Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài tập lớn kết thúc học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.58 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG VÀ LƯU TRỮ

TÊN ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN DÂN TỘC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Mã phách:………………………………….

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
6. Đóng góp của đề tài ..........................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐỒN KẾT TOÀN DÂN TỘC ............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................4
1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................7
CHƯƠNG 2. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ
VẤN ĐỀ ĐỒN KẾT DÂN TỘC.........................................................................8
2.1. Vai trị của đại đồn kết tồn dân tộc .............................................................8


2.2. Lực lượng của khói đại đồn kết tồn dân tộc .............................................11
2.3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ........................................11
2.4. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết toàn dân tộc .......................................12
CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN
KẾT DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM ..............15
3.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về tính cấp thiết xây dựng và củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc hiện nay theo Tư tưởng Hồ Chí Minh ...............................15
3.2. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại kết tồn dân tộc trong hoạch định
chủ chương đường lối của Đảng trong tình hình hiện nay .................................16
3.3. Đồn kết dân tộc kết hợp với đoàn kết quốc tế ..........................................17
KẾT LUẬN ..............................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................19


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần đoàn kết cộng đồng của dân
tộc Việt Nam được hình thành và phát triển trong quá trình dựng nước và giữ
nước qua hàng nghìn năm lịch sử. Hồ Chí Minh đã sớm hấp thụ được truyền
thống đó qua gia đình, qua nghiên cứu kho tàng văn hóa dân gian và tìm hiểu
tư tưởng đồn kết tập hợp lực lượng của các vị anh hùng dân tộc, các nhà
cách mạng yêu nước đầu thế kỷ XX, tiêu biểu là của Phan Bội Châu, Phan
Chu Chinh. Người khẳng định truyền thống yêu nước, đoàn kết là “thuần
phong mỹ tục” của dân tộc, cần phải kế thừa và phát huy mãi mãi.
Một trong những cống hiến to lớn của Hồ Chí Minh với cách mạng
Việt Nam, tư tưởng đoàn kết toàn dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc của Người là một cống hiến đặc sắc, có giá trị lý luận và giá trị thực tiễn
hết sức quan trọng. Ngay từ năm 1925, khi còn hoạt động cách mạng tại
Quảng Châu, Trung Quốc, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã viết bài thơ “Hãy yêu
thương nhau và cùng nhau đồn kết” trong đó có những lời kêu gọi: “Hãy

yêu thương nhau và cùng nhau đoàn kết/Nghĩa vụ của một người dân là phải
yêu Tổ quốc/Mau cải thiện tâm, tài, lực cho dân”
Nhận thức được việc nghiên cứu và vận dụng tư tưởng của Người về đại
đoàn kết dân tộc là một vấn đề chính trị - thực tiễn cấp thiết, có ý nghĩa quyết
định thành cơng của cách mạng nước ta trong thời kỳ mới tôi đã quyết định lựa
chọn đề tài “vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết tồn dân tộc trong
giai đoạn hiện nay ở Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh đã có rất nhiều nhà khoa học
nghiên cứu. Tại Việt Nam, cho đến nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về
lĩnh vực này như các cơng trình nghiên cứu khoa học, giáo trình tư tưởng Hồ

1


Chí Minh; các bài viết trên báo, tạp chí, các luận văn tốt nghiệp, các khố
luận…
Trong q trình làm tiểu luận, tơi đã tiếp cận với nhiều tài liệu, cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu. Đây là nguồn tài
liệu rất phong phú giúp cho việc định hướng, lựa chọn những nội dung quan
trọng để thực hiện đề tài. Một số sách, giáo trình, có liên quan đến tư tưởng
Hồ Chí Minh như:
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội;
Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011; Đường cách
mệnh, Hồ Chí Minh, 1927
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết tồn dân tộc vì vậy tơi đã chọn đề
tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trong
giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.” để nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến tư tưởng Hồ Chí
Minh về đồn kết tồn dân tộc
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết
toàn dân tộc nhất là trong bối cảnh Việt Nam hiện nay
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứua
- Đối tượng nghiên cứu: vận dụng tư tưởng Hồ Chí Mnh về đại đồn
kết tồn dân tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: thực hiện nghiên cứu và tìm hiểu tư tưởng Hồ
Chí Minh về khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, nhóm đã sử dụng phương pháp như sau:

