Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận cao học, môn chính sách công, vấn đề về điều kiện thực hiện chính sách và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch covid 19 hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.75 KB, 26 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: CHÍNH SÁCH CƠNG

VẤN ĐỀ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI
DỊCH COVID-19 HIỆN NAY.


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................0
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................4
Chương I: khái niệm, vị trí của các điều kiện thực hiện chính sách cơng 4
1. Khái niệm.....................................................................................................4
2.Ví trí và tầm quan trọng của điều kiện thực hiện chính sách .................5
Chương II: nội dung của vấn đề chính sách về thực hiện chính sách cơng.
...........................................................................................................................7
1.Các điều kiện thực hiện chính sách............................................................7
Chương III: Chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp bị ảnh hưởng
Covid-19 và các điều kiện để thực hiện chính sách....................................14
1. Nội dung của chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp bị ảnh hưởng
covid-19..........................................................................................................14
2. Những điều kiện thực hiện chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp bị
ảnh hưởng của dịch covid-19........................................................................16
KẾT LUẬN....................................................................................................24

0


MỞ ĐẦU
1.



Tinh tất yếu của đề tài:
Thực hiện chính sách cơng là q trình đưa chính sách cơng vào đời

sống thực tiễn xã hội nhằm đạt được các mục tiêu chính sách cơng, gồm một
chuỗi các bước liên quan đến nhau, có nhiều các chủ thể tham gia, địi hỏi
những nguồn lực nhất định, bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Thực hiện chính
sách cơng được xem là thành cơng hay hiệu lực khi nó đạt được mục tiêu của
chính sách công một cách đầy đủ. Tuy nhiên để thực hiện chính sách cơng
nthafnh cơng thì địi hỏi phải thỗ mãn rát nhiều điều kiện và các điều kiện
này có thể nhóm thành ba nhóm khác nhau: các điều kiện liên quan đến chủ
thể liên quan đến chủ thể thực thi và nguồn lực; các điều kiện liên quan đến
bản thân chính sách; các điều kiện liên quan đến bối cảnh thực thi.
Điều kiên thực hiện chính sách là một trong những vấn đề cấp thiết
không thể thiếu trong công tác thực hiện chính sách cơng. Nó quyết định đến
việc một chính sách cơng thành cơng hay thất bại và nếu thành cơng thì có
được mang ra thực tế hay không ? Thiết thấy rằng đây là một vấn đề thú vị và
quan trọng trong chính sách cơng nên em đã quyết định lựa chọn : “vấn đề

về điều kiện thực hiện chính sách và chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19 hiện nay ” làm đề tài nghiên
cứu của bản thân.
2.

Tình hình nghiên cứu:

Nghiên cứu đề tài : “ những điều kiện thực hiện chính sách công”, cho
thấy đây là một vấn đề cấp thiết, quan trọng trong giai đoạn phát triển hiện
nay của đất nước ta. Một số nhà khoa học đã quan tâm, nghiên cứu và tiếp cận
theo nhiều cách với những cấp độ khác nhau:

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu
1


Mục đích của tiểu luận là đưa ra những hiểu biết rõ hơn về điều kiện
thực hiện chính sách, cụ thể là khái niệm , thực trạng, những nội dung cơ bản
của thực hiện chính sách và biện pháp giải quyết cụ thể. Ngồi ra cịn nâng
cao khả năng và chất lượng của các điều kiện thực hiện chính sách.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
-

Hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính

sách cơng.
-

Phân tích thực trạng q trình tổ chức các điều kiện thực hiện

chính sách

-

Từ đó phân tich sâu hơn về các điều kiện và chỉ ra các điều kiện

thực hiện đối với chính sách hỗ trợ doaanh nghiệp bị ảnh hưởng của dịch
covid-19.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Tiểu luận nghiên cứu về những điều kiện thực hiện chính sách cơng và
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Tiểu luận nghiên cứu về việc thực hiện chính sách công ở việt nam.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.

5.1.

Cở sở lý luận.

Tiểu luận vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa học xã

hội và phương pháp nghiên cứu chính sách cơng. Đó là cách tiếp cận quy
phạm chính sách cơng về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng,
thực hiện và đánh giá chính sách cơng có sự tham gia của các chủ thể chính
sách.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu

Tiểu luận sử dụng những phương pháp nghiên cứu như :
2


- Chính sách cơng được xây dựng trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin mà hạt nhân chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp logic-lịch sử; phương pháp hệ thống, phương pháp so
sánh.
- Ngoài phương pháp luận và các phương pháp chung ra thì tiểu luận
cịn sử dụng phương pháp: tốn học, thống kê…
6.

Kết cấu của tiểu luận.

