Lời Nói Đầu
Có thể nói trong nền kinh tế thi trờng của nớc ta hiện nay, đòi hỏi phải đợc điều
chỉnh bằng luật kinh tế thì Nhà nớc mới có thể chủ động kiểm soát đợc các hoạt
động đa dạng của kinh doanh vì luật Kinh tế là một công cụ quan trọng trong
quản lý vĩ mô của Nhà nớc , là biểu hiện cụ thể của chế độ và chính sách kinh tế
của quốc gia. Vì vậy việc nghiên cứu nắm vững các điều luật của Luật kinh tế sẽ
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu t linh hoạt và đúng hớng đạt hiệu
quả cao .
Phân công lao động xã hội đòi hỏi tất yếu phải có sự trao đổi sản phẩm , một
khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội . Trao đổi sản phẩm hàng
hoá dẫn tối sự ra đời của hợp đồng , vì vậy có thể khẳng định rằng những điều
kiện ra đời của hợp đồng . Hợp đống là hình thức của mối quan hệ trao đổi sản
phẩm hàng hoá
ở nớc ta hiện nay nền kinh tế thị trờng thừa nhận sự tồn tại nhiều thành phần
kinh tế phát triển một cách bình đẳng , hợp đồng kinh tế phải đợc ký kết giữa tất
cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế đó . Nói cách
khác , hợp đồng kinh tế là quan hệ trao đổi hợp pháp mà tất cả các tổ chức sản
xuất kinh doanh đều phải thực hiện trong quá trình tồn tại và phát triển của
chúng.
1
Nội Dung
I. Để soạn thảo một Hợp đồng kinh tế thì trớc hết ta phải hiểu và
nắm vững đợc khái niệm về hợp đồng kinh tế :
1. Khái niệm hợp đồng kinh tế:
Trong khoa học pháp lý , khái niệm hợp đồng kinh tế đợc hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa khách quan , hợp đồng kinh tế là sự tổng hợp những quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế (còn
gọi là chế độ hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế ). Là một chế
định pháp luật đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa , chế độ hợp đồng kinh tế
quy định các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế , thủ tục , trình tự ký kết hợp
đồng kinh tế , các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế cũng nh các
nguyên tắc và nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế , các điều kiện và giải quyết
hậu quả của việc thay đổi , huỷ bỏ , đình chỉ hợp đồng kinh tế , trách nhiệm do
vi phạm hợp đồng kinh tế ...
Cùng vói sự phát triển của nền kinh tế , sự thay đổi của các quan hệ kinh tế ,
chế độ hợp đồng kinh tế đợc nhà nớc quy định cũng thay đổi và phát triển theo.
Theo nghĩa chủ quan , Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc
tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện các quá trình của công
việc sản xuất , mua bán , dịch vụ , nghiên cứu , tiêu thụ ... và các thoả thuận
khác có mục đích kinh doanh trong đó định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Hợp đồng kinh tế là sự thống nhất ý chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế , là
kết quả của sự bày tỏ ý chí trong quá trình bàn bạc giữa các chủ thể hợp đồng
kinh tế nhằm làm phát sinh hay chấm dứt quan hệ kinh doanh giữa họ với nhau .
2
Hợp đồng kinh tế đợc quan niệm giống hợp đồng dân sự , đó là sự thoả thuận
nhằm làm phát sinh , thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trên
tinh thần tự nguyện và bình đẳng , cá bên cùng có lợi . Sự giống nhau đó chính
là bản chất , là nguyên tắc của hợp đồng . Hợp đồng kinh tế có điểm khác hợp
đồng dân sự vì nó đợc sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh , là công cụ điều chỉnh
các quan hệ kinh doanh .
Chế độ pháp luật về hợp đồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nớc
ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với
nhau . Chế độ pháp luật hợp đồng kinh tế bao gồm các quy định về khái niệm
hợp đồng kinh tế , nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế , điều kiện
chủ thể hợp đồng kinh tế , thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế vô
hiệu ; thay đổi , đình chỉ và thanh lý hợp đồng kinh tế ; quyền và nghĩa vụ của
các bên trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế , trách nhiệm vật chất do vi phạm
hợp đồng kinh tế
2. Nội dung hợp đồng kinh tế:
- Và sau đây là những nội dung cơ bản cần phải có trong nội dung hợp
đồng kinh tế:
a. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và
ngân hàng giao dịch của hai bên ; họ tên ngời đại diện , ngời đứng tên
đăng ký kinh doanh .
b. Số lợng , khối lợng sản phẩm hay kết quả công việc phaỉ đạt đợc .
c. Chất lợng , chủng loại , quy cách của sản phẩm hoặc yêu cầu kỹ thuật
của công việc .
d. Giá cả và những khả năng điều chỉnh giá khi có biến động giá cả .
e. Bảo hành trong một thời hạn nhất định .
f. Nghiệm thu , giao nhận : địa điểm và thời hạn và phơng thức giao nhận
sản phẩm hàng hoá và kết quả công việc .
