Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH (Luận văn thạc sĩ kinh tế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.12 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO




 !"
#$%&'()*+,-
./0
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
12&34567%8(%
&69:%;6&<=>
/??
M C L CỤ Ụ 3
DANH M C CÁC CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ 4
Công nghi p hóa - Hi n i hóaệ ệ đạ 4
Khu v c nh n cự à ướ 4
Khu v c ngo i qu c doanhự à ố 4
Khu v c u t n c ngo iự đầ ư ướ à 4
>@<1AAB3C%A<DE2<3F6BG%&%&#%<2H%&%&<3IJ@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@,K
L3>A(%&M69)H2122NOPO4%Q6RAS@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@@,T
Quy mô s n xu t c a t ng c s s quy t nh quy mô s n xu t ả ấ ủ ừ ơ ở ẽ ế đị ả ấ
chung c a ng nh công nghi p. S gia t ng quy mô s n xu t c a ủ à ệ ự ă ả ấ ủ
t ng c s th hi n thông qua s gia t ng quy mô v v n, máy móc, ừ ơ ở ể ệ ự ă ề ố
lao ng, ngu n nguyên li u, độ ồ ệ 19
Quy mô v v n:♦ ề ố 19
V ngu n nguyên li u:♦ ề ồ ệ 19
V ngu n nhân l c:♦ ề ồ ự 20
V thi t b v công ngh :♦ ề ế ị à ệ 22
U/?"V


CNCB : Công nghiệp chế biến
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
KNNK : Kim ngạch nhập khẩu
KCN : Khu công nghiệp
KV NN : Khu vực nhà nước
KV NQD : Khu vực ngoài quốc doanh
KV ĐTNN : Khu vực đầu tư nước ngoài
GTSXCN : Giá trị sản xuất công nghiệp
GTSL : Giá trị sản lượng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
VLXD : Vật liệu xây dựng
U/?WX
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Tình hình dân số giai đoạn 2005-2012 45
2.2 Bảng giá trị tăng thêm 45
2.3 Bảng giá trị động thái tăng trưởng VA 47
2.4 Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của ngành xây dựng 47
2.5 Bảng thu – chi Ngân sách Nhà nước 48
2.6 Giá trị gia tăng ngành công nghiệp giai đoạn 2005-2012 52
2.7 Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp 53
2.8 Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp – TTCN 55
2.9 Sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp – TTCN 56
2.10 Giá tri sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2005-2012
57

2.11 Giá trị sản xuất ngành công nghiệp giai đoạn 2005 - 2012
phân theo ngành cấp I
59
2.12 Giá trị sản xuất và tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành công
nghiệp khai thác giai đoạn 2005-2012
60
2.13 Khối lượng lưới điện hiện hữu (theo điện áp vận hành) 63
2.14 Giá trị sản xuất và số lao động công nghiệp 64
2.15 Nhận định của doanh nghiệp về trình độ thiết bị và công nghệ 66
2.16 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 72
2.17 Khu và cụm công nghiệp 74
3.1 Cơ cấu kinh tế VA (%) 78
3.2 Sản phẩm chủ yếu ngành Công nghiệp – TTCN 81
3.3 Bảng vốn đầu tư các ngành kinh tế đến năm 2020 82
U/?Y
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1 Giá trị tăng thêm trong cơ cấu ngành 46
2.2 Thu – chi Ngân sách địa phương 48
U/? Z[W[
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
1.1 Quá trình chuyển hóa các yếu tố sản xuất công nghiệp 8
2.1 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp theo thành
phần kinh tế năm 2012
58
2.2 Cơ cấu ngành công nghiệp theo giá trị sản xuất năm 2012 60
2.1 Quy trình khai thác và chế biến sản phẩm công nghiệp 69

/\]
,@^%<2RJA<3_A2`>aFA#3
Châu Thành là một trong 07 huyện, thành phố của tỉnh Trà Vinh thuộc
khu vực đồng bằng sông Cửu Long; vị trí địa lý của huyện nằm ven thành phố
Trà Vinh, cách trung tâm thành phố khoảng 7 km về hướng Đông Nam.
Huyện có tiềm năng phát triển nông nghiệp và công nghiệp như điều kiện
thiên nhiên ưu đãi, sản lượng nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, nguồn lao
động dồi dào,… Thực tiễn cho thấy, sau hơn 20 mươi năm từ khi tái lập tỉnh
Trà Vinh, huyện Châu Thành tập trung phát triển nông nghiệp cũng chỉ “đủ
ăn” và bước đầu giải quyết được việc làm cho lao động nông thôn, xóa được
đói nghèo; thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 600
USD/người/năm; chưa tạo được sự phát triển mạnh mẽ, đột phá. Bài toán ban
đầu là muốn phát triển kinh tế - xã hội phải quan tâm nhiều hơn cho phát triển
công nghiệp trên cơ sở tiềm năng và thế mạnh của huyện.
Vì thế, từ Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX (2005-2010), huyện đã xác
định tiềm năng lợi thế lớn của huyện là kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và
thủy sản. Từ sau Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX (2005-2010) và đến Đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ X (2011-2016) đã xác định tập trung phát triển
công nghiệp trên cơ sở các lợi thế và tiềm năng của huyện để phát triển kinh
tế ổn định và ngang bằng với các huyện khác trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Để thực hiện quyết tâm nêu trên, công nghiệp huyện Châu Thành cần
phát triển theo hướng nào? Với những ngành công nghiệp chủ lực gì? Cần có
bước đi, chính sách và giải pháp như thế nào? Đó là vấn đề bức thiết và là câu
hỏi lớn đối với những nhà lãnh đạo, quản lý của huyện và sự quan tâm giúp
đỡ của các Sở ngành tỉnh, UBND tỉnh. Vì thế, đề tài “Phát triển công nghiệp
huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh” có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc và thực hiện
1
nghiên cứu này nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả cho công nghiệp của
huyện phát triển ổn định, tận dụng được thế mạnh, tiềm năng của huyện và
khắc phục các nhược điểm để khai thác các nguồn lực một cách có hiệu quả.

