
nghiệp. Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.


5


Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 14: “Doanh thu và thu nhập khác”,
doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Và doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(2) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Ngoài ra, theo hướng dẫn của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - IFRS 15:
“Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng”, doanh thu được ghi nhận cho tất cả các
hợp đồng với khách hàng, bao gồm 5 bước:
Bước 1: Xác định hợp đồng với khách hàng;
Bước 2: Xác định các nghĩa vụ riêng biệt trong hợp đồng;
Bước 3: Xác định giá giao dịch của hợp đồng, bao gồm cả các khoản thanh
toán tiềm tàng, các khoản hỗ trợ tài chính, các nghĩa vụ lồng ghép phi tiền tệ;
Bước 4: Phân bổ các giá trị hợp đồng cho các nghĩa vụ trong hợp đồng;
Bước 5: Ghi nhận doanh thu khi nghĩa vụ được thực hiện.
Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi đáp ứng nhiệm vụ thực hiện bằng cách
chuyển giao hàng hóa cho khách hàng, nghĩa là khách hàng giữ quyền kiểm soát,
khả năng sử dụng trực tiếp và nắm giữ thực chất tồn bộ lợi ích cịn lại. Xác định
các nghĩa vụ phải thực hiện khác nhau cùng tồn tại trong một hợp đồng sẽ dẫn đến
việc phải thay đổi về thời gian và mức doanh thu được phép ghi nhận. Phần lớn các
trường hợp, xác định các nghĩa vụ phải thực hiện trong một hợp đồng là tương đối
đơn giản. Tuy nhiên việc ghi nhận và xác định doanh thu sẽ trở nên phức tạp khi

hợp đồng bao gồm nhiều nghĩa vụ khác nhau và sẽ được thực hiện tại các thời điểm
khác nhau trong thời gian của hợp đồng.
Quyền kiểm soát trong một khoảng thời gian hay tại một thời điểm quyết định
khi nào doanh thu được ghi nhận. Doanh thu được ghi nhận qua một thời kỳ nếu
đáp ứng các điều kiện sau:

6


- KH nhận và hưởng lợi ích cùng lúc khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ.
- Hoạt động của doanh nghiệp tạo ra 1 tài sản mà khách hàng kiểm soát tài sản
cả khi đang sản xuất (xây dựng) dở dang.
- Hoạt động của doanh nghiệp tạo ra 1 tài sản không thể sử dụng ở đơn vị khác
và doanh nghiệp có quyền buộc khách hàng phải thanh tốn khi hoàn thành.
Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận gộp, chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh
tốn, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai của doanh
nghiệp. Một sự sai lệch của doanh thu bán hàng cũng sẽ làm sai lệch mang tính chất
lan tỏa đến các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính. Chính vì vậy, kiểm tốn khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một nội dung quan trọng trong kiểm
tốn báo cáo tài chính.
b. Rủi ro thường gặp của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng thì KTV có thể gặp
phải một số rủi ro và sai phạm liên quan đến việc ghi nhận doanh thu tại đơn vị. Sau
đây là một số rủi ro thường gặp:
- Các trường hợp sử dụng sai tài khoản hoặc quy trình hạch tốn làm sai lệch
doanh thu và kết quả kinh doanh giữa các kỳ:
+ Bán hàng trả chậm và chỉ hạch toán doanh thu khi thu được tiền bán hàng.

+ Không phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ và giá vốn hàng bán.
+ Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán không hạch tốn giảm
trừ doanh thu mà hạch tốn vào chi phí kinh doanh hoặc giảm thu nhập khác.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp nhưng lại làm thủ tục như một đại lý, chỉ ghi
doanh thu theo hoa hồng được hưởng hoặc khơng hạch tốn doanh thu mà bù trừ
thẳng vào hàng tồn kho và công nợ phải trả.
+ Hàng nhận bán đại lý có q khuyến mại nhưng khơng tặng cho khách hàng
vẫn bán và ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh hoặc ghi khống nợ phải trả hoặc
ghi tăng thu nhập khác.
+ Chuyển doanh thu đã thực hiện trong kỳ này sang kỳ sau.