2


Phương pháp phân tích - tổng hợp. Trên cơ sở các các thông tin từ
những tư liệu tham khảo, đề tài sử dụng phương pháp phân tích được vận
dụng để đánh giá các yếu tố, hệ tư tưởng liên của Hồ Chí Minh liên quan đến
vấn đề đồn kết tồn dân tộc. Dựa trên kết quả phân tích từ đó đánh giá toàn
diện về lý luận và thực tiễn nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm và đề
xuất các giải pháp góp phần phát huy tinh thần đồn kết trong bối cảnh hiện
nay, nhất là trong thời gian dịch bệnh và thiên tai đã và đang sảy ra hết sức
phức tạp.
Phương pháo logic, dựa vào phương pháp này nhằm tìm ra được bản
chất vốn có của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận. Vì tất cả sự vật,
sự việc đều có tính liên kết về bản chất vì thế giữa chúng có tính liên kết tất
yếu, cần nhận biết rõ
6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học: Đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề cơ

bản về lý luận liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề đồn kết toàn
dân tộc nhằm tạo điều kiện về việc tiếp thu và phát huy thuyền thống tốt đẹp
của Hồ Chí Minh
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đánh giá đúng thực trạng tinh thần đoàn kết
của dân tộc ta hiện nay và việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
đồn kết tồn dân tộc, từ đó đề xuất được những giải pháp cần thiết, giúp cho
việc kế thừa và phát tiển tinh thần đoàn kết được tốt hơn

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN DÂN TỘC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết dân tộc đó là truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng
đồng của dân tộc Việt Nam được hình thành, tồn tại và phát triển trong quá
trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm lịch sử. Ngồi ra, Việt Nam là
nước có truyền thống nơng nghiệp trồng lúa nước lâu đời, nên phụ thuộc hoàn
toàn vào thiên nhiên. Nhưng do đặc tính địa hình khơng mấy thuận lợi. nên
việc đoàn kết, cùng nhau phối hộ để cùng sản xuất đã ăn sâu vào tiềm thức
mỗi người dân Việt Nam. Chính từ đó đồng bào ta đã dúc kết được triết lý
nhân sinh: “Một cây làm chẳng lên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.
Không những thế trải qua bề bày ngàn năm lịch sử, kẻ thù của dân tộc ta luôn
là những nước có tiềm lực cơng cụ vũ khí rất mạnh. Để chống lại và đánh
đuổi được đòi hỏi dân tộc Việt Nam phải thật đoàn kết, lấy Đoàn kết là sức
mạnh để chống phá mọi kẻ thù. Là người con đất Việt, Hồ Chí Minh đã sớm
hấp thụ được truyền thống đó qua nghiên cứu kho tàng văn hóa dân gian, qua

tìm hiểu tư tưởng đồn kết tập hợp lực lượng của các vị anh hùng dân tộc, các
nhà cách mạng yêu nước đầu thế kỷ XX, tiêu biểu là của Phan Bội Châu,
Phan Chu Chinh. Người khẳng định truyền thống yêu nước, đoàn kết là
“thuần phong mỹ tục” của dân tộc, cần phải kế thừa và phát huy mãi mãi.
Trong Tun ngơn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố với thế giới:
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và thực sự đã trở thành
một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mệnh, của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy” tinh
4


thần đồn kết đã được hồ Chí Minh khẳng định và tinh thất ấy là tinh thần bất
diện, luôn hừng hực trong lòng mỗi người dân Việt Nam.
1.1.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa phương Đơng
Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con
người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình
đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hòa đồng gắn bó với
đát nước của Đạo Phật. Những quan tích cực trong triết lý của đạo Phật được
Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo Đạo Phật, đồn
kết tồn dân vì nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh.
Tinh hoa văn hóa phương Tây
Ngay từ khi cịn học ở trường tiểu học Pháp – bản xứ ở thành phố Vinh
(1905) Hồ Chí Minh đã qua tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng
Pháp năm 1789 Tự do – Bình đẳng – Bác ái. Đi sang phương Tây, Người
quan tâm tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng đó trong các cuộc cách mạng tư
sản ở Anh, Pháp, Mỹ. Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân
quyền, dân quyền trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ, bản
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp và đề xuất quan

điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời
đại ngày nay. Hồ Chí Minh cịn tiếp thu được tư tưởng về đồn kết trong nền
văn hóa của các dân tộc phương Tây. Khi người đã sống và hoạt động thực
tiễn, nghiên cuus lý luận, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa nhân loại tại
những trung tâm chính trj kinh tế văn hóa lớn ở các cường quốc trên thế giới
như Mỹ, Anh, Pháp, Nga,.. bằng chính ngơn ngữ của nước đó qua đó tư tưởng
về vai trị sức mạnh của nhân dân và của đồn kết nhân dân trong nền văn hoá

5


Pháp, Anh, đặc biệt là tư tưởng của Môngteckiơ, Vônte đã được Hồ Chí Minh
tiếp thu và phát triển rất sâu sắc
1.1.3. Chủ nghĩa Mác - Lênin
Cơ sở lý luận chủ yếu quyết định hình thành tư tưởng khoa học và cách
mạng của Hồ Chí Minh là những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử, về lực lượng nền tảng
và giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của nhân dân, về đồn kết giai cấp
vơ sản thế giới và đoàn kết các dân tộc bị áp bức. Hồ Chí Minh đã từng khẳng
định rằng: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất. cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”[1]
Khái quát lịch sử nhân loại, Các Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ quan niệm
duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa quần chúng nhân dân và cá
nhân lãnh tụ, trong đó khẳng định quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân
chính ra lịch sử và nhiệm vụ cách mạng càng phát triển thì vai trị đó ngày càng
tăng lên. Với khẩu hiệu: “ Vơ sản thế giới liên hợp lại”
Phát triển quan điểm của Các Mác và Ph.Ăngghen, Lênin đã chỉ rõ cách
mạng là ngày hội của quần chúng bị áp bức bóc lột và khẳng định vai trò của
quần chúng nhân dân trong cách mạng vơ sản. Song, vai trị sức mạnh của quần
chúng nhân dân chỉ được phát huy khi được tổ chức, tập hợp thành khối thống
nhất mà nền tảng là liên minh cơng - nơng- trí thức, dưới sự lãnh đạo của giai

cấp công nhân. Lênin đã bổ sung vào khẩu hiệu của Mác “Vô sản thế giới liên
hợp lại” thành khẩu hiệu “vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn
kết lại”. Những quan điểm trên của các nhà kinh điển Mác - Lênin đã được Hồ
Chí Minh thấm nhuần sâu sắc, Nhờ đó đã giúp Người đánh giá được những yếu
tố tích cực và hạn chế trong tư tưởng tập hợp lực lượng ở trong nước và thế
giới để hình thành tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc.

6


1.1.4. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh có ý tưởng cao cả và hồi bão lớn cứu dân, cứu nước thoát
khỏi cách lầm than, cơ cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người
có ý chí, nghị lực to lớn, một mình dám đi ra nước ngồi để khám phá, tìm lý
tưởng cho dân tộc. Hồ chí minh là người có tầm nhìn chiến lược, người suốt
đời tận trung với nước, tận hiếu với dân. Những phẩm chất đó là một trong
những nhân tố quyết định những thành cơng sáng tạo của Hồ Chí Minh trong
hoạt động lý luận và thực tiễn khơng vì riêng cho sự nghiệp của mình mà vì
cả dân tộc Việt Nam
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh, nhân tố quan trọng đối với việc ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam đó là phong trào yêu nước. Đây là luận điểm mang tính
sáng tạo, vàmột khái quát rất quan trọng trong qua strinhf hình thành Đảng
Cộng sản Việt Nam. Bởi vì yêu nước là nhân tố trường tồn trọng lịch sử Việt
Nam. Các cuộc đấu tranh của phong trào yêu nước lần lượt nổ ra trước các
phong trào công nhân và cả hai đều phối hợp với nhau vì một mục đích chung
đó là giải phóng dân tộc. Ở Việt Nam, xuất phát từ đặc điểm ở Việt Nam,
công nhân xuất thân trực tiếp từ nông dân nên liên minh cơng – nơng diễn ra
rất tự nhiên cịn đối với dân tri thức, chủ yếu là các lãnh tụ của Đảng, tiểu tư

sản cũng sẵn sàng đi với công nhân. Chính vì thế, sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam không thể kể đến phong trào yêu nước