*@/b2A3c6%&<3c%2d6
*@,@/b2A3c62<6%&
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, hệ thống hóa một số lý luận cơ bản
về công nghiệp và phát triển công nghiệp theo hướng CNH-HĐH; phân tích,
đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp của huyện Châu Thành từ năm
2005-2012 và đề xuất một số giải pháp phát triển công nghiệp của huyện
Châu Thành đến năm 2020.
*@*@/b2A3c62bA<C
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, đề tài đề ra một số mục tiêu
cụ thể sau:
(1) Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển công nghiệp nói
chung và chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương nói riêng.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn
huyện.
(3) Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong chính sách phát triển
công nghiệp của huyện.
(4) Đề xuất một số giải pháp phát triển công nghiệp của huyện đến năm
2020.
-@e3Afg%&8#J<h)83%&<3c%2d6
-@,@e3Afg%&%&<3c%2d6
Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung về phát triển công nghiệp
và các nhân tố tác động đến phát triển công nghiệp của một địa phương cấp
huyện.
2
-@*@<h)83%&<3c%2d6
Đối tượng nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi huyện Châu Thành,
với thực trạng nội dung và các yếu tố ảnh hưởng được đánh giá từ năm 2005-
2012 và các phân tích, dự báo vấn đề cho các năm tiếp theo, hướng đến năm
2020.
i@<fN%&J<1J%&<3c%2d6

i@,@,@<fN%&J<1JA<6A<7JOe53I6
Các số liệu thống kê, quy hoạch, báo cáo và ý kiến các chuyên gia có
liên quan đến lĩnh vực phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện; các nghị
định, thông tư, văn bản của Chính phủ, Bộ Công Thương, Sở Công Thương
tỉnh Trà Vinh về lĩnh vực phát triển công nghiệp; các thông tin có liên quan
trên báo, tạp chí, internet để chứng minh. Luận văn có kế thừa và phát triển
kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây.
i@,@*@<fN%&J<1JJ<j%A^2<Oe53I6A<DE)b2A3c6%&<3c%2d6
/b2A3c6,S Sử dụng số liệu thứ cấp để làm rỏ cơ sở lý luận về chính
sách phát triển công nghiệp.
/b2A3c6*8#-S Sử dụng phương pháp luận để nhận định, đánh giá số
liệu thứ cấp và phân tích thống kê mô tả, so sánh bằng cách sử dụng phần
mềm Exel.
/b2A3c6iS Tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra một số giải pháp về phát
triển công nghiệp của huyện cho phù hợp (về thị trường, nguồn lực, khoa học
- công nghệ, môi trường - thể chế,…)
k@We2b22`>567%8(%
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp của một địa phương.
3
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Châu
Thành.
Chương 3: Một số giải pháp về phát triển công nghiệp trên địa bàn
huyện Châu Thành đến năm 2020.
l@m%&M6>%%&<3c%2d6
Ở Việt Nam, về lý thuyết đề cập tới vấn đề phát triển công nghiệp ở địa
phương nhằm phát huy lợi thế so sánh trong việc phát triển kinh tế - xã hội đã
được đề cập trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020”; và nhiều bài viết được đăng tải trên nhiều tạp chí và