3
g. Phơng thức thanh toán : Hình thức và thể thức thanh toán cũng nh thời
hạn thanh toán .
h. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế .
i. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế trong đó thời hạn hiệu lực bao
lâu và thời điểm bắt đầu có hiệu lực hợp đồng .
j. Các biện pháp bảm đảm thực hiện hợp đồng kinh tế .
k. Các điều khoản nếu thấy cần thiết tuỳ theo mỗi chủng loại hợp đồng.
- Sau phần nội dung là đến phần thực hiện hộp đồng:
Để thực hiện đợc hợp đồng một cách đầy đủ và đúng , các bên phải
tuân thủ theo nguyên tắc thực hiện hợp đồng .
+ Nguyên tắc thực hiện đúng: chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là
không đợc tự ý thay đối tợng này bằng một đối tợng khác hoặc không đợc thay
thế việc thực hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc không thực hiện
nó . Nguyên tắc này đòi hỏi thoả thuận cái gì thì thực hiện đúng cái đó.
+ Nguyên tắc thực hiện đầy đủ: nguyên tắc này có ý nghĩa là thực hiện
một cách đầy đủ , chính xác tất cả các điều khoản đã thoả thuận trong hợp
đồng . Đây là nguyên tắc bao trùm , đòi hỏi các bên thực hiện nghĩa vụ của
minh một cách đầy đủ đúng đắn , chính xác các cam kết không phân biệt điều
khoản chủ yếu , điều khoản thờng lệ hay tuỳ nghi
+Nguyên tắc giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng
Cuối cùng là phần kết thúc hợp đồng
Khi muốn kết thúc một quan hệ hợp đồng kinh tế các bên phải giải quyết
những tồn đọng , đánh giá những kết quả đã đạt đợc và cha đạt đợc để xác định
quyền và nghĩa vụ của các bên. Kết thúc hợp đồng trong những trờng hợp sau
đây:
Hợp đồng đã đợc thực hiện xong
Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết và không có sự thoả thuận kéo
dài theo thời hạn
4
Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ hay bỏ dở
II. Phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng kinh tế là toàn bộ những điều khoản mà hai bên đã
thoả thuận , thể hiện quyền và nghĩa vụ của hai bên. Những điều khoản trong
nội dung hợp đồng có thể chia ra làm ba loại:Điều khoản chủ yếu,điều khoản th-
ờng lệ,điều khoản tuỳ nghi.
Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc các bên phải thoả thuận
và ghi vào văn bản hợp đồng.Nếu không ghi vào hợp đồng thì hợp đồng không
có giá trị .
Nội dung hợp đồng ở trên có 11 điều khoản và các điều khoản quy định tại
các a,b,c,d, khoản 1, điều này là điều khoản chủ yếu của các hợp đồng kinh tế
.Các điều khoản khác liên quan trực tiếp đến đặc điểm của từng loại của từng
loại hợp đồng kinh tế cũng là điều khoản chủ yếu của loại hợp đồng kinh tế đó
(theo điều 12)
Những điều khoản chủ yếu mà cần phải có trong hợp đồng là
Điều khoản một : Ngày , tháng , năm ký hợp đồng kinh tế, địa chỉ, số tài
khoản và ngân hàng giao dịch của các bên họ, tên, ngời đại diện , ngời đứng tên
đăng ký kinh doanh .
Ngời ký hợp đồng kinh tế phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân của
ngời đứng tên đăng ký kinh doanh
Đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc ngời đăng ký kinh doanh có thể uỷ
quyền bằng văn bản cho ngời khác thay mình ký hợp đồng kinh tế .Ngời đợc uỷ
quyền chỉ đợc ký hợp đồng kinh tế trong phạm vi đợc uỷ quyền và không đợc uỷ
quyền lại cho ngời thứ ba .
Hợp đồng kinh tế đợc ký kết bằng văn bản , tài liệu giao dịch , công văn điện
báo , đơn chào hàng đơn đặt hàng .Hợp đồng kinh tế đợc coi là hình thành và có
hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản hoặc từ khi các bên
5