Tiểu luận gồm 3 phần : MỞ ĐẦU,NỘI DUNG, KẾT LUẬN.
Bên cạnh đấy tiểu luận gồm 3 chương.
Chương I: khái niệm, vị trí của các điều kiện thực hiện chính sách cơng
Chương II: nội dung của vấn đề chính sách về thực hiện chính sách
cơng
Chương III: chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp bị ảnh hưởng
Covid-19 và các điều kiện để thực hiện chính sách.


3


NỘI DUNG
Chương I: khái niệm, vị trí của các điều kiện thực hiện chính sách cơng
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về chính sách cơng.
Chính sách cơng là những quyết định của các chủ thể quyền lực nhà
nươc, nhằm quy định mục đích, cách thức và chế định hành động của những
đối tượng liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã hội đa đặt ra.
Đó là tổng thể các chuẩn mực, biện pháp mà nhà nước sử dụng dể quẩn lý xã
hội.
1.2. Khái niệm thực hiện chính sách cơng.
Chúng ta có thể hiểu rằng: Thực hiện chính sách cơng là giai doạn
chính trong quy trình chính sách, giai đoạn các chính sách đi vào cuộc sống.
Các chính sách được hoạch định xuất phát từ yêu cầu khách quan của cuộc
sống, từ những nhu cầu của xã hội và của nhân dân. Thực hiện chính sách là
q trình giải quyết những nhu cầu đó, đem lại những biến đổi trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội, nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân. Đó là chuỗi các
hành động và biện pháp cụ thể để thi hành một quyết định chính sách đã được
thơng qua. Về thực chất đó là q trình chuyển những tun bố trên giấy tờ
của chính quyền về các loại dịch vụ, mục tiêu, đối tượng, phương pháp thành
những hành động nhất định nhằm phân phơi lợi ích từ tun bố. Trong q
trình thực hiện chính sách, các nguồn lực về tài chính, công nghệ và con
người được đưa vào sử dụng một cách có đinh hướng. Nói cách khác đây là
q trình kết hợp giữa yếu tố con người với các nguồn lực vật chất nhằm sử
dụng các nguồn lực này một cách hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
Thực hiện chính sách cơng là giai đoạn biến các ý đồ chính sách
thành những kết quả thực tês thơng qua hành động có tổ chức của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước, nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra.


4


2.Ví trí và tầm quan trọng của điều kiện thực hiện chính sách .
Các chính sách thực chất là sản phẩm của tư duy con người, bản thân
chúng không thay đổi được đời sống hiện thực. Nó chỉ phát huy tác dụng
thơng qua hoạt động của các chủ thể chính trị và hoạt động thực tiễn của
quãng đại quần chúng nhân dân. Do đó, một chính sách dù được hoạch định
tốt nhưng nếu không đưa ra thực hiện, thực hiện nhưng kết quả kém thì cũng
khơng có ý nghĩa thực thi. Các điều kiện của thực hiện chính sách giúp cho
các chính sách trước khi được thực hiện thì đẩm bảo được các điều kiện tối ưu
nhất, đảm bao đủ các yêu cầu về mục đích và nhân lực lẫn về kinh phí thì nó
mới có thể đảm bảo được thực hiện. Đối với nhân dân, kết quả thực tế của
chính sách là quan trọng hơn ý định ban đầu của chính sách đó. Các chính
sách được đưa ra là nhằm giải quyết những vấn đề búc xúc mà cuộc sống đặt
ra và thực hiện chính sách là nhằm tạo ra thay đổi thực tiễn, do đó thực hiện
tốt là u cầu tất yếu cho những thành cơng của chính sách. Vì vậy, thực hiện
chính sách có ý nghĩa quyết định đối với việc thành công hay thất bại của một
chính sách và ln thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. thực hiện
chính sách chính là đưa chính sách ra ngồi thực tế, nhưng để được đưa ra
ngồi thực tế để thực thi chính sách đó nó còn cần đáp ứng những điều kiện,
điều kiện để thực hiện chính sách nắm giữ vị trí quan trọng trong việc thành
bại của chính sách và quyết định đến chính sách đó có được thực thi hay
khơng.
Giai đoạn này có tầm quan trong vì: thứ nhất, đã là quá trình thực thi
nội dung chính sách dưới tác động của nhiều yếu tố. Trong nhiêu trường hợp
thì những khó khăn nảy sinh trong quá trình triển khai sẽ dẫn đến sữa đổi mục
tiêu và nội dung của chính sách. Các chính sách cũng có thể bị biến dạng,
thậm chí sai lệch hẳn so với ý tưởng ban đầu thông qua việc thừa hành của bộ