báo chuyên ngành.
Đến nay, cũng đã có một số địa phương trong nước áp dụng thành công
mô hình phát triển công nghiệp như: Vĩnh Long, Đồng Nai, Bình Dương,
Nội dung phát triển công nghiệp cũng có nhiều cuộc hội thảo, đề án,
công trình, bài báo của các cơ quan nghiên cứu và các học giả đề cập đến,
như:
+ Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020, đã làm công tác quy hoạch tổng thể phát
triển các ngành công nghiệp cho 06 vùng lãnh thổ (theo cách phân vùng của
Bộ Công nghiệp), trong đó có ngành CNCB nông, lâm, thủy sản.
+ Đề tài của TS.Lê Thế Tiệm - Viện Kinh tế Nông nghiệp - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (2001) “Nghiên cứu chính sách và giải pháp
phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bảo quản, chế biến và tiêu thụ một
số sản phẩm nông nghiệp”. Đối tượng nghiên cứu là các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa thực hiện quá trình bảo quản và chế biến các loại nông sản chủ yếu.
+ Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Kim Anh “Phương hướng và
các giải pháp chủ yếu phát triển CNCB thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa”
(2002). Đề tài nghiên cứu một nhóm ngành cụ thể trên địa bàn tỉnh Khánh
4
Hoà - tỉnh có nhiều lợi thế về phát triển CNCB thủy sản. Tác giả cho rằng,
CNCB thủy sản xuất khẩu là một trong các ngành được nhiều quốc gia quan
tâm đầu tư phát triển (nhất là các quốc gia có lợi thế về biển) vì các ưu thế về
vốn đầu tư không quá lớn, tận dụng được nguồn nhân công trong nước và tạo
thuận lợi cho mở rộng quan hệ thương mại và giao lưu quốc tế. Tuy nhiên,
CNCB thủy sản xuất khẩu có những đặc trưng rất cơ bản, nó chi phối và tác
động trực tiếp đến kết quả SXKD của ngành kinh tế - kỹ thuật này, buộc các
nhà sản xuất và quản lý phải quan tâm đến nó.
+ Đề tài “Định hướng và giải pháp phát triển ngành CNCB phục vụ
mục tiêu xuất khẩu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của Viện Nghiên
cứu Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, do TS. Bùi Thị Minh Hằng làm chủ

nhiệm. Đề tài đã đề xuất những luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc định
hướng phát triển ngành CNCB phục vụ mục tiêu xuất khẩu trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh và các giải pháp thực hiện, các chính sách và biện pháp hỗ trợ
cần thiết.
+ Bài viết “Lao động ngành chế biến nông, lâm sản Việt Nam trước
hội nhập kinh tế” của tác giả Nguyễn Mạnh Dũng, đăng trên Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, đã nêu quá trình phát triển và những thành
tựu đạt được của ngành chế biến nông, lâm sản Việt Nam trong nền kinh tế
hàng hoá. Tác giả đi vào phân tích thực trạng lao động trong ngành chế biến
nông, lâm sản; đồng thời, đề xuất định hướng phát triển của ngành chế biến
nông, lâm sản trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Nghiên cứu của GS.TS.Nguyễn Kế Tuấn (2004), “Phát triển CNCB
nông, lâm sản xuất khẩu”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 82, tr.68. Bài viết
trên cơ sở đánh giá khái quát tình hình phát triển một số nhóm sản phẩm
CNCB Việt Nam, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển CNCB
nông, lâm sản xuất khẩu Việt Nam thời gian tới.
5
+ Kinh tế Phát triển “2010” của PGS.TS Bùi Quang Bình đã đề cập tới
sự phát triển công nghiệp trong phát triển gắn với các mô hình khác nhau như:
Mô hình ngành công nghiệp tập trung; mô hình phát triển cân đối và không
cân đối; mô hình kết hợp phía trước và phía sau; mô hình bốn con đường phát
triển công nghiệp.
+ PGS.TS Bùi Quang Bình (2011) đề cập tới điều kiện để phát triển
công nghiệp nói chung và CNCB nói riêng trên cơ sở nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
+ Bài viết về “Phát triển bền vững tài nguyên khoáng sản” của TS.
Nguyễn Đức Quý, Hội Tuyển khoáng Việt Nam - 2010.
+ Bài viết về “Xây dựng mô hình phát triển bền vững cho ngành công
nghiệp khai khoáng Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Cảnh Nam và ThS.
Đinh Văn Sơn - 2010.

+ PGS.TS Phan Đăng Tuất (2011), Quy hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.
Ngoài ra, còn có nhiều hội thảo, hội nghị, liên quan đến vấn đề phát
triển CNCB nông, lâm, thủy sản nói chung, như: “Đề án phát triển CNCB
nông, lâm, thủy sản đến năm 2010” của Cục Chế biến nông, lâm sản và nghề
muối; các bài viết khác của các tác giả đăng tải trên tạp chí, báo, trang web,
trong nước và quốc tế có liên quan đến phát triển công nghiệp. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc cả về lý luận
phát triển công nghiệp gắn với phát triển kinh tế của địa phương (cấp huyện).
Với công trình này, sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề đó. Qua đó, đánh giá thực
trạng tình hình phát triển công nghiệp; và đề xuất định hướng, giải pháp nhằm
phát triển ngành công nghiệp gắn với phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Châu Thành trong quá trình CNH - HĐH.
6
nZ,
Z \op
q/rsnZ
,@,@!t
,@,@,@!<13%3I)%&#%<2H%&%&<3IJ
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư: Công nghiệp là một bộ phận của nền
kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo,
chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh.
Theo Từ điển tiếng Việt: Công nghiệp là toàn thể những hoạt động kinh
tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng, và chuyển biến
các nguyên liệu gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm.
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ
phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp gồm 3 loại hoạt
động chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu để tạo ra
sản phẩm.