7


CHƯƠNG 2. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ
VẤN ĐỀ ĐỒN KẾT DÂN TỘC
2.1. Vai trị của đại đồn kết tồn dân tộc
Hồ chí Minh ln coi đại đoàn kết là một trong những yếu tố quan
trọng nhất, có ý nghĩa sống cịn, quyết định sự thành bại của cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc cũng như cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồn
kết dân tộc có rất nhiều nội dung phong phú, nhưng nhữn nội dung dưới đây
là những nội dung cơ bản và sâu sắc nhất trong tư tưởng Đoàn kết toàn dân
tộc của Người. Theo Hồ Chí Minh, trong từng giai đoạn, từng thời kỳ cách,
mạng, việc điều chỉnh, thay đổi chính sách, hình thức, phương pháp tập hợp
lực lượng là việc hết sức cần thiết. Nhưng theo người Đoàn kết tồn dân tộc
mới là vấn đề sống cịn của cách mạng, khơng bao giờ thay đổi. Hồ Chí Minh
đã nói rằng:
“ Khơng đồn kết thì suy và mất, có đồn kết thì thịnh và cịn. Chúng ta phải
lấy đồn kết mà xoay vấn vận mệnh, giữ gìn dân tộc và bảo vệ nước nhà”[2]
2.1.1. Đại doàn kêt dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết
định thành cơng của cách mạng
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, Đồn kết khơng phải là một thủ đoạn
chính trị mà là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, mang tính lâu dài, xuyên suốt
của cách mạng Việt Nam từ cuộc cách mạng dân chủ nhân dân cho đến cách
mạng xã hội dân chủ và trên tất cả cuộc cách mạng. Hồ Chí Minh đã từng
viết: “Đồn kết của chúng ta khơng những rộng rãi, mà cịn đồn kết lâu dài,
đồn kết là một chính sách dân tộc, khơng phải là một thủ đoạn chính trị” [3]
Đối với Người, đại đồn kết dân tộc không chỉ là sức mạnh để chiến thắng kẻ

thù xâm lược giành thống nhất, độc lập cho Tổ quốc mà cịn là sức mạnh
trong cơng cuộc xây dựng nước nhà. Hồ Chí Minh đã nêu ra luận điểm khái

8


qt có tính chân lý thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa đồn kết với sự thành
cơng của cách mạng:
“Trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân, trong thế giới khơng gì bằng
mạnh lực lượng đồn kết của nhân dân”[4]; “Một dân tộc đoàn kết chặt chẽ,
đấu tranh kiên quyết, hồn tồn có thể đánh bại mọi đế quốc xâm lược hung
hãn, gian ác và có nhiều vũ khí”[5] và một trong những câu nói đúc kết về
vấn đề đồn kết dân tộc của Hồ Chi Minh đó là:
“ Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết, thành cơng, thành cơng, đại thành
cơng”[6]
2.1.2. Đại đồn kết tồn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng Việt Nam
Hồ Chí Minh khơng chỉ xác định đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến
lược, có ý nghĩa quyết định thành cơng của cách mạng mà cịn coi đại đoàn
kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Đảng là lực lượng
lãnh đạo cách mạng của Việt Nam, chính vì thế đại đồn kêt toàn dân tộc là
yếu tố ưu tiên và là nhiệm vụ quan trọng nhất của Đảng và phải được quán
triệt trong tất cả lĩnh vực từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động
thực tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng lao động Việt
Nam ngày 3/3/1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tuyên bố trước tồn thể
dân tộc: Mục đích của Đảng lao động Việt Nam có thể gồm 8 chữ là: “Đồn
kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”[7]
Đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng hàng đầu hàng đầu của cả
dân tộc. Là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh

giải phóng bởi nếu ko đồn kết chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi
ích của chính mình vì sự nghiệp của chính mình. Từ trong phong trào đấu
tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng đã nảy