máy hành pháp. thứ hai, thông tin nhận được trong q trình triển khai chính
sách sẽ giúp đánh giá lại các mặt của quyết định chính sách và thay đổi nó sau
này. Thứ ba, sự vận động của chính sách từ lý thuyết sang giai đoạn triển khai
5


cụ thể dẫn dến sự nhìn nhận lại qua đánh giá và xây dựng lại chính sách.
Ngồi ra trong q trình thực hiện cần phải đánh giá chính sách để điều chỉnh
kịp thời phù hợp với mục tiêu. Như vậy thực hiện chính sách cũng bao gồm
cả những cơng việc của hoạch định và đánh giá chính sách.
Tóm lại các điều kiện thực hiện chính sách là việc tiếp nối và chịu sự
quy định của giai đoạn hoạch định chính sách, song khơng hồn tồn lệ thuộc
vào kết quả của cơng tác hoạch định mà có vị trí độc lập riêng và có ý nghĩa
quyết định với tồn bộ chinhs sách .Một chính sách được hoạch định tốt
nhưng nếu khơng đưa rra thực hiện, hoặc thực hiện nhưng kết quả kém thì
cũng khơng có ý nghĩa thực thi. Nhưng nếu chính sách hoạch định tốt nhưng
chưa đáp ứng được các điều kiện của thực hhieenj chính sách thì chính sách
đó cũng sẽ khơng được thực hiện. Qua đó thấy được rằng các điều kiện thực
hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến thành
bại của chính sách.

6


Chương II: nội dung của vấn đề chính sách về thực hiện chính sách cơng.
1.Các điều kiện thực hiện chính sách
Điều kiện là yếu tố cơ bản quyết định sự xuất hiện hay tồn tại của một
khả năng nhất định. Tập hợp các điều kiện chính là khả năng thực tế của sự
vật. thực hiện chính sách là một quá trình thực tiễn phức tạp và phụ thuộc vào
các điều kiện sau:

1.1.Tính rõ ràng và nhất quán của mục tiêu chính sách.
Là tiếp nối của giai đoạn hoạch định, vì vậy thành cơng của chính sách
phụ thuộc vào sự phù hợp với thực tế khách quan của công tác hoạch định,
thể hhiện trước hết ở tính đung đắn của mục tiêu. Mục tiêu chính sách rõ ràng
và nhất qn thì các cơ quan thực hiện mới có phương hướng hoạt dộng đúng
đấn. Ngược lại, mục tiêu không được xác định rõ thì chínhnsachs được lựa
chọn sẽ khơng được vào mục tiêu, không tác động vào nguyên nhân gây ra
vấn đề và không thể đạt được kết quả như mong đợi. Để tránh tình trạng trung
trung mà người làm chính sách muốn hiểu như thế nào cũng được thì mục tiêu
của chính sách phải được vạch ra sát hợp và phải được lượng hoá ở mức độ
nhất định để đảm bảo tinh rõ ràng, chính xác.
1.2.Phải có đủ nguồn lực cần thiết
Đây là điều kiện quyết định đến sự thành bại của việc thực hiện chính
sách, nhưng cũng là điều kiện khó khăn nhất, khơng thể một sớm một chiều
có thể tạo ra được, mà địi hỏi phải có thời gian.
Các nguồn lực là các yếu tố quan trọng tham gia vào q trình thực
hiện chính sách, góp phần tạo nên những biến đổi cần thiết. Các chính sách
khác nhau về quy mô, phạm vi và lĩnh vực tác động sẽ có nhu cầu khác nhau
về sử dụng nguồn lực. các chính sách sẽ trở thành phù phiếm nếu khơng có
nguồn lực, hoặc nguồn lực q ít khơng đủ để triển khai các hoạt động. Để
đảm bảo thực hiện chính sách, các nguồn lực phải được huy động ở mức hợp
lý và phải đủ lớn để hoạt động( ít nhất phải đủ mức cần thiết). Thơng thường
các nguồn lực của chính sách có thể được tạo lập từ hai nguồn chính: thứ
7


nhất, nguồn lực từ ngân sách nahf nước. Các nguồn lực này thường được biết
trước khi triển khai thực hiện chính sách. Thứ hai, nguồn lực được huy động
từ chính các đối tượng chịu tác động của chính sách bằng phương tiện nhà
nước và nhân dân cùng làm. Biện pháp này đang được hầu hết các nước trên