- Chế biến ra các loại sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu
của xã hội.
- Hoạt động sản xuất và sửa chữa các sản phẩm công nghiệp nhằm làm
ra sản phẩm để sử dụng hoặc khôi phục giá trị sử dụng của chúng.
Để thực hiện các hoạt động đó, dưới sự tác động của phân công lao
động xã hội trên cơ sở phát triển khoa học công nghệ, trong nền kinh tế quốc
dân hình thành các ngành công nghiệp như: khai thác, chế biến và dịch vụ sửa
chữa. Xét trong tổng thể quá trình tái sản xuất xã hội, khai thác là hoạt động
khởi đầu toàn bộ quá trình sản xuất công nghiệp, có nhiệm vụ cắt đứt mối liên
hệ trực tiếp của đối tượng lao động với điều kiện tự nhiên. Chế biến là hoạt
7
động sử dụng các tác động cơ học, lý học, hóa học và sinh học làm thay đổi
hình dáng, kích thước, tính chất của các loại nguyên liệu để tạo ra các sản
phẩm trung gian và tiếp tục chế biến ra các sản phẩm cuối cùng đưa vào sử
dụng trong sản xuất và sinh hoạt.
Như vậy, công nghiệp là quá trình sản xuất ra sản phẩm để sử dụng,
hay để trao đổi trong thương mại và đảm bảo sản phẩm đó không vi phạm
pháp luật. Về thực chất công nghiệp là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu
vào biến chúng thành các sản phẩm hoặc dịch vụ ở đầu ra. Ta có thể hình
dung quá trình này qua sơ đồ sau:
Đầu vào Chuyển hóa Đầu ra
- Nguồn nhân lực
- Nguyên liệu
- Công nghệ
- Máy móc, thiết bị
- Vốn
- Khoa học và công nghệ
- Làm biến đổi
- Tăng thêm giá trị
- Hàng hóa

- Dịch vụ
Sơ đồ 1.1. Quá trình chuyển hóa các yếu tố sản xuất công nghiệp
,@,@*@u2ABf%&2<`9_62`>%&#%<2H%&%&<3IJ
Quá trình sản xuất xã hội là sự tổng hợp của hai mặt: mặt kỹ thuật của
sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Do sự phát triển của phân công
lao động xã hội, các ngành sản xuất vật chất được chia thành nhiều ngành
kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, xây
dựng,v,v Song, xét về phương diện sự khác biệt về công nghệ sản xuất,
công nghiệp và nông nghiệp được coi là hai ngành lớn có tính chất đại diện,
còn các ngành kinh tế khác chỉ là những dạng đặc thù của hai ngành này. Từ
đó, việc xem xét các đặc trưng của công nghiệp chủ yếu là xem xét sự khác
8
nhau giữa công nghiệp và nông nghiệp trên cả hai mặt kỹ thuật sản xuất và
kinh tế - xã hội của sản xuất.
a. Đặc trưng về kỹ thuật sản xuất
- Về công nghệ sản xuất:
Sản xuất công nghiệp chủ yếu sử dụng các phương pháp cơ học, lý học,
hóa học và quá trình sinh học làm thay đổi hình dáng, kích thước và tính chất
của nguyên liệu để làm ra các sản phẩm phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt;
trong khi đó, sản xuất nông nghiệp chủ yếu sử dụng quá trình sinh học thể
hiện ở quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng và vật nuôi. Trong
quá trình sản xuất nông nghiệp, các phương pháp cơ học, lý học, hóa học (làm
đất, bón phân, sử dụng các phế phẩm hóa học…) chỉ là những tác động làm
cho cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện môi trường tự nhiên hoặc rút
ngắn chu kỳ sản xuất nông nghiệp.
Nghiên cứu đặc trưng về công nghệ sản xuất có ý nghĩa quan trọng với
việc tổ chức sản xuất và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công
nghệ thích ứng với từng ngành.
- Về sự biến đổi của đối tượng lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất:
Sau mỗi giai đoạn của quá trình công nghệ, các đối tượng lao động và

nguyên liệu của công nghiệp có sự thay đổi về hình dáng, kích thước và tính
chất. Trong sản xuất công nghiệp, từ một loại nguyên liệu có thể tạo ra nhiều
loại sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Trong khi đó, quá trình sản xuất
nông nghiệp, đối tượng lao động, gồm các loại động, thực vật khác nhau, có
thể có sự thay đổi về hình dáng, kích thước, nhưng cuối quá trình sản xuất,
người ta thu được sản phẩm giống như nguyên liệu ban đầu nhưng với khối
lượng lớn hơn.
Nghiên cứu đặc trưng này của quá trình sản xuất công nghiệp, có thể
thấy rõ khả năng của sản xuất công nghiệp và ý nghĩa thiết thực với việc tổ
9
chức sản xuất, tổ chức lao đông trong công nghiệp.
- Về công dụng kinh tế của sản phẩm:
Trong khi sản phẩm nông nghiệp chủ yếu đáp ứng nhu cầu ăn uống của
con người và dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, thì sản phẩm công nghiệp có khả năng đáp ứng hầu hết mọi
nhu cầu của sản xuất và đời sống, phát triển khoa học công nghệ của nền kinh
tế quốc dân. Công nghiệp là ngành kinh tế duy nhất sản xuất các loại tư liệu
lao động, từ những công cụ, dụng cụ thủ công đơn giản, tới hệ thống máy
móc có trình độ hiện đại. Do đó, sự phát triển công nghiệp có tác động trực
tiếp và to lớn đến quá trình hiện đại hóa nền kinh tế, phát triển sản xuất và
nâng cao mức sống của dân cư.
- Về mức ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến quá trình sản xuất:
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nhiều hơn
so với sản xuất công nghiệp. Các yếu tố về thổ nhưỡng, địa hình, thời tiết, khí
hậu,v.v được coi là điều kiện không thể thiếu để phát triển trồng trọt và chăn
nuôi. Trong quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, việc bố trí các loại
cây trồng, vật nuôi phải đảm bảo thích ứng với điều kiện tự nhiên của từng
vùng. Tuy các thành tựu khoa học công nghệ được ứng dụng ngày càng rộng
rãi trong sản xuất nông nghiệp, nhưng tình trạng phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên của sản xuất nông nghiệp vẫn không thể khắc phục được. Trong khi đó,

