Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Trình bày một doanh nghiệp nhà nước đã được tiến hành cổ phần hoá.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.36 KB, 15 trang )

Tiểu luận Luật Kinh Tế
LỜIMỞĐẦU
Quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước thực sự có bước
chuyển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng kể từ khi chính phủ ban hành
nghịđịnh về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần vào
tháng 6/1998, trong đó nêu rõ các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp và
người lao động tại các doanh nghiệp cổ phần hoá. Nghịđịnh này đã trở thành
đòn bẩy đưa lộ trình ở cổ phần hoáđi nhanh hơn. Từ năm 1998 đến đầu năm
2002, cả nước đã cổ phần hoá trên 800 doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu trên 3 lĩnh vực
chính: thương mại, công nghiệp và xây dựng vàđược phân bổở khắp các
vùng, miền trong cả nước.
Đểđẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá trong các doanh nghiệp nhà nước,
thực tiễn đòi hỏi phải có những giải pháp, chính sách cụ thể và thông thoáng
hơn nhằm tạo ra nhiều mô hình doanh nghiệp mới đa sở hữu hoạt động tốt
trong nền kinh tế thị trường, mở rộng khả năng thu hút vốn đầu tư; tăng
cường trách nhiệm của các chủ sở hữu cũng như người lao động, nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào tăng trưởng
chung của nền kinh tế.
Từ nhận thức trên, em đã chọn đề tài “Trình bày một doanh nghiệp
nhànước đãđược tiến hành cổ phần hoá”.Bài viết này gồm hai phần
chính:
• Chương I : Tổng quan về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam.
• Chương II: Thực trạng và tình hình cổ phần hoáở công ty vận
tải và xây dựng xuất nhập khẩu Quảng Ninh.
1
Tiểu luận Luật Kinh Tế
Với những hiểu biết còn hạn chế về vấn đề trên và thời gian nghiên cứu
còn có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót kính mong
thầy cô giúp đỡ và bổ sung để em có thể nhìn nhận vấn đề sâu sắc hơn.


CHƯƠNG I: TỔNGQUANVỀCỔPHẦNHOÁỞ VIỆTNAM
I. Khái niệm
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần đối với những doanh nghiệp mà nhà nước thấy
không cần nắm giữ 100% vốn đầu tư, nhằm tạo điều kiện cho người lao
động trong doanh nghiệp có cổ phần làm chủ thực sự doanh nghiệp, huy
động vốn toàn xã hội đểđầu tưđổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp
góp phần tăng trưởng kinh tế.
II. Phân loại doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hoá
Đểđẩy nhanh quá trình cổ phần hoá tại các doanh nghiệp nhà nước thì
việc phân loại các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Hiện nay, doanh nghiệp
được chia thành ba loại để tiến thành cổ phần hoá:
1) Loại thứ nhất:
Loại doanh nghiệp chưa tiến hành cổ phần hoá:
- Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ mà nhà nước độc quyền quản
lý: vật liệu nổ, hoá chất độc, in bạc, các chứng chỉ có giá, mạng trục thông
tin quốc gia và quốc tế.
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Trường hợp cổ phần hoá
loại doanh nghiệp này, thì thủ tướng chính phủđã có quyết định đối với loại
doanh nghiệp có mức vốn 10 tỷđồng trở lên, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương quyết định đối với loại
doanh nghiệp có mức vốn 10 tỷđống trở xuống.
2) Loại thứ hai:
2
Tiểu luận Luật Kinh Tế
Loại doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá nhưng nhà nước cần nắm cổ
phần chi phí chi phối , cổ phần đặc biệt gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trên 10 tỷđồng.
- Khai thác quặng quý hiếm, khoáng sản quy mô lớn.
- Dịch vụ kỹ thuật khai thác dầu khí.

- Sản xuất thuốc trừ sâu, phân bón; thuốc chưã bệnh, hoá dược.
- Sản xuất kim loại màu, kim loại quý hiếm có quy mô lớn.
- Sản xuất điện quy mô lớn, truyền tải và phân phối điện.
- Sữa chữa phương tiện bay.
- Dịch vụ khai thác bưu chính – viễn thông.
- In, xuất bản, sản xuất rượu bia, thuốc lá quy mô lớn.
- Ngân hàng đầu tư, ngân hàng cho người nghèo.
- Kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn.
3) Loại thứ ba:
Các loại doanh nghiệp nhà nước hiện có, không thuộc hai loại trên đều
có thểđược thực hiện cổ phần hoá trong đó nhà nước không giữđược cổ phần
chi phối, cổ phần đặc biệt vàáp dụng các hình thức chuyển đổi sở hữu khác
như giao, bán, khoán, kinh doanh cho thuê doanh nghiệp.
III. Các hình thức tiến hành cổ phần hoá :
Đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh
hiện có căn cứ váo vị trí quan trọng của từng lĩnh vực, từng ngành, từng
doanh nghiệp, từng sản phẩm trong nền kinh tế mà quyết định loại hình
doanh nghiệp nhà nước. Ở các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá
sẽ theo các hình thức sau:
1- Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.
3
Tiểu luận Luật Kinh Tế
2- Bán một phần giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại các doanh
nghiệp.
3- Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủđiều kiện để cổ phần hoá.
4- Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
IV. Quyền mua cổ phần
Cổ phần được thông báo công khai tại các doanh nghiệp cổ phần hoá
hoặc bán thông qua các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các

