Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo Tổng Hợp của Công ty xe đạp VIHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.8 KB, 32 trang )

Báo cáo tổng hợp

Sinh viên : Dơng Dũng Thành

LờI Mở ĐầU
Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc, những thập kỷ 80-90 xe
đạp là loại phơng tiện giao thông phổ biến.Hiện nay,nó vẫn còn là nhu
cầu thiết yếu của nhiều ngời dân ,đặc biệt là tầng lớp học sinh và những
gia đình có thu nhập thấp. Có thể nói xe đạp là một phơng tiện giao
thông rất hữu ích và không gây ô nhiễm môi trờng, đây là phơng tiện
giao thông còn khá phổ biến ở Việt Nam
Trên thÕ giíi sau mét thêi gian sư dơng ph¬ng tiƯn giao thông hiện
đại ,thì tại một số nơi lại quay về sử dụng xe đạp với ý thức bảo vệ môi
trờng.Nh vậy , xe đạp vẫn sẽ là một sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu của
ngời tiêu dùng trong tơng lai. Với chính sách của Đảng và nhà nớc ta
,công ty xe đạp VIHA đà đợc thành lập ngày 1-6-1996. Công ty ra đời ,
đà đáp ứng đợc nhu cầu cấp thiết của nhân dân.Cùng thời gian, trải qua
nhiều biến động của cơ chế quản lý và biến động thị trờng, với những
thay đổi trong cơ cấu tổ chức , công ty đà dần khẳng định đợc vị thế của
mình trên thị trờng. Trong những năm gần đây , công ty phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài
nớc .Bằng nhiều chính sách trong cải cách đổi mới của bộ máy quản trị
và sự đồng tâm hởng ứng cuả công nhân viên chức trong công ty, năm
2002 vừa qua doanh nghiệp đà hồi phục và tiếp tục khẳng định vị trí của
mình trên thị trờng.
Là một sinh viên trờng kinh tế ,đợc thực tập tại công ty và tìm hiểu
những vấn đề từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm cơ khí nói chung và
xe đạp nói riêng là một cơ hội rất quý báu để em có thể tiếp cận với thực
tế sản xuất kinh doanh và có những kinh nghiệm vô cùng quý báu khi ra
trờng.
Em xin chân thành cảm ơn :


+ Thầy giáo : GS. TS. Đàm văn nhuệ
+ Công ty xe đạp VIHA
+ Phòng Hành Chính Tổng Hợp của công ty xe đạp VIHA
1


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên : Dơng Dũng Thành

Trong quá trình thực tập tại công ty xe đạp VIHA ,đà chỉ dẫn và giúp
đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành bản báo cáo tổng hợp về công
ty xe đạp VIHA.
Chắc chắn trong quá trình viết không tránh khỏi sai sót, em rất mong
tiếp tục nhận đợc những lời chỉ dẫn quý báu, để bản báo cáo này đợc
hoàn thiện hơn.
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.1.Những thông tin chung về công ty
Tên công ty: viha bicycle company
Tên giao dịch : vihabico
Tên giám đốc: Nguyễn Hữu Sơn
Địa điểm : Số 82 đờng Nguyễn Tuân _ Quận Thanh Xuân _ Hà Nội
Điện thoại : 5580425-5580229
Tài khoản : 710A00105- Vietcombank – Sè10 Trµng thi – Hoµn
KiÕm Hµ Nội
Công ty xe đạp VIHA có hai địa điểm đóng tại : Số 10B Tràng ThiHoàn Kiếm -Hà Nội. Số 82 đờng Nguyễn Tuân - Quận Thanh Xuân -Hà
Nội.
Tổng số vốn khi mới thành lập là: 4.293.580.000 VNĐ
Trong đó :

Vốn cố định là: 2.449.000.000 VNĐ
Vốn lu động là: 1.562.000.000 VNĐ
Vốn khác:
282.000.000 VNĐ
Vốn lấy từ hai nguồn :
Vốn nhà nớc : 70_ 80%
Còn lại là vốn vay với lÃi xuất : 1_1,2%/ tháng.
Tổng diện tích mặt bằng : 22964 m 2 gồm xởng và văn phòng làm việc