các ngành sản xuất công nghiệp khác nhau chịu ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên ở mức độ khác nhau: các ngành công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên với mức độ lớn hơn các ngành công nghiệp chế biến.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghiệp có thể phát triển mạnh
ngay cả khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi.
Đặc trưng này cho thấy công nghiệp có khả năng sản xuất cao hơn
nông nghiệp và cũng như vai trò chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế
10
được xác định như vấn đề tất yếu.
b. Đặc trưng về kinh tế - xã hội của sản xuất
- Về trình độ xã hội hóa sản xuất:
Công nghiệp là ngành có trình độ xã hội hóa cao. Một sản phẩm công
nghiệp thường là kết tinh lao động của nhiều đơn vị khác nhau, các đơn vị này
có thể trong cùng một tổ chức, hoặc thuộc các tổ chức khác nhau được phân
bố ở những địa điểm khác nhau. Sự liên kết giữa chúng, từ khâu nghiên cứu
thiết kế sản phẩm tới khâu tiêu dùng sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng
tạo thành chuỗi có liên kết chặt chẽ. Quan hệ liên kết này không chỉ thực hiện
giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, mà còn thực hiện giữa các
ngành khác nhau. Sản xuất nông nghiệp cũng đạt tới trình độ xã hội hóa nhất định,
nhưng ở trình độ thấp hơn nhiều so với công nghiệp. Các khâu của quá trình sản
xuất có thể thực hiện ở phạm vi hẹp, thậm chí chỉ ở phạm vi hộ nông dân.
- Về đội ngũ lao động:
Sự phát triển công nghiệp kéo theo sự phát triển đội ngũ lao động công
nghiệp. Do những đặc trưng về kỹ thuật sản xuất, công nghiệp đại diện cho
phương thức sản xuất mới, lao động công nghiệp có tư duy, tác phong và kỷ luật
cao, nhanh nhạy với sự thay đổi của môi trường và có những đổi mới mang tính
cách mạng. Sự phát triển của công nghiệp dẫn đến sự phát triển của đội ngũ lao
động công nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Trong khi đó, nền sản xuất nông
nghiệp mang tính phân tán, trình độ kỹ thuật thấp, lao động nông nghiệp có chất
lượng thấp hơn, tính bảo thủ cao hơn, sự đổi mới và khả năng thích ứng với cái

mới chậm hơn so với lao động công nghiệp. Hơn nữa, tương ứng sự thay đổi vị
trí các ngành trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong cơ cấu
lao động xã hội ngày càng giảm. Liên minh giữa giai cấp công nghiệp và giai
cấp nông dân là nhân tố đảm bảo sự thành công của cách mạng dân tộc dân chủ,
trong đó, giai cấp công nhân luôn giữ vai trò lãnh đạo.
11
- Về quản lý công nghiệp:
Do trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, trình độ xã hội hóa ngày càng
được nâng cao, phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, quản lý quá
trình sản xuất công nghiệp được thực hiện hết sức chặt chẽ và khoa học. Đó là
điều kiện để bảo đảm quá trình sản xuất diễn ra liên tục với hiệu quả kinh tế
cao. Các phương pháp quản lý công nghiệp ngày càng được hoàn thiện gắn
với ứng dụng mới của thành tựu khoa học công nghệ và ngày càng hiện đại.
Các phương pháp và mô hình quản lý công nghiệp thường được coi là hình
mẫu cho đổi mới quản lý các ngành kinh tế quốc dân, trong đó có nông
nghiệp.
Nghiên cứu các đặc trưng của công nghiệp có thể thấy rõ hơn những ưu
thế về công nghiệp, điều kiện bảo đảm công nghiệp có được vai trò lãnh đạo
dẫn dắt các ngành kinh tế quốc dân trong quá trình xây dựng nền kinh tế.
,@,@-@<j%5Eh3%&#%<2H%&%&<3IJ
Với sự phát triển của khoa học công nghệ và phân công lao động xã
hội, công nghiệp phát triển thành nhiều bộ phận khác nhau, các bộ phận ấy
được xác định theo những căn cứ khác nhau và có những đặc trưng khác
nhau. Phân loại ngành công nghiệp thực chất là xác định những tiêu chí để
phân chia công nghiệp thành những bộ phận khác nhau, làm cơ sở để xác định
nhũng nội dung và phương pháp quản lý phù hợp hướng tới mục tiêu phát
triển hài hòa và có hiệu quả giữa các bộ phận.
a. Phân loại theo công dụng kinh tế của sản phẩm
Xem xét công dụng kinh tế của sản phẩm là xem xét một cách tổng
quát sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất hay nhu cầu