9


sinh nhu cầu đồn kết và hợp tác. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn
kết quần chúng tạo thành sức mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh vì độc p cho
dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
2.1.3. Đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân Viêt Nam.
Lịch sử đã minh chứng, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều có
nguyên nhân bắt nguồn từ sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc. Đây cũng
chính là mục tiêu mà kẻ thù ln tìm cách phá hoại. Âm mưu xuyên suốt của
chúng là chia rẽ dân tộc, nhất là chia rẽ đồng bào các dân tộc ta, phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc, làm suy yếu, đi đến thơn tính nền độc lập của nhân dân
ta. Nhưng dù địch có mạnh tới đâu cũng khơng thể làm lung lay được ý chí,
tinh thần đồn kết của nhân dân ta.
Theo Tư tưởng Hồ Chí Minh đại đồn kết tồn dân tộc khơng chỉ được
hiểu theo nghĩa hẹp là đoàn kết các tộc người trong quốc gia đa dân tộc Việt
Nam mà đựơc hiểu theo nghĩa rộng, ở cấp độ phổ quát là đoàn kết toàn dân.
Đại đoàn kết là đoàn kết toàn dân - Đây là một sáng tạo thể hiện rõ Hồ Chí
Minh đã nắm được bản chất, linh hồn của đấu tranh giai cấp và nhờ đó đã hóa
giải hợp lý những đối kháng về quyền lợi bộ phận trong những hoàn cảnh
nhất định phục vụ tập trung cho lợi ích chung. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ để đồn
kết tồn dân thì phải kế thừa truyền thống đoàn kết của dân tộc, phát triển
“thuần phong mỹ tục” đó; phải có lịng khoan dung độ lượng và niềm tin vào
con người.
Để thực hiện đồn kết tồn dân, Hồ Chí Minh u cầu phải xóa bỏ mọi
thành kiến, phải thật thà đồn kết, đồn kết thực sự, giúp nhau cùng tiến bộ để

thực hiện mục đích chung là “cứu nước, cứu dân tộc”, xây dựng nền độc lập
và thống nhất của Tổ quốc, cuộc sống tự do và hạnh phúc của nhân dân. Như
thế, Hồ Chí Minh đã tìm thấy “mẫu số chung” của tồn dân tộc, thay vì kht

10


sâu cách biệt, đặt tiến trình đi lên của lịch sử trên sự quy tụ lợi ích chung thay
vì loại trừ những lợi ích khác nhau.
2.2. Lực lượng của khói đại đoàn kết toàn dân tộc
Muốn xây dựng được khối đại đồn kết tồn dận thì tất cả lực lượng cần
phải hài hòa, tập hợp về mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc. Tuyệt đối
khơng được bỏ sót bất kì lực lượng nào chỉ cần họ có lịng tuyệt đối trung
thành với tổ quốc, không phản bội quyền lợi của nhân dân. Cần phải xóa bỏ
mọi thành kiến, phải thật thà đoàn kết, đoàn kết thực sự, giúp nhau cùng tiến
bộ để thực hiện mục đích chung là “cứu nước, cứu dân tộc”, xây dựng nền
độc lập và thống nhất của Tổ quốc, cùng nhau xây dựng xa hội mới, xã hội có
cuộc sống tự do và hạnh phúc đối với tất cả người dân. Chỉ có như vậy mới
củng cố, mở rộng khối đoàn kết toàn dân bền vững mà khơng có thế lực nào
có thể làm suy yếu được. Như thế, Hồ Chí Minh đã tìm thấy “mẫu số chung”
của tồn dân tộc, thay vì kht sâu cách biệt, đặt tiến trình đi lên của lịch sử
trên sự quy tụ lợi ích chung thay vì loại trừ những lợi ích khác nhau.
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết
đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và tất cả
tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng
như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải
ddianf kết các tầng lớp nhân dân khác”[8]
Ngày nay, Đại đoàn hết là cơ sở để thực hiện khối đại đoàn kết toàn
dân, nhất là đoàn kết tất cả dân tộc Việt Nam đang sống trong nước hay Kiều
bào Việt nam ở nước ngồi thì cũng khơng được bỏ gốc dân tộc, cần phải huy