thế giới thực hiện nhằm giảm bớt chi phí ngân sách, đồng thời nâng ccao
trách nhiệm cộng đồng xã hội của dân cư. Ngồi ra cịn có các nguồn lực của
các tổ chức quốc tế, và các nước phát triển cũng đang được nhiều nước sử
dụng đê thực thi chính sách. Đây cũng là nguồn lực cần được tranh thủ khai
thác, song phải đảm bảo sử dụng có hiêu quả; đồng thời phải xử lý đúng đắn
mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong vấn đề này. Các nguồn lực rất
phong phú và đa dạng về hình thức biểu hiện bao gồm những tiền đề vật chất
và tinh thần đảm bảo thực hiện chính sách. Nhìn chung các chính sách phải có
các nguồn lực cơ bản sau:
Một là, tổ chức: là cơ cấu lập ra nhằm thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ hay chức vụ được hợp tác hoá. Theo nguyên tắc “tính trội” của hệ thống,
một tổ chức sẽ tạo ra sức mạnh lớn hơn của tổng số các bộ phận của nó. Tổ
chức có thể là một cơ quan, bộ phận cấp chính quyền địa phương, một cơng
ty, một doanh nghiệp… Mỗi tổ chức lại là một cơ cấu gồm nhiều bộ phận với
chức năng cụ thể và được thực hiện thống nhất trong mục tiêu chung của tổ
chức. Là những công cụ của quản lý, quản lý cơ cấu tổ chức cần được thiết
kế thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ. Vì vậy, tổ chức cũng được hiểu
là một tập hợp cá nhân sử dụng cơ cấu lập ra để giúp họ đạt được những mục
tiêu chung của tập thể.
Đối với công tác quản lý nhà nước, các tổ chức được thành lập để
thưccj hiện những chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao cho trong các lĩnh vực
chính sách. Để thực hiện chính sách, tổ chức phải có đủ năng lực cần thiết về
nhân sự (đủ về số lượng và chất lượng), cơ sở vật chất và phương tiện. Mặt
khác, một chính sách muốn thực hiện tốt cần các cơ quan tổ chức, thực hiện

8


có những nguyên tắc, luật lệ và thủ tục rõ ràng, đơn giản và đề cao tinh thần
trách nhiệm phục sự nhân dân.

Hai là, nhân lực: Trong điều kiện toàn cầu hoá, vốn con người là vốn
quyết định trong lực lượng sản xuất mới.
Đề cập đến những nhân tố con người trước hết phải nói đến vai trị của
những người lãnh đạo của tổ chức. Họ là những cá nhân hoặc chủ thể thuộc
chủ thể quản lý, được chỉ định vào các vị trí theo cách thức chính trị, giữ vị trí
vạch đường lối. Trình độ, năng lực và phẩm chất của họ là yếu tố quan trọng
bậc nhất, có ý nghĩa quyết dịnh đối với sự thành công trong việc thực
hiệnchisnh sách.
V.I.Lênin đã nhiều lần nhắc nhở rằng: không thể tiến hành sản xuất
hiện đại nếu khơng có một ý chí thống nhất và sự lãnh đạo rành mạch. Do đó,
người lãnh đạo là khâu then chốt trong hệ thống quản lý sản xuất, quản lý xã
hội. Đối với cách mạng nước ta, vị trí người cán bộ trong tiến trình thực hiện
chính sách cơng của Đảng và Nhà nước được chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt
coi trọng. Người chỉ rõ:...Vấn đề cán bộ là một vấn đề trọng yếu, rất cầ kíp,
cán bộ à cái gốc của cơng việc và cấn bộ tốt thì việc gì cũng trơi chảy, cán bộ
xấu thì việc gì cũng hỏng. Muốn việc thành bại đều do cán bộ tốt hay xấu.
Người cũng căn dặn: “khi đã có một chính sách mới, thì sự thành cơng hoặc
thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán
bộ, và do hai nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài thì chính sách đó có thành
cơng mấy cũng vơ ích”. Người lãnh đạo có chức năng cơ bản là: xây dựng kế
hoạch công tác, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, điêu hành cơng việc của tổ
chức, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ và phối hợp hoạt động giữa các cán bộ và
các cá nhân để hướng tới hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Hơn ai hết, người
lãnh đạo phải hiểu được mục tiêu của chính sách và làm thế nào để đạt được
mục tiêu của chính sách đó, định ra kế hoạch và bước đi có tính hiện thực của
tổ chức và cũng như làm cho mọi người hiểu và ủng hộ chính sách đề ra.trên
cơ sở nắm vững mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, người lãnh đạo phải phân
9