tiêu dùng cá nhân. Theo công dụng kinh tế của sản phẩm, công nghiệp được
chia thành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất và các ngành công nghiệp
sản xuất tư liệu tiêu dùng và được xếp tương ứng vào các ngành nhóm A và
12
nhóm B. Trong thực tế, người ta thường quy ước sắp xếp các doanh nghiệp
công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất vào nhóm công nghiệp nặng và các
doanh nghiệp công nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng vào nhóm công nghiệp
nhẹ. Nếu sản phẩm của một doanh nghiệp công nghiệp vừa có thể dùng làm
tư liệu sản xuất, vừa có thể dùng làm tư liệu tiêu dùng, thì việc sắp xếp lại căn
cứ vào tỷ trọng sản phẩm chủ yếu đáp ứng loại nhu cầu nào.
Phân loại công nghiệp theo cách này là cơ sở quan trọng để kế hoạch
hóa phát triển công nghiệp bảo đảm sự cân đối giữa sản xuất tư liệu sản xuất
và sản xuất tư liệu tiêu dùng phù hợp với yêu cầu cụ thể của đất nước và quan
hệ kinh tế với nước ngoài.
b. Phân loại theo phương thức tác động đến đối tượng lao động
Quá trình sản xuất công nghiệp là quá trình người lao động sử dụng tư
liệu lao động tác động đến đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Những loại
sản xuất sử dụng tư liệu lao động cắt đứt mối liên hệ trực tiếp của đối tượng
lao động với các điều kiện tự nhiên để tạo ra các sản phẩm thô được xếp vào
công nghiệp khai thác. Đối tượng lao động của công nghiệp khai thác là các
loại đối tượng lao động do tự nhiên tạo ra, sự phát triển gắn liền với điều kiện
tự nhiên; sản phẩm thường là các loại nguyên liệu nguyên thủy. Các loại sản
xuất sử dụng tư liệu lao động với các phương pháp cơ học, lý học, hóa học và
sinh học làm thay đổi hình dáng, kích thước và tính chất của nguyên liệu để
tạo ra các sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng được xếp vào công
nghiệp chế biến.
Cách phân loại này là cơ sở kế hoạch hóa cân đối giữa công nghiệp
khai thác và công nghiệp chế biến. Sự cân đối này không phải hiểu theo quy
mô và tốc độ phát triển khai thác một loại tài nguyên nào thì phải tương ứng
với quy mô và tốc độ chế biến loại tài nguyên đó. Sự cân đối giữa chúng phải

xem xét phù hợp với trình độ phát triển của công nghiệp trong quá trình công
13
nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình hợp tác kinh tế quốc tế của đất nước
trong thời kỳ đổi mới.
c. Phân loại theo sự tương đồng về kinh tế - kỹ thuật
Hệ thống công nghệ được cấu thành bởi nhiều phân hệ; mỗi phân hệ
được cấu thành bởi nhiều phần tử, mỗi phần tử là một doanh nghiệp công
nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp công nghiệp có sự tương đồng nhất định
về công nghệ hay sản phẩm,v.v Dựa vào sự tương đồng của công dụng sản
phẩm về công nghệ sản xuất, về vật liệu sử dụng và cơ cấu lao động của các
doanh nghiệp công nghiệp được chia ra thành các ngành chuyên môn hóa
khác nhau. Như vậy, ngành công nghiệp chuyên môn hóa là tập hợp các
doanh nghiệp công nghiệp có sự tương đồng về công dụng cụ thể của sản
phẩm, về công nghệ sản xuất, về nguyên vật liệu sử dụng và cơ cấu lao động.
Một ngành chuyên môn hóa tổng hợp có thể được phân chia thành các ngành
chuyên môn hóa hẹp tùy theo trình độ phát triển công nghiệp và yêu cầu quản
lý chuyên sâu.
Các phân loại này là cơ sở để thực hiện quản lý theo ngành kinh tế - kỹ
thuật và tiến hành kế hoạch hóa cơ cấu ngành công nghiệp.
d.Phân loại theo hình thức sở hữu
Tương ứng với các hình thức sở hữu khác nhau, các doanh nghiệp công
nghiệp được sắp xếp vào các thành phần kinh tế khác nhau. Ở Việt Nam, hệ
thống công nghiệp đa thành phần bao gồm: công nghiệp thuộc thành phần
kinh tế nhà nước, công nghiệp thuộc thành phần kinh tế tập thể, công nghiệp
thuộc thành phần kinh tế tư nhân, công nghiệp thuộc thành phần kinh tế cá thể
và công nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong cơ
cấu công nghiệp đa thành phần, mỗi thành phần kinh tế có vai trò, vị trí riêng
và có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành nền tảng kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy khác nhau về hình thức sở hữu, nhưng các
14

doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều bình đẳng với
nhau, tồn tại trong môi trường vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với nhau. Vai trò
của Nhà nước là phải tạo lập môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp
cùng phát triển, khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
e. Phân loại theo trình độ trang bị kỹ thuật
Nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật là xu hướng chung của sự phát triển
các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Nhưng trong những điều kiện nhất định, bên
cạnh các doanh nghiệp hiện đại, vẫn còn các doanh nghiệp sản xuất ở trình độ
thủ công. Theo đó, công nghiệp được chia thành hai bộ phận: công nghiệp
hiện đại và thủ công nghiệp. Sản xuất thủ công sẽ dần được thay thế bằng
máy móc thiết bị, nhưng có những loại sản xuất hoặc những bộ phận nhất
định trên dây truyền sản xuất, máy móc thiết bị không thể thay thế được lao
động thủ công. Chẳng hạn, trong một số ngành sản xuất thủ công mỹ nghệ,
lao động thủ công sẽ tạo nên sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc
phục vụ xuất khẩu.
Xét về trình độ công nghệ, công nghiệp của một địa phương sẽ gồm các
doanh nghiệp với nhiều “tầng công nghệ” khác nhau.
,@,@i@>3ABv2`>2H%&%&<3IJABE%&%F%w3%<A_M6e2xj%
- Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh
tế: Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu trong nền kinh tế quốc
dân, vừa tạo ra tư liệu tiêu dùng, vừa tạo ra tư liệu sản xuất; trình độ phát triển
công nghiệp là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển kinh tế
của một địa phương.
- Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng
CNH-HĐH: Công nghiệp tạo đầu ra và điều kiện cho nông nghiệp phát triển,
đồng thời thu hút lao động từ khu vực nông thôn, góp phần cơ cấu lại lao
15
động, nâng thu nhập và trình độ cho lao động nông thôn.
- Quyết định sự thành công của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại

hóa: Trong quá trình CNH-HĐH, công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong GDP của nền kinh tế và có vai trò quyết định đối với quá trình tăng
trưởng kinh tế.
- Góp phần phát triển lực lượng sản xuất: Công nghiệp là ngành có lực
lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao; đội ngũ lao động có tính kỷ luật cao,
trình độ tiên tiến, luôn tiếp cận với những tiến bộ khoa học - công nghệ hiện
đại, chế tạo ra các công cụ lao động mới làm cho quá trình sản xuất công
nghiệp - sản xuất của cải vật chất xã hội không ngừng phát triển.
- Đảm bảo tăng cường tiềm lực quốc phòng: Với đặc điểm kỹ thuật của
ngành công nghiệp trực tiếp sản xuất ra các khí tài, phương tiện phục vụ
công tác đảm bảo an ninh quốc phòng; giúp quốc gia có thêm nguồn lực để
tăng cường tiềm lực quốc phòng và góp phần đẩy nhanh tiến trình hiện đại
hóa lĩnh vực an ninh quốc phòng.
,@*@  !  / r  U     yz   
q/rsnZ
,@*@,@!<13%3I)J<1AAB3C%2H%&%&<3IJ
Phát triển công nghiệp là quá trình thực hiện phân công lao động xã hội
giữa các thành phần kinh tế, tổ chức mối liên hệ sản xuất giữa các ngành và
việc lựa chọn địa điểm, phân bố các doanh nghiệp công nghiệp đáp ứng các
yêu cầu giảm tối đa chi phí đầu vào, chi phí tiêu thụ sản phẩm, hạ giá thành
sản phẩm. Phát triển công nghiệp của địa phương được thực hiện gắn liền với
quá trình phân bố lực lượng sản xuất, tập trung hình thành các khu công
nghiệp làm cơ sở cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
,@*@*@G3x6%&J<1AAB3C%2H%&%&<3IJ
Phát triển công nghiệp là quá trình vận động đi lên theo hướng ngày
16
càng hoàn thiện hơn về mọi mặt của ngành sản xuất. Có nhiều cách biểu hiện
như hoàn thiện về chiều rộng, chiều sâu và các mối liên kết mọi mặt. Chúng
ta sẽ đề cập tới từng vấn đề:
a. Phát triển theo chiều rộng ngành công nghiệp

