Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

slide bài giảng kiểm toán căn bản chương 7: Chọn mẫu kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.9 KB, 26 trang )

Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
1
CHƯƠNG THỨ BẨY:
CHỌN MẪU KIỂM TOÁN
I. Các khái niệm cơ bản về chọn mẫu kiểm toán
II. Các hình thức chọn mẫu
III. Phương pháp chọn các phần tử vào mẫu
IV. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ
V. Kỹ thuật phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán
VI. Các áp dụng của chọn mẫu thống kê trong kiểm toán
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
2
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHỌN MẪU
KIỂM TOÁN
* Khái niệm về chọn mẫu kiểm toán:
Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các
phần tử hoặc đơn vị (gọi là mẫu) từ một tập hợp lớn các
phần tử hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử dụng các đặc
trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ
tổng thể.
* Yêu cầu của chọn mẫu:
Khi tiến hành chọn mẫu thì vấn đề cơ bản của chọn mẫu
là phải chọn được mẫu đại diện tức là mẫu mang những
đặc trưng của tổng thể mà từ đó mẫu được chọn.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
3
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHỌN MẪU
KIỂM TOÁN
* Rủi ro chọn mẫu:
Rủi ro chọn mẫu là khả năng mà kết luận của kiểm toán viên
dựa trên mẫu sai lệch so với kết luận mà kiểm toán viên có


được khi dùng thử nghiệm tương tự đối với toàn bộ tổng thể.
* Rủi ro không do chọn mẫu:
Rủi ro không do chọn mẫu là rủi ro mà kiểm toán viên đưa
ra những kết luận sai lầm không phải do lỗi chọn mẫu mà do
các yếu tố không liên quan trực tiếp đến việc chọn mẫu như:
đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng, đánh giá rủi ro kiểm
soát không đúng, lựa chọn các thủ tục kiểm toán không thích
hợp, thực hiện công việc kiểm toán không hợp lý,…
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
4
II. CÁC HÌNH THỨC CHỌN MẪU KIỂM
TOÁN
Có hai cách tiếp cận trong chọn mẫu kiểm toán là
chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê.
* Chọn mẫu thống kê: Là cách chọn mẫu có hai đặc
điểm sau:
- Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu,
- Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết
quả mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu.
* Chọn mẫu phi thống kê: Là cách chọn mẫu không có
một hoặc cả hai đặc điểm trên.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
5
II. CÁC HÌNH THỨC CHỌN MẪU KIỂM
TOÁN
* Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê
đều bao gồm 3 bước:
- Lập kế hoạch chọn mẫu,
- Thực hiện chọn mẫu,
- Thực hiện kiểm tra mẫu và đánh giá kết quả.

Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
6
III. PHƯƠNG PHÁP CHỌN CÁC PHẦN TỬ
VÀO MẪU

Chọn mẫu xác suất

Chọn mẫu phi xác suất
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
7
1. CHỌN MẪU XÁC SUẤT
* Khái niệm:
Chọn mẫu xác suất là cách chọn mẫu mà mỗi
phần tử trong tổng thể có xác suất nhất định
được chọn vào mẫu và quá trình chọn mẫu diễn
ra ngẫu nhiên.
* Chọn mẫu xác suất thường bao gồm:
- Chọn mẫu ngẫu nhiên,
- Chọn mẫu hệ thống.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
8
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN
* Khái niệm:
Chọn mẫu ngẫu nhiên là một phương pháp lựa chọn các phần tử
vào mẫu theo nguyên tắc mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ
hội như nhau để được chọn vào mẫu.
* Điều kiện áp dụng:
Chọn mẫu ngẫu nhiên được áp dụng khi các phần tử trong tổng
thể được đánh giá là tương đối đồng đều (về khả năng sai phạm,
về qui mô,…).

* Các cách thức chọn mẫu ngẫu nhiên:
- Chọn mẫu dựa trên Bảng số ngẫu nhiên
- Chọn mẫu theo chương trình vi tính
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
9
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN
DỰA TRÊN BẢNG SỐ NGẪU NHIÊN

Chọn mẫu sử dụng Bảng số ngẫu nhiên là một
trong những cách chọn mẫu ngẫu nhiên trực
quan nhất. Đây là cách chọn mẫu ngẫu nhiên mà
kiểm toán viên dựa trên Bảng số ngẫu nhiên
được xây dựng sẵn để tiến hành lựa chọn các
phần tử vào mẫu.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
10
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN
DỰA TRÊN BẢNG SỐ NGẪU NHIÊN
* Quy trình chọn mẫu:
Quy trình chọn mẫu theo Bảng số ngẫu nhiên có thể gồm bốn bước sau:
1. Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất
Kiểm toán viên tiến hành gắn cho mỗi phần tử trong tổng thể với một con số duy nhất
để tạo ra mối quan hệ giữa các phần tử của tổng thể với Bảng số ngẫu nhiên.
2. Thiết lập mối quan hệ giữa Bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định
lượng
* Thứ nhất, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán cũng gồm 5 chữ số như các
con số ngẫu nhiên trên Bảng số ngẫu nhiên.
* Thứ hai, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số ít hơn
5 chữ số
* Thứ ba, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số lớn hơn