động và tập hợp được mọi người dân Việt Nam vào khối đại đoàn kết nhằm
thực hiện sự thành công sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc với tự tương
trợ lẫn nhau
2.3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

11


Để xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân tộc thì nhân dân ta trước
hết cần phải:
Tiếp thu, lĩnh hội truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết mà ơng cha
ta đã gìn giữ hàng ngàn năm. Và Đồn kết dân tộc trở thành một trong những
tư tưởng hàng đầu được thấm sâu trong lòng người dân và trở thành tâm hồn
của mỗi người dân Việt Nam. Và tất nhiên, trong tất cả lĩnh vực, trong mỗi cá
nhân ai cũng mang trong mình những sai sót và khuyết điểm. Chính vì thế cần
phải có lịng vị tha, độ lượng, biết trao những cơ hội và dùng tình thân ái để
cảm hóa những người mắc sai lầm. Đó khơng cịn là lợi ích riêng của mỗi cá
nhân mà cịn là lợi ích của cả dân tộc. Có như thế mới thành khối đại đồn kết
Sau đó, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời phải tôn trọng lợi
ích khác biệt chính đáng. Chỉ có duy nhất một cách đó là đối xử tốt quan hệ
lợi ích và sau đó tìm điểm chung để vun vén thành điểm tương đồng, có thế
mới tạo thành tinh thần đồn kết. Theo Hồ Chí Minh, Nếu một nước độc lập,
tự do nhưng đời sống nhân dân không được hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng
khơng có ysn nghĩa gì. Chính vì thế đồn kết là phải lấy lợi ích cao nhất của
dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động làm mục tiêu phấn đấu. Đây là
nguyên tắc ko thể thay thế, là yếu tố để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, tôn giáo
vào trong mặt trận
Cuôi cùng, là những nhà lãnh đạo bắt buộc phải luôn ln có niềm tin
vào nhân dân, vì lọi ích của nhân dân làm mục đích phấn đấu. Bởi vì ko đâu
hết, chỉ có dân mới là chỗ dựa vững chắc, đồng thời cũng là nguồn sức mạnh

lớn lao chính vì thế muốn thành lập khối đại đoàn kết toàn dân.
2.4. Hình thức tổ chức khối đại đồn kết tồn dân tộc
2.4.1. Mặt trận dân tộc thống nhất
Không chỉ dừng lại ở những quan niệm, những lời kêu gọi mà đại đồn
kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một chiến lược cách

12


mạng, một khẩu hiệu của Đảng, của toàn dân tộc và trở thành một lực lượng
to lớn đó là Mặt trận dân tộc thống nhất. Đây là nơi quy tụ mọi tổ chức, mọi
cá nhân yêu nước từ những đồng bào sống trong cho tới ngoài nước, các tổ
chức yêu nước như Đoàn thanh niên hay hội phụ nữ,… được Hồ Chí Minh
thành lập đó cũng được gọi là Măt trận tổ quốc, Măt trận dân tộc thống nhất.
Trải qua nhiều năm, thì Mặt trận tổ quốc đã có nhiều tên gọi khác nhau,
nhưng dù có tên gì đi chăng nữa thì thực chất cũng chỉ là một – là một tổ chức
chính trị rộng rãi bao gồm các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
2.4.2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống
nhất
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc được hoạt động theo
nguyên tắc sau:
Phải đoàn kết lâu dài, thật sự đoàn kết, chân thành, chân ái, đoàn kết
giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ. Theo Hồ Chí Minh, Đồn kết trong mặt trận hải
đoàn kết lâu dài, thật sự đoàn kết, chân thành, chân ái, đoàn kết giúp đỡ nhau
để cùng tiến bộ. Trong một tập thể, nhất là tập thể lớn nên không thể nào
tránh khỏi những bất đồng quan điểm, những thắc mắc. Chính vì thế phải cần
có sự bàn bạc đi đến thống nhất ý kiến. Hồ Chí Minh đã thống nhất quan điểm
rằng là lấy cái chung để hạn chế cái riêng.
Phải xây dựng nền tảng liên minh cơng nơng – nơng dân – trí thức và
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược dại

đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó để mở rộng mặt trận,
làm sao để mặt trận quy tụ được cả toàn dân tộc, kết thành một khố vững chắc
trong mặt trận. Bởi vì lợi ích chung của mặt trận là là nhằm tập hợp tói mức
cao nhất lủa lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Trong đó
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo. Với
Đảng, không có lợi ích riêng, mà gắn liền với lợi ích của toàn dân tộc.