công công việc cụ thể, phù hợp với từng người, tạo điều kiện và có biện pháp
phù hợp khuyến khích họ làm việc có hiệu quả; có biện pháp đánh giá và
khen thưởng, đãi ngộ thích hợp. Để hồn thành chức năng trên người lãnh đạo
phải có những phẩm chất sau:
Thứ nhất, có bản lĩnh và tư duy chính trị sắc bén, có khả năng nhìn xa
trơng rộng, xác định tương lai của chính sách; biết chớp cơ hội và vượt qua
thách thức để thúc đẩy tiến trình thực hiện hành động cách mạng đi lên( nhất
là ở thời điểm những bước ngoặt ). Tóm lại người lãnh đạo phải có nhận thức
được nhữn quy trình phát triển khách quan của xã hội và dựa vào đó đưa ra
những quy; quyết định phù hợp với tiến trình phát triển.
Thứ hai, có năng lực chun mơn và kĩ năng quản lý. Người lãnh đạo
phải am hiểu cơng việc, có kiến thưc đủ rộng để bao quát mọi lĩnh vực mà
mình phụ trách; có khả năng nắm bắt và định hướng những vấn đề chun
mơn, có phương pháp và quy trình làm việc hợp lý để giải quyết những hiệu
quả khối lượng công việc được giao; biết tổ chức, phối hợp, điều hành và
kiểm tra hoạt động của các thành viên trong tổ chức, theo phương thức suy
nghĩ và hành động người lãnh đạo cần co0s khả năng tư duy, kỹ năng tổ chức,
ký năng nghiệp vụ. Để quản lý thành công ngồi viẹc biết thuyết phục thì cịn
phải biết tổ chức thực hiện.
Thứ ba, có khả năng tác động đến những người trong tổ chức của mình;
tạo ra mơi trường thuận lợi để phát huy cao nhất năng lực của mọi người theo
những mục tiêu chung. Biết khơi dậy những động lực phong trào để thực hiện
chính sách trên cơ sở động viên, cổ vũ, khuyến khích và thu hút những người
khác theo những quyết định của mình. Để làm được những điều đó người lãnh
đạo cần uy tín, am hiểu sâu sắc về con người và tâm lý con người.
Thứ tư, có khả năng giải quyết các vấn đề đặt ra (năng lực xử lý tình
huống). Người lãnh đạo phải có khả năng nhận thức, phân tích và đánh giá
tinh hình chung để đề ra những giải quyết phù hợp, tức là khả năng xây dựng
hợp lý những giải pháp khả thi cho những vấn đề trong hoàn cảnh cụ thể.
10



Tóm lại, phẩm chất của người lãnh đạo là sự kết hợp của các yếu tố: tri thức
và trình độ tư duy, kỹ năng và kinh nhiệm quản lý; đồng thời mức độ kết hợp
các yếu tố này khác nhau tương ứng với từng cấp lãnh đạo quản lý.
Cùng với những yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người lãnh đạo,
hiệu quả của thực hiện chính sách cơng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ
những người thực hiện, mà nịng cốt là đội ngũ những cơng chức chun
nghiệp. Họ là những người được tuyển dụng hoặc được bổ nhiệm vào làm
việc ở một cơ quan nhà nước, giữ cơng việc thường xun ở một vị trí trong
một hệ thống ngạch bậc và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Hoạt
động của các cơng chức mang tính thuần t chun mơn, tác nghiệp thừa
hành và có tính độc lập tương đối. Họ phải có những năng lực cần thiết để
đảm đương cơng việc được giao.
Thứ ba, kinh phí: thực hiện bất ki một chính sách nào cũng cần phải có
kinh phí nhất định. Đó là tiền đề vật chất đảm bảo cho chính sách được thực
hiện. Nếu chúng ta khơng có hoặc khơng đủ kinh phí, thì khơng thể thực hiện
được chính sách, dù chính sách đó mang ý nghĩa xã hội to lớn. Vì vậy, phải có
tính tốn đủ kinh phí ngay từ khi xây dựng và thơng qua chính sách. Cần phải
dự tốn các nguồn kinh phí cũng như các nguồn đầu tư. Những kinh phí này
được chi dùng cho các nhu cầu sau:
Thứ nhất, chi phí xây dựng cơ sở vật chất cho việc thực hiện chính
sách.
Thứ hai, mua sắm vật tư, phương tiện kĩ thuật, và các chi phí vật chất
khác.
Thứ ba, trả lương lương cho đội ngũ cán bộ quản lý, tổ chức và những
người thực hiện chính sách.
Thứ tư, chi phí bồi thường cho những người thiệt hại do việc thực hiện
chính sách gây ra…
Để phát huy hiệu quả công việc thực hiện chinh sách, các tổ chức cần