5 chữ số
3. Lập hành trình sử dụng Bảng số ngẫu nhiên
4. Chọn điểm xuất phát
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
11
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN
DỰA TRÊN BẢNG SỐ NGẪU NHIÊN
* Lưu ý:
Khi sử dụng Bảng số ngẫu nhiên để chọn mẫu, có thể
có những phần tử xuất hiện nhiều hơn một lần.
- Nếu kiểm toán viên không chấp nhận lần xuất hiện
thứ hai trở đi của các phần tử được lựa chọn vào mẫu
thì cách chọn đó được gọi là chọn mẫu không lặp lại
(chọn mẫu không thay thế).
- Nếu kiểm toán viên chấp nhần lần xuất hiện thứ hai
trở đi của các phần tử được lựa chọn vào mẫu thì cách
chọn đó được gọi là chọn mẫu lặp lại (chọn mẫu thay
thế).
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
12
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN
THEO CHƯƠNG TRÌNH VI TÍNH

Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy vi
tính là cách thức tiến hành chọn mẫu đối tượng
kiểm toán dựa trên một chương trình chọn mẫu
ngẫu nhiên được xây dựng sẵn trên máy vi tính.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
13
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN

THEO CHƯƠNG TRÌNH VI TÍNH
* Đặc điểm:
- Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng, nói chung vẫn tôn trọng
hai bước đầu tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo Bảng số ngẫu nhiên là:
+ Lượng hóa đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất
+ Xác lập mối quan hệ giữa số định lượng của đối tượng kiểm toán với các
số ngẫu nhiên
- Các con số ngẫu nhiên do máy vi tính tạo ra.
- Đầu vào của chương trình cần có:
+ Số nhỏ nhất và số lớn nhất trong dãy số thứ tự của đối tượng kiểm toán
+ Qui mô mẫu cần chọn
+ Có thể cần có số một số ngẫu nhiên làm điểm xuất phát
- Đầu ra của chương trình thường là bảng kê số ngẫu nhiên theo trật tự lựa
chọn hoặc theo dãy số tăng dần, hoặc cả hai.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
14
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN
THEO CHƯƠNG TRÌNH VI TÍNH
* Nhận xét:
Ưu điểm của chọn mẫu bằng chương trình máy vi
tính là:
- Có thể loại bỏ được những số không thích hợp, tự
động loại bỏ những phần tử trùng lắp và tự động
phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc.
- Tiết kiệm thời gian.
- Giảm sai sót chủ quan của con người (rủi ro không
do chọn mẫu) trong quá trình chọn mẫu.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
15
CHỌN MẪU HỆ THỐNG

* Khái niệm: Chọn mẫu hệ thống là cách chọn mà các phần tử được
chọn cách đều nhau một khoảng gọi là khoảng cách mẫu.
* Đặc điểm:
- Khoảng cách mẫu được xác định:
Khoảng cách mẫu=Kích cỡ của tổng thể (N)/Kích cỡ mẫu (n)
- Đơn vị mẫu đầu tiên (m1) được chọn một cách ngẫu nhiên trong khoảng
từ phần tử đầu tiên trong tổng thể (x1) đến phần tử cách đó (k – 1) vị trí.
x
1
≤ m
1
≤ x
1
+ k
- Các đơn vị mẫu kế tiếp được xác định theo công thức:
m
i
= m
i-1
+ k
- Đơn vị mẫu đầu tiên được chọn ngẫu nhiên nên mỗi đơn vị tổng thể ban
đầu có cơ hội được chọn ngang nhau, tuy nhiên, sau khi đơn vị mẫu đầu
tiên được chọn thì mỗi đơn vị về sau lại không có cơ hội như nhau để
được chọn vào mẫu.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
16
CHỌN MẪU HỆ THỐNG
* Nhận xét:
- Ưu điểm chủ yếu của chọn mẫu hệ thống là
đơn giản, dễ làm và dễ sử dụng.

- Để tăng tính đại diện của mẫu kiểm toán viên
cần:
+ Sắp xếp tổng thể theo một thứ tự ngẫu nhiên
+ Dùng nhiều điểm xuất phát
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
17
2. CHỌN MẪU PHI XÁC SUẤT
* Khái niệm:
Chọn mẫu phi xác suất là cách chọn mẫu mà
kiểm toán viên dựa vào nhận định nghề nghiệp
để chọn phần tử tổng thể vào mẫu.
* Chọn mẫu phi xác suất bao gồm:
- Chọn mẫu theo khối
- Chọn mẫu trực tiếp
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
18
CHỌN MẪU THEO KHỐI (THEO LÔ)
* Khái niệm:
Chọn mẫu theo khối (theo lô) là việc chọn một tập hợp
các phần tử kế tiếp nhau trong một tổng thể.
* Đặc điểm:
- Khi phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì các
phần tử còn lại cũng được chọn là tất yếu.
- Mẫu chọn có thể là một khối liền hoặc nhiều khối rời
gộp lại.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
19
CHỌN MẪU THEO KHỐI (THEO LÔ)
* Điều kiện áp dụng:
- Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ,