13


Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mọi vấn đề của
mặt trận đều phải được đưa ra để các thành viên cùng bàn bạc công khai để đi
đến nhất trí đồng nghĩa với việc khơng có sự áp đặt dân chủ. Bởi vì mặt trận
dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị xã hội lớn của cả dân tộc bao gồm
nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau. Những vấn đề liên quan tới mục đích
chung của dân tộc, của đất nước thì nên được tơn trọng, cịn những vấn đề
mang tính riêng biệt, khơng phù hợp với mục đích của dân tộc sẽ giải quyết
bằng lợi ích chung của dân tộc, bằng sự nhận thức đúng đắn hơn của mỗi
người. Chính vì vậy, mọi hoạt động phải theo nguyên tắc hợp thương dân chủ.

14


CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
3.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về tính cấp thiết xây dựng và
củng cố khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay theo Tư tưởng Hồ Chí Minh
Từ khi ra đời cho đến nay, Đảng ta luôn đề cao việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc lên hàng đầu. Và cũng trở thành truyền thống quý báu,
tạo thành sức mạnh to lớn, đưa cách mạng Viêt Nam đi từ thắng lợi này cho

đến thắng lợi khác, đó là về mặt tích cực, tuy nhiên hiện nay mối quan hệ giữa
Đảng , Nhà nước và nhân dân đang đứng trước những thách thức. đó là lịng
tin của một số bộ phận đối với Đảng còn nhiều hạn chế, có những quan niệm
muốn thu hẹp hoạt động của Mặt trận, bài bác, chê bai một số việc làm của Mặt
trận, thực chất là muốn hạ thấp vai trò của Mặt trận, xem nhẹ tư tưởng đại đoàn
kết dân tộc của Đảng và Hồ Chí Minh. Chúng lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân
quyền, tôn giáo để chống phá khối đại đoàn kết dân tộc, xuyên tạc các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, lợi dụng các khó khăn, yếu kém
trong quản lý của các cấp chính quyền, bịa đặt, vu khống tung tin thất thiệt...
nhằm làm cho người dân nghi ngờ, nghi kỵ và xung đột lẫn nhau. Vì vậy, yêu
đầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay đó là phải củng cố và tăng
cường khố đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm để phát huy sức mạnh của toàn dân
để tiến tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, để bắt kịp thời kỳ cơng nghệ 4.0
bằng sự đồn kết, văn minh và trí tuệ. cần phải tăng cường giáo dục để nâng
cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về sự cần thiết phải tiếp tục xây dựng
và củng cố khối đại đồn kết dân tộc theo Tư tưởng Hồ Chí Minh.

15


3.2. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại kết toàn dân tộc trong
hoạch định chủ chương đường lối của Đảng trong tình hình hiện nay
Đối với trước đây thì sức mạnh khối đại đồn kết tồn dân tộc là sức
mạnh để chiến thắng giặc ngoại xâm nhưng đối với hiện nay, sức mạnh ấy là
sức mạnh để chống “giặc đói, và giặc giốt” gần đây sức mạnh đó là sức mạnh
để chống dịch bệnh, chống thiên tai,…Và tất cả đều xuất phát từ lợi ích của
dân tộc, lợi ích của từng địa phương, từng gia đình. Trong mục 1 phần kết
thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng có nhắc tới: “ Tồn Đảng,
tồn dân, tồn qn đã đồn kết, chung sức, đồng lịng nỗ lực phấn đấu, thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tựu rất quan

trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật.” Nghị quyết đã đề cao vấn đề
đoàn kết dân tộc lên một tầm cao mới, phát hy sức mạnh về nguồn lực, mọi
tiểm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc đoàn nhất là
thời gian cả nước đang chống lại dịch và thiên tai
Ở thời chiến hay thời bình, thời kỳ đất nước lạc hậu hay tiên tiến thì
tinh thần đồn kết tồn dân tộc ln được Đảng và nhà nước ta quán triệt.
Đảng và nhà nước ta cần ần thực thi mạnh mẽ, có hiệu quả những chủ trương
biện pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất, để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp
nhân dân trong nước và kiều bào. Thì lây mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc,
xã hội công bằng dân chủ văn minh làm điểu tương đồng hay còn gọi là “ mẫu
số chung” để ên xóa bỏ các định kiến, phân biệt đối xử giữa các vùng miền để
xây dựng sự tin cậy lẫn nhau, cùng nhau hướng tới tương lai.
Thứ hai, phát huy tinh thần đoàn kết của cả dân tộc, của cả hệ thống
chính trị. Nhất là coi trọng xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh.
Đảng cần phối hợp nhịp điệu với nhân dân trong việc ngăn chặn dịch bệnh,

16


sớm tìm ra vaxin để đưa Việt Nam vươn xa tới tầm quốc thế về việc điều chế
vaxin và ngăn ngừa dịch bệnh
Thứ ba, Xây dựng và thực hiện các chính sách bảo đảm cơng bằng và
bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai
cấp, tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hịa các lợi ích, thực hiện dân chủ gắn liền
với tăng cường, đẩy mạnh chống các tiêu cực trong Đảng, Nhà nước và xã hội
để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc.
3.3. Đoàn kết dân tộc kết hợp với đoàn kết quốc tế
Việc phát huy tinh thân đoàn kết kết hợp với sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh

coi Việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Để nâng cao hiệu quả
đồn kết quốc tế thì Việt Nam cần phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc trên
nguyên tắc độc lập tự chủ, tự lực tự cường góp phần vào sự nghiệp hóa thế
giới và cơng nhiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Trước hết cần lầm rõ là có
đồn kết là để thực hiện mục tiêu cách mạng hàng đầu trong giai đoạn hiện
nay đó là dân giàu nước mạnh, dân chủ xã hội công bằng văn minh tạo ra sức
mạnhViệt Nam ưu tiên mở các cửa khẩu để giao lưu với thế giới, nhất là để
đưa các mặt hàng của Việt Nam vươn tới thị trường quốc tế. Và Đối với Đảng
ln lấy đồn kết làm mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu để tiếp tục đổi mới một
cách tiên tiến nhất.

17


KẾT LUẬN
Những quan điểm cơ bản và tư tưởng của Hồ Chí Minh về đồn kết
tồn dân tộc là một bài quý báu và sâu sắc đã được Người để lại, cần được
nhận thức và tiếp thu, lưu truyền một cách đúng đắn sáng tạo phù hợp với
cách mạng Việt Nam và trong bối cảnh thế giới hiện nay nhất là trong thời kỳ
dịch bệnh và thiên tai đang diễn ra trên tồn thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng
2. Bản Tuyên ngơn Độc lập, Hồ Chí Minh
3. Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr.438).
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc | Đại đồn kết | Tạp chí mặt

trận Online (tapchimattran.vn)
5. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC hochiminhk19 (google.com)
6. Trong mục 1 phần kết thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng
7. Chiến lược đại đồn kết Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1995.
8. Hồ Chí Minh tồn tập, tập 15 NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011
9. Giáo Trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC
1. [1].Đường cách mệnh, Hồ Chí Minh, 1927
2. [2]. Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội sđd, tờ 4, trang
3. [3]Hồ Chí Minh tồn tập, tập 7, NXB Chính trị Quốc gia, H.2000, tr.438
4. [4], sđd, t.10, tr.453; [5]sđd, t.14, tr.526; [6].Hồ Chí Minh tồn tập, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, sđd,t.10, tr.607; [8] (Hồ Chí Minh tồn tập,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr.438).

19


PHIẾU CHẤM ĐIỂM HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN
10.

Điểm, Chữ kí (Ghi rõ họ tên) của cán bộ
chấm thi

Điểm thống nhất của bài thi

CB chấm thi số 1

Bằng số


CB chấm thi số 2

20

Bằng chữ

Chữ kí
xác nhận
của cán bộ
nhận bài
thi



×