khai thác triệt để các nguồn đầu tư, nhất là các nguồn kinh phí ngoài ngân
11


sách nhà nước. Mặt khác phải quán triệt yêu cầu sử dụng nguồn kinh phí đúng
mức, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Kết quả lớn nhất với kinh phí
bỏ ra ít nhất phải được coi là tiêu chuẩn hàng đầu trong việc sử dụng kinh phí
thực hiện chính sách.
Thứ tư: vật lực, thơng tin: là những trang thiết bị, vật tư, phương tiện
vật chất kỹ thuật, điều kiện và trình độ thơng tin. Từ cách nhìn của q trình
phản ánh, thơng tin được hiểu là những tin tức mới, được thụ nhận, cảm thụ
và đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoạc giải quyết một nhiệm vụ nào
đó.thơng tin là phương tiện chủ yếu để ngươi lãnh đạo thực hiện chức năng
điều khiển của mình. Vì vậy, chúng được oi là những yếu tố quan trọng và
khơng thể thiếu trong q trình thực hiện các chính sách. Nếu coi tổ chức là
một cơ thể sống thì thơng tin là máu, và hệ thống đảm bảo thơng tin hai chiều
là hệ thần kinh của nó. Để đáp ứng điều kiện thực hiện chính sách, thơng tin
phải đáp ứng những nhu cầu sâu:
Về thời gian: thông tin cần được cung cấp kịp thời khi cần, có tính kịp
thời và liên quan tới thời gian thích hợp (quá khứ, hiện tại và tương lai)
Về nội dung: thông tin cần chính xác để phản ánh khách quan và trung
thực về một sự vật, hiện tượng, xúc tích và phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Về hình thức: thơng tin phải rõ ràng, đủ chi tiết, được sắp xếp, trình bày
khoa học (kết hợp từ nghữ, hình ảnh,,,)
1.3.Thời hạn thực hiện chính sách.
Đây là điều kiện khơng thể thiếu để thưch hiện chính sách. Thời gian
thực hiện chính sách cần được các nhà chính sách cần được các nhà thực hiện
quan tâm, tính tốn hợp lý và thỗ mản các yêu cầu:
Một là, thời gian phải có đủ sức cần thiết, khi một ttoor chức được yêu
thục hiện một chính sách, họ cần có thời gian chuẩn bị và nghiên cứu thực

hiện. Đối với một số chính sách, việc cố gắng đưa ra ý tưởng mới vào mà
không cho mọi người có thời gian thich nghi , chuẩn bị về tư tưởng, đôi khi
dễ bị thất bại. Để việc thực hiện đạt được kết quả tốt hơn , phải có thời gian
12


cho tư duy đó được chín muồi và thâm nhập vào từng cá nhân tổ chức. Thông
thường chỉ sau quá trình bàn bạc và tranh luận, chính sách mới sẽ trở nên dễ
chấp nhận hơn và được mọi người ủng hộ hơn. Q trình này có thể kéo dài
hàng tháng.
Hai là, thời gian thựcn hiện chính sách cơng khơng được q dài, vì
nếu kéo q dài sẽ làm các chính sách mất đi ý nghĩa. để xác định thời hạn
thực hiện chính sách thơng thường ngườu ta sẽ xử dụng phương pháp lấy ý
kiến Tổ hợp các chuyên gia. Nhìn chung một chính sách chỉ nên kéo dài thời
gian thực hiện từ 3 đến 25 năm, sau đó nếu chính sách này vẫn cịn cần thiết
thì nó sẽ trở thành thơng lệ của đát nước hoặc thối quen của xã hội. Khi đó,
các khoản ngân sách dành cho chính sách trở nên cố địn và không cần thiết
phải bàn bạc. Với các chính sách lớn mang tính bao trùm của chặng đường
phát huy hay nhằm tạo một bước căn bản cho đất nước ( như chính sách cơng
nghiệp hố hiện đại hoá đất nước) thường phải được thực hiện từ 15 đến 30
năm.

13


Chương III: Chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp bị ảnh hưởng
Covid-19 và các điều kiện để thực hiện chính sách.
1.

Nội dung của chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp bị ảnh


hưởng covid-19.
Covid-19 được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tuyên bố là “đại dịch toàn
cầu” vào ngày 11/03/2020 bởi mức độ nguy hiểm và lây lan đáng báo động
của nó trên khắp thế giới. Theo đó, Việt Nam khơng nằm ngồi vùng ảnh
hưởng của covid-19, điều này đã khiến cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bị đình trệ, bị tạm dừng kinh doanh doanh, thậm chí là chấm
dứt hoạt động. Vì vậy, để giảm thiểu tối đa tình trạng trên, Thủ tướng chính
phủ đã ban hành chỉ thị số 11/CT-TTg  để định hướng các chính sách hỗ trợ
cho doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi về tiếp cận vốn cho doanh
nghiệp.
Theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, việc tạo điều kiện
tiếp cận vốn cho doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu. Theo đó giao cho Ngân
hàng nhà nước Chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời các tổ chức tín dụng cân đối, đáp
ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, nâng cao
khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng; kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ
trợ như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, giữ ngun
nhóm nợ, giảm phí… đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng của
dịch Covid-19 (trước hết là gói hỗ trợ tín dụng khoảng 250 nghìn tỷ đồng).
Thứ hai,  Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho doanh nghiệp do ảnh
hưởng covid-19
Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 897/TCT-QLN về việc gia hạn
nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Trong
đó, sẽ cho doanh nghiệp bị thiệt hại do covid-19 được gia hạn và miễn tiền
chậm nộp thuế nhưng phải có văn bản chứng minh kèm theo. Đồng thời,
14