tài sản, hoặc khoản mục chỉ được áp dụng khi kiểm
toán viên đã nắm chắc tình hình của đơn vị được kiểm
toán và khi có số lượng các khối vừa đủ.
- Kiểm toán viên khi xác định các mẫu cụ thể cần đặc
biệt chú ý đến các tình huống đặc biệt như:
+ Thay đổi nhân sự
+ Thay đổi hệ thống kế toán và chính sách kinh tế
+ Tính thời vụ của ngành kinh doanh,…
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
20
CHỌN MẪU TRỰC TIẾP
* Khái niệm:
Chọn mẫu trực tiếp là cách chọn các phần tử mẫu dựa trên các
tiêu thức xác lập bởi kiểm toán viên.
* Đặc điểm:
Các phần tử trong tổng thể không có xác suất như nhau để được
chọn vào mẫu mà kiểm toán viên chủ tâm lựa chọn các phần tử
theo các tiêu thức đã xác lập.
* Các tiêu thức mà kiểm toán viên thường sử dụng bao gồm:
- Các phần tử có khả năng sai phạm nhất
- Các phần tử có đặc trưng của tổng thể
- Các phần tử có qui mô tiền tệ lớn
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
21
IV. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ TIỀN TỆ
* Khái niệm:
Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là cách chọn lấy mỗi đơn vị tiền tệ
(1 USD, 1VNĐ, 1 pound…) là một đơn vị của tổng thể và tổng
thể sẽ là tổng số tiền lũy kế của đối tượng kiểm toán.
* Đặc điểm:

Nếu khoản mục nào có qui mô tiền tệ càng lớn (chứa đựng càng
nhiều đơn vị tổng thể) thì càng có cơ hội được chọn.
* Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng bao gồm các phương
pháp như chọn mẫu theo đơn vị hiện vật:
- Chọn mẫu theo Bảng số ngẫu nhiên
- Chọn mẫu theo chương trình máy tính
- Chọn mẫu hệ thống
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
22
1. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ TIỀN TỆ,
THEO BẢNG SỐ NGẪU NHIÊN
*Quy trình chọn mẫu:
- Bước 1: Xác định số tiền cộng dồn lũy kế
- Bước 2: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số
duy nhất
- Bước 3: Thiết lập mối quan hệ tương quan giữa con số định
lượng với các số ngẫu nhiên trên BSNN
- Bước 4: Xác định lộ trình sử dụng Bảng số ngẫu nhiên
- Bước 5: Chọn điểm xuất phát và lựa chọn các số ngẫu nhiên
- Bước 6: Lựa chọn số lũy kế từ số ngẫu nhiên đã được chọn và
xác định các phần tử tương ứng.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
23
2. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ
TIỀN TỆ, THEO HỆ THỐNG
* Quy trình chọn mẫu:
- Bước 1: Xác định số tiền cộng dồn lũy kế
- Bước 2: Xác định qui mô của tổng thể
- Bước 3: Xác định qui mô mẫu
- Bước 4: Xác định khoảng cách mẫu

- Bước 5: Chọn điểm xuất phát và lựa chọn các số
ngẫu nhiên
- Bước 6: Lựa chọn số lũy kế từ số ngẫu nhiên đã
được chọn và xác định các phần tử tương ứng.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
24
V. KỸ THUẬT PHÂN NHÓM
TRONG KIỂM TOÁN
* Khái niệm:
Phân nhóm là kỹ thuật phân chia một tổng thể thành nhiều nhóm
nhỏ hơn mà các đơn vị trong cùng một nhóm có những đặc tính
khá tương đồng với nhau (thường là theo qui mô lượng tiền).
* Đặc điểm:
- Các phần tử trong một nhóm có những đặc tính khá tương đồng
với nhau (thường là theo qui mô lượng tiền).
- Chọn mẫu độc lập được áp dụng đối với các tổng thể con (nhóm)
và kết quả của các mẫu có thể được đánh giá độc lập hoặc kết hợp
để từ đó suy rộng kết quả cho toàn tổng thể.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU
25
V. KỸ THUẬT PHÂN NHÓM
TRONG KIỂM TOÁN
* Nhận xét:
Việc phân nhóm sẽ giảm sự khác biệt của các
phần tử trong cùng một nhóm và giúp kiểm toán
viên tập trung vào những bộ phận (được xếp vào
những nhóm) chứa đựng nhiều khả năng sai
phạm nhất. Khi đó sẽ tăng hiệu quả chọn mẫu vì
có thể giảm được qui mô mẫu chọn.

×