7


- Phản ánh sai doanh thu để gian lận thuế hoặc thổi phồng lợi nhuận:
+ Ghi số tiền khác nhau trên các liên quan của cùng một hóa đơn bán hàng,
các hợp đồng mua bán,...
+ Chuyển doanh thu bán hàng nội địa thành doanh thu hàng xuất khẩu; Doanh
thu mặt hàng chịu thuế suất thuế GTGT cao thành doanh thu mặt hàng có mức thuế
suất thuế GTGT thấp hoặc khơng chịu thuế.
+ Quy đổi tỷ giá ngoại tệ (doanh thu xuất khẩu) không phù hợp với quy định
của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
+ Doanh nghiệp thực hiện khốn theo thu nhập khơng ghi nhận doanh thu theo
thực tế mà phản ánh doanh thu theo thu nhập khốn hoặc để ngồi sổ.
+ Doanh thu bán hàng thu bằng tiền mặt và khách hàng khơng lấy hóa đơn nên
để ngồi sổ khơng ghi chép nhằm biển thủ.
+ ...
1.1.2. Lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.2.1. Khái niệm kiểm tốn báo cáo tài chính

Kiểm tốn được hiểu là một q trình trong đó các chuyên gia độc lập, có
thẩm quyền và đạo đức nghề nghiệp tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng
về các thông tin của một đơn vị, nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa
các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập. Kiểm tốn báo cáo tài chính
là một loại hình kiểm tốn căn cứ theo đối tượng và mục đích của kiểm tốn. Mục
đích của kiểm tốn BCTC là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với BCTC,
thơng qua việc kiểm tốn viên đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập, trên
các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khn khổ về lập và trình bày BCTC được áp
dụng hay khơng. Bên cạnh đó, đối với hầu hết các khn khổ về lập và trình bày
BCTC cho mục đích chung, kiểm tốn viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có
được lập và trình bày trung thực hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với
khn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay khơng. (Nguồn: Giáo trình
Kiểm tốn báo cáo tài chính, NXB Thống kê, 2019, PGS.TS.Nguyễn Phú Giang –
TS.Nguyễn Viết Tiến).

8


Qua đây, khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính có thể được hiểu như sau:
“ Kiểm tốn BCTC là q trình các KTV độc lập, có năng lực và đạo đức nghề
nghiệp tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được
kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập và trình bày trung
thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với các tiêu chuẩn, chuẩn mực
đã được thiết lập hay không”. (Nguồn: Giáo trình Kiểm tốn báo cáo tài chính,
NXB Thống kê, 2019, PGS.TS.Nguyễn Phú Giang – TS.Nguyễn Viết Tiến).
1.1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200 “Mục tiêu tổng thể của
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán”, đoạn 11 xác
định: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực

hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là: Một là, đạt được sự đảm bảo hợp lý
rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có cịn sai sót trọng yếu
do gian lận hoặc nhầm lẫn hay khơng, từ đó giúp kiểm tốn viên đưa ra ý kiến về
việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng; Hai là, lập
báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.
Dựa theo mục tiêu tổng thể khi thực hiện một cuộc kiểm tốn nói chung của
chuẩn mực đã nêu trên thì mục tiêu kiểm tốn của khoản mục DTBH & CCDV
được xác định như sau:
Mục tiêu chung: Đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống KSNB đối với khoản
mục DTBH & CCDV; Xác nhận về mức độ trung thực, tin cậy của khoản mục
DTBH & CCDV được kiểm toán. Hay xem xét các nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận
doanh thu phải có căn cứ hợp lý; Số liệu trên tài khoản doanh thu là đúng đắn và
phù hợp với các quy định và chuẩn mực kế toán.
Mục tiêu cụ thể:
- Thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp về sự thiết kế và vận
hành của các chính sách, quy chế KSNB:

9


+ Đánh giá việc thiết kế các quy chế KSNB trên các khía cạnh sự đầy đủ, chặt
chẽ, phù hợp.
+ Đánh giá việc vận hành các quy chế KSNB trên các khía cạnh sự tồn tại,
mức độ hiệu lực và hiệu lực liên tục.
- Thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp về các khía cạnh cơ sở
dẫn liệu liên quan đến khoản mục này, cụ thể:
+ Mục tiêu về sự phát sinh: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp ghi nhận là thực tế phát sinh. Sự phát sinh trong niên độ kế toán và

thuộc về doanh nghiệp làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh, phân chia
lãi lỗ và tính tốn các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nước.
+ Mục tiêu về tính đầy đủ: Tất cả các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp phát sinh phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế
tốn khơng được để bất cứ nghiệp vụ nào ngoài sổ.
+ Mục tiêu về đánh giá: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp được phản ánh đúng số tiền, đúng tài khoản và được đánh giá phù hợp với
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành. Các khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thu bằng ngoại tệ được tính tốn quy đổi tỷ giá theo đúng quy
định.
+ Mục tiêu tính đúng kỳ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp được phản ánh đúng kỳ phát sinh phù hợp với chi phí tạo ra doanh thu và
quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành. Các khoản khách hàng
ứng trước, trả trước tiền hàng, các khoản doanh thu thực tế chưa phát sinh khơng
được ghi nhận.
+ Mục tiêu trình bày và công bố: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp được phân loại, trình bày và báo cáo đầy đủ, đúng kỳ phù hợp với
chuẩn mực kế tốn, chế độ kế tốn hiện hành.
1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV gồm ba giai đoạn: Lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