doanh nghiệp muốn hưởng quyền lợi này cần làm hồ sơ đề nghị gia hạn nộp
thuế và đề nghị miễn tiền chậm nộp thuế do ảnh hưởng của covid-19.
Thứ ba, Doanh nghiệp được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội do covid19
Chính phủ cũng đã chỉ đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện tạm dừng đóng bảo
hiểm xã hội đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đến hết
tháng 6 hoặc tháng 12 năm 2020 và khơng tính lãi phạt chậm nộp theo thẩm
quyền và quy định của pháp luật.
Theo Công văn 797/LĐTBXH-BHXH ngày 09/3/2020, Công văn
860/BHXH-BT ngày 17/3/2020 thì những doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh
hưởng của dịch Covid-19 sẽ được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
đến hết tháng 6/2020, trường hợp đến hết tháng 6/2020 dịch Covid-19 vẫn
chưa thuyên giảm, nếu doanh nghiệp có đề nghị thì sẽ được xem xét tạm dừng
đóng đến hết tháng 12/2020.
Thứ tư, Các chính sách hỗ trợ khác
Lùi thời điểm đóng kinh phí cơng đồn: Các doanh nghiệp bị ảnh
hưởng do dịch Covid-19 sẽ được lùi thời điểm đóng kinh phí cơng đồn 6
tháng đầu năm 2020 đến ngày 30/06/2020. Nếu sau thời điểm này dịch Covid19 chưa thuyên giảm và doanh nghiệp còn tiếp tục khó khăn thì thời gian
được lùi đến 31/12/2020.
-

Cắt giảm thủ tục hành chính, giảm chi phí logistics hàng hải,

hàng khơng, đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt…
-

Cơ quan thuế, cơ quan hải quan xem xét không tổ chức kiểm tra

định kỳ trong năm 2020 đối với các doanh nghiệp không có dấu hiệu vi phạm
để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tập trung giải quyết khó khăn, duy trì hoạt

động sản xuất kinh doanh; đồng thời không để doanh nghiệp lợi dụng chủ
trương này vi phạm pháp luật.

15


-

Tạo điều kiện để các doanh nghiệp gặp khó khăn do covid-19

được xin tạm hỗn nộp và cơng khai báo cáo tài chính năm 2019…
Như vậy, có thể khẳng định trong bối cảnh dịch bệnh ngày càng diễn
biến phức tạp các doanh nghiệp khơng hề “đơn độc” khi gặp khó khăn. Chính
phủ đã hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời để có những chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, người lao động để vượt qua đại dịch covid-19.
2.

Những điều kiện thực hiện chính sách hỗ trợ vốn cho doanh

nghiệp bị ảnh hưởng của dịch covid-19.
Một chính sách cơng được coi là tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện chính sách dó thì nó cần thỗ mãn nhiều yếu tố trong đó có yếu tố bắt
buộc.
2.1.Tính rõ ràng và nhất qn của mục tiêu chính sách trong chính
sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp bị ảnh hưởng covid-19.
Thứ nhất, mục tiêu của chính sách đó phải được xác định rõ ràng, chính
xác và nhất quán. Trong chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp bị ảnh hưởng
của covid-19 thì mục tiêu đề ra một cách rõ ràng, ổn định và phát triển các
doanh nghiệp trong đợt dịch covid-19. dịch covid-19 được Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) tuyên bố là “đại dịch toàn cầu” vào ngày 11/03/2020 bởi mức độ

nguy hiểm và lây lan đáng báo động của nó trên khắp thế giới. Theo đó, Việt
Nam khơng nằm ngồi vùng ảnh hưởng của covid-19, điều này đã khiến cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ, bị tạm dừng kinh
doanh doanh, thậm chí là chấm dứt hoạt động. Vì vậy, để giảm thiểu tối đa
tình trạng trên, Thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị số 11/CT-TTg  để
định hướng các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn,
giúp cho các doanh nghiệp có thể bớt những khó khăn trước mắt như : cac
khoản thuế doanh nghiệp, tiền điện nước sinh hoạt… Giảm bớt những khó
khăn và hỗ trợ thêm cho doanh nghiệp đang bị ảnh hưởng của dịch covid là
mục tiêu chính sách rõ ràng, và có hướng hoạt động hết sức đúng đắn và kịp
thời. điều này giúp cho các cơ quan thực hiện chính sách có phương hướng
16