Sự phát triển công nghiệp theo chiều rộng theo các lý thuyết trong kinh
tế phát triển thường gắn liền với sự gia tăng quy mô công nghiệp. Sự gia tăng
quy mô này bắt đầu từ việc gia tăng các nguồn lực đi liền với gia tăng số
lượng cơ sở sản xuất hay gia tăng quy mô từng cơ sở sản xuất công nghiệp và
kết quả của quá trình đó là sản lượng công nghiệp cũng tăng theo. Tỷ lệ gia
tăng giữa đầu vào và đầu ra tùy thuộc vào trình độ công nghệ để sản xuất đạt
được tính kinh tế của quy mô nào. Trước hết chúng ta sẽ xem xét sự gia tăng
sản lượng đầu ra.
* Gia tăng sản lượng và giá trị sản lượng ngành công nghiệp:
Sản lượng công nghiệp là kết quả của quá trình sản xuất trong các cơ sở
công nghiệp. Nếu tiếp cận theo hướng hàm sản xuất thì mức gia tăng sản
lượng công nghiệp phụ thuộc vào số lượng các yếu tố nguồn lực như vốn, lao
động và trình độ công nghệ,v.v Khi mức sản lượng công nghiệp tăng lên
theo thời gian sẽ phản ánh kết quả hoạt động sản xuất của các cơ sở công
nghiệp tăng lên. Nếu giả định rằng chất lượng sản phẩm công nghiệp không
đổi thì nền kinh tế cũng có nhiều sản phẩm công nghiệp hơn. Khối lượng sản
phẩm công nghiệp tăng thêm này là cơ sở để có thể tăng tích lũy cho phát
triển sản xuất công nghiệp nói riêng và tăng vốn cho nền kinh tế cũng như
trang bị kỹ thuật cho nền kinh tế tốt hơn. Ngoài ra, khối lượng sản phẩm công
nghiệp tăng thêm bảo đảm tăng mức tiêu dùng cho xã hội. Nếu công nghệ sản
xuất trong công nghiệp tốt hơn và chất lượng sản phẩm được nâng cao sẽ tạo
ra "cú sốc công nghệ" khiến cả tổng cung và tổng cầu tăng lên kích thích nền
kinh tế phát triển.
17
Quá trình sản xuất công nghiệp có nhiều sản phẩm khác nhau, thậm chí
có nhiều sản phẩm là kết quả của nhiều quá trình sản xuất khác nhau trong
nhiều cơ sở sản xuất khác nhau trong chuỗi cung ứng sản phẩm. Để phản ánh
kết quả và sự gia tăng sản xuất công nghiệp người ta có thể sử dụng đơn vị
hiện vật, nhưng chỉ cho từng loại sản phẩm mà thôi. Nếu nhiều loại sản phẩm
khác nhau thì người ta phải quy ra giá trị hay tính bằng tiền. Đó chính là giá

trị sản lượng công nghiệp. Do tính bằng giá trị nên giá trị sản lượng công
nghiệp chịu ảnh hưởng của giá dùng để tính, nên để phản ánh sự phát triển
công nghiệp người ta phải dùng giá cố định.
Tiêu chí phản ánh sự gia tăng sản lượng công nghiệp và giá trị sản
lượng công nghiệp:
- Số lượng và mức tăng sản lượng sản phẩm nào đó.
- Giá trị sản lượng công nghiệp Y = ∑ P
i
.Q
i
(P
i
giá sản phẩm i và Q
i
lượng sản phẩm i).
Mức tăng GTSL công nghiệp của năm t so với năm t-1 = Y
t
– Y
t-1

* Gia tăng số lượng và quy mô các cơ sở sản xuất:
Sự phát triển của công nghiệp theo chiều rộng có thể diễn ra nhờ nhiều
người sản xuất hay doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Khi họ tham gia
thêm nghĩa là số lượng cơ sở sản xuất sẽ tăng thêm. Thông thường số lượng
các cơ sở tăng, chứng tỏ hoạt động của ngành công nghiệp có nhiều thuận lợi
và đạt hiệu quả trong kinh doanh. Qua đó cũng chứng tỏ khả năng sản xuất
sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, thúc đẩy các thành
phần kinh tế khác phát triển. Tùy theo điều kiện của các nhà sản xuất mà quy
mô và trình độ công nghệ của mỗi cơ sở này có thể khác nhau nhưng sự gia
tăng số lượng sẽ kéo theo sản lượng sản phẩm gia tăng.

Tiêu chí để phản ánh: số lượng và mức tăng cơ sở sản xuất.

18
* Gia tăng quy mô các cơ sở sản xuất:
Quy mô sản xuất của từng cơ sở sẽ quyết định quy mô sản xuất chung
của ngành công nghiệp. Sự gia tăng quy mô sản xuất của từng cơ sở thể hiện
thông qua sự gia tăng quy mô về vốn, máy móc, lao động, nguồn nguyên
liệu,
♦ Quy mô về vốn:
Vốn là nhân tố đầu vào quan trọng của doanh nghiệp. Vốn giúp doanh
nghiệp có thể thực hiện mua sắm trang thiết bị máy móc cho sản xuất để mua
nguyên vật liệu duy trì quá trình sản xuất, Muốn mở rộng quy mô sản xuất
phải bắt đầu từ tăng quy mô vốn. Ngoài ra, quy mô về nguồn vốn thể hiện khả
năng tài chính của doanh nghiệp, dựa vào tiêu chí phân loại doanh nghiệp
theo nguồn vốn (Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ) để xác định doanh nghiệp thuộc loại nào, cụ thể: Nguồn vốn từ 20
tỷ đồng trở xuống là doanh nghiệp nhỏ, từ 20 đến 100 tỷ đồng là doanh
nghiệp vừa. Nếu doanh nghiệp có quy mô vốn lớn thể hiện được khả năng đầu
tư, mở rộng sản xuất.
Để tăng quy mô vốn doanh nghiệp phải tích lũy từ quá trình sản xuất
của mình, cho dù có thể vay thì nguồn để trả nợ cũng từ kết quả kinh doanh
có hiệu quả hay không.
Tiêu chí phản ánh:
- Mức tăng tổng tài sản của doanh nghiệp;
- Quy mô và mức tăng vốn của chủ sở hữu với doanh nghiệp;
- Tỷ lệ vốn vay/tổng tài sản của doanh nghiệp.
♦ Về nguồn nguyên liệu:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động – một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp thì chi phí nguyên vật liệu
thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Trong

19

×