10


1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán có ý
nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo. Chuẩn mực

kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính” cũng khẳng
định vai trò cần thiết của giai đoạn ban đầu này: “Kế hoạch kiểm toán trọng yếu
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng
yếu của một cuộc kiểm tốn; Phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn;
đảm bảo cuộc kiểm tốn được hồn thành đúng thời hạn”. Trong giai đoạn này,
KTV cần thực hiện các bước nhằm mục đích đảm bảo cơng tác kiểm tốn nói chung
và kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng tiến hành đạt hiệu quả và chất lượng
cao. Cụ thể:
(1) Xem xét chấp nhận khách hàng kiểm toán:
- Đối với khách hàng truyền thống: Các thông tin về khách hàng truyền thống
đã được lưu trong hồ sơ chung của công ty cho nên các KTV chỉ cần thu thập những
thay đổi có trong năm tài chính. Tuy nhiên, KTV cũng phải lưu ý đến những rủi ro
kiểm toán và nếu như rủi ro ở mức độ cao thì KTV sẽ đưa ra kết luận khơng tiến
hành kiểm tốn.
- Đối với khách hàng mới:
+ Tìm hiểu lý do mời kiểm tốn của khách hàng. Thu thập thơng tin về các
khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính,...Cần phải nắm bắt được
thơng tin về tình hình kinh doanh của khách hàng qua các nguồn khác nhau. Đặc
biệt cần phải chú ý đến các cơng ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng
khốn, những cơng ty có nhiều cơng nợ,...
+ Nếu khách hàng đã được kiểm toán bởi một công ty khác trước đây, KTV sẽ
chủ động liên lạc với KTV tiền nhiệm khi đã có sự đồng ý của khách hàng để tìm
hiểu lý do thay đổi KTV của khách hàng.
+ Còn nếu khách hàng chưa từng được kiểm tốn bởi bất kỳ cơng ty kiểm tốn
nào, KTV sẽ thu thập các thông tin qua nghiên cứu tài liệu của ngành liên quan đến
hoạt động của công ty, liên hệ với các cố vấn pháp luật của đơn vị khách hàng và
các bên có liên quan như ngân hàng, nhà đầu tư,...

11



(2) Lập hợp đồng kiểm tốn và lựa chọn nhóm kiểm toán:
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 201 – Hợp đồng kiểm toán: “
Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức khi tiến hành cơng việc kiểm
tốn nhằm bảo vệ quyền lợi của cơng ty khách hàng và của cơng ty kiểm tốn... Nếu
khách hàng và cơng ty kiểm tốn sử dụng văn bản cam kết phải đảm bảo các điều
kiện cơ bản của hợp đồng kiểm tốn”.
Cơng ty kiểm tốn cần ước lượng quy mơ phức tạp của cuộc kiểm tốn. Từ đó
lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Việc lựa chọn
này được tiến hành trên yêu cầu về số người và trình độ khả năng, đồng thời yêu
cầu chuyên môn kỹ thuật. Thường sẽ là do Ban Giám đốc cơng ty kiểm tốn trực
tiếp chỉ đạo phân cơng.
(3) Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động:
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV thu thập hiểu biết về đơn vị được
kiểm toán, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng cũng như đặc điểm về
mơi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN như thị
trường của khách hàng, xu hướng ngành nghề, các đối thủ cạnh tranh hay giá cả
nguyên vật liệu đầu vào hay môi trường pháp lý mà đơn vị đang hoạt động…Bên
cạnh đó KTV cũng quan tâm đến quy mô kinh doanh, sở hữu, các bên liên quan và
các thay đổi về quy mô hoạt động của DN. KTV bắt đầu thu thập các thông tin về
khách hàng: Giấy phép thành lập; Điều lệ công ty; BCTC; BCKT năm trước; Hồ sơ
kiểm toán chung; Tập chung xem xét khoản mục DTBH&CCDV để đánh giá mức
độ rủi ro có sai sót trọng yếu cũng như tồn tại về khoản mục này.
(4) Phân tích sơ bộ BCTC:
Thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thơng tin đã thu thập. Đối với
khoản mục DTBH&CCDV, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV chỉ tiến hành phân
tích một cách sơ bộ để thấy được sự biến động tăng giảm về mặt số tuyệt đối và
tương đối của khoản mục DTBH&CCDV kỳ này so với kỳ trước, giữa thực tế và kế
hoạch, giữa số liệu của khách hàng và của bình qn ngành sau đó đưa ra nhận xét
về sự biến động đó là lớn, tương đối lớn hay biến động nhỏ, khơng đáng kể để từ đó

xác định được các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản:

12



×