trung tâm giao dịch chứng khoán.
Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, người Việt
Nam định cưở nước ngoài, người nước ngoài định cưở Việt Nam đều có
quyền mua cổ phần ở các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá.
Việc mua cổ phần ở các doanh nghiệp, mà Nhà nước giữ cổ phần chi
phối, cổ phần đặc biệt khi tiến hành cổ phần hoá lần đầu được ấn định cho
một pháp nhân được mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp,
một cá nhân được mua không quá 5 % tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
Đối với loại doanh nghiệp mà Nhà nước không nắm giữ cổ phần chi
phối, cổ phần đặc biệt khi một pháp nhân được mua không quá 20%, một cá
nhân được mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
Loại doanh nghiệp mà Nhà nước không tham gia cổ phần thì không hạn
chế số lượng được mua cổ phần của các pháp nhân, cá nhân nhưng phải bảo
đảm số cổđông tối thiểu theo luật quy định về công ty cổ phần.
V. Thẩm quyền quyết định các doanh nghiệp được tiến hành cổ
phần hoá.
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các doanh nghiệp thành viên trong các
tổng công ty 91 được tiến hành cổ phần hoá do Hội đồng quản trị của các
tổng công ty 91 đề nghị.
4
Tiểu luận Luật Kinh Tế
Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho các Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho các doanh
nghiệp thành viên trong tổng công ty 90 được tiến hành cổ phần hoá do Hội
đồng quản trị của tổng công ty đề nghị.
Các Bộ trưởng, Thủ tướng, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho các doanh
nghiệp thuộc quyền quản lý của mình được tiến hành cổ phần hoá .
VI. Thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá
thành công ty cổ phần.

Sau khi thực hiện cổ phần hoá, doanh nghiệp sẽ hoạt động theo chếđộ
công ty cổ phần quy định trong Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ 1-1-2000.
Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh, hồ sơđăng ký gồm những giấy tờ sau:
1. Quyết định chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần của cơ quan
có thẩm quyền.
2. Điều lệ công ty đãđược đại hội cổđông thông qua.
3. Biên bản bầu Hội đồng quản trị và cử giám đốc điều hành.
4. Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ
phần hoá.
VII. Những ưu đãi của Nhà nước đối với doanh nghiệp được cổ
phần hoá.
Trước tình hình tốc độ cổ phần hoá diễn ra quá chậm chạp, Nhà nước
đã có những chủ trương khá thông thoáng trong việc ưu đãi đối với các
doanh nghiệp đãđược cổ phần hoá :
1. Được hưởng những ưu đãi quy định trong Luật khuyến khích đầu tư
trong nước không đủđiều kiện hưởng ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư
trong nước thìđược giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 50% trong 2 năm đầu.
5
Tiểu luận Luật Kinh Tế
2. Được miễn phí lệ phí trước bạ trong việc chuyển tài sản Nhà nước
trong nước thành tài sản công ty cổ phần.
3. Tiếp tục vay vốn tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhưđãáp dụng
với các doanh nghiệp nhà nước.
4. Tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hoá.
5. Được duy trì các loại quỹ như trước.
6. Người lao động trong doanh nghiệp được ưu đãi trong việc mua cổ
phần của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II.
THỰCTRẠNGVÀTÌNHHÌNHCỔPHẦNHOÁỞCÔNGTYVẬNTẢIVÀXU

ẤTNHẬPKHẨU QUẢNG NINH.
I: Thực trạng :
Từ năm 1992 dến nay, cả nước dã có trên 1000 doanh nghiệp nhà nước
được chuyển đổi sở hữu, trong dó cổ phần hoá gần 900 doanh nghiệp, số còn
lại là chuyển giao, bán và khoán kinh doanh. Chương trình sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước, mà trọng tâm là cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước được triển khai thíđiểm từ năm 1992. Mục đích của chương trình này
là tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong dó có chủ sở hữu
là người lao động, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn trong
toàn xã hội đểđầu tưđổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy
sự phát triển doanh nghiệp. Song do chưa cóđầy đủ văn bản quy phạm pháp
luật về vấn đề này và chưa có hướng dẫn cụ thể nên từ năm 1992 đến hết
năm 1997, cả nước mới có 38 doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá.
Tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thực sự có bước chuyển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng kể từ khi chính phủ ban hành
nghịđịnh về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần vào
tháng 6/1998. Trong đó nêu rõ các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp
6

×