haotj động đúng đắn. Và ngược lại nếu như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị
ảnh hưởng trong dịch covid khơng có mục tiêu cụ thể mà chỉ mang tính đề ra
cho có và để có những chính sách mới thì cũng sẽ khong đạt được theo đúng
hướng để giải quyết những vấn đề và không thể đạt được những kết quả như
mong đợi.
Phải đảm bảo được rằng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng
bởi dịch covid-19 xác định rõ các nhân tố chính yếu và xác định rõ mối quan
hệ nhân quả tác động đến mục tiêu chính sách.
2.2.Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch covid19 cần đáp ứng được các nguồn lực cần thiết
Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19 chỉ
có thể có hiệu lực trong thực tế khi q trình thực hiện nó thỗ mãn các điều
kiện sau:
Thứ nhất, tổ chức: chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp bị ảnh
hưởng bởi dịch covid-19 chịu tác động của một cơ quan, nhà nước, một bộ
phận các nhân lực của tổ chức nhà nước… được lập ra để giải quyết , thực
hiện những nhiệm vụ như giải quyết các khúc mắc trong chính sách, những

bất cập và khó khăn của chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp để đưa ra những
quyết định đúng đắn.
Thứ hai, nhân lực: nhân lực là yếu tố quan trọng và góp phần lớn
trong điều kiện để hình thành chính sách. Để thực hiện được chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp thì các thủ lĩnh, người đứng đầu, những cá nhân và cả tập thể
thuộc chủ thể quản lý, họ được chỉ đạo vào những vị trí khác nhau nhằm nắm
giữ và phát huy các yếu tố góp phần vạch đường lối. Con người là nhân vật
trung tâm của xã hội, là chủ thể chân chính sáng tạo ra mọi giá trị vật chất tinh thần để phục vụ lại chính đời sống của mình. Họ là những người đứng
đầu địi hỏi phải là những người có hiểu biết sâu rộng, có tri thức phong phú,
và đặc biệt có khả năng, năng lực quản lý để họ có thể điều hành và hướng
dẫn các thành viên trong đội ngũ làm việc thực hiện tốt và có những hướng
17


tích cực để đề ra chính sách và thực hiện chính sách. Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp bị ảnh hưởng của covid-19 muốn được thực hiện thì trước hết những
người lãnh đạo, nhưng người nắm vị trí chủ chốt trong bộ máy quản lý họ
phải hiểu những khó khăn của các doanh nghiệp đang diễn ra; trong khi các
doanh nghiệp bị ảnh hưởng phải đóng cửa, phải nộp đủ loại thuế nhà, thuế
đất… Đủ khoản tiền điện, tiền đóng bảo hiểm xã hội… Những khoản thu đó
phần nào làm ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp không chỉ khiến họ đóng
cửa tạm thời mà có thể mãi mãi. Thấu hiểu được những nổi khổ, khó khăn của
doanh nghiệp đang phải chịu đựng. Đứng trước tình hình trên người đứng đầu
cần triển khai và đưa ra những mục tiêu cụ thể để có thể thực hiện và đưa
chính sách hộ trợ doanh nghiệp ra ngồi thực tế. Chính sách hộ trở doanh
nghiệp bị ảnh hưởng bởi covid-19 xoay quanh các khó khăn và những chính
sách mà nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp, nhưng để đưa được chính sách
này ra thực tế và áp dụng được đối với các doanh nghiệp và họ sẽ được hưởng
những lợi ích thì phải thơng qua các điều kiện, mà những nhà quản lý chính la
điều kiện quan trọng. Họ phải cật lực làm việc và phải xem xét trên nhiều yếu

tố xem chính sách này có những u điểm gì và mục đích của nó có chính
đáng và rõ ràng khơng, cịn nhưng vấn đề gì đang tồn tại trong chính sách.
Nên đối với chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thì nhân lực là yếu tố quyết định
đến việc chính sách đó có thể đưa ra thực tế hay khơng, có thể áp dụng được
khơng. Khi chính sách hỗ trợ doanh nghiệp là một chính sách đúng và có mục
tiêu rõ ràng thì điều quan trọng hơn hết không phải là chúng ta cần làm gì mà
cần làm gì mà là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi
kiểm tra.
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng của dịch covid-19 là sự
nhạy bén của Nhà Nước và những người lãnh đạo trước tình hình dịch bệnh
đang hoành hoành và gây nguy hiểm cũng như những tổn thất về cả con gười
lẫn tài sản, trong đó các doanh nghiệp là những người bị ảnh hưởng nặng nề
vì sự trì trệ, đóng cửa khơng có khả năng mở cửa. Người lãnh đạo đã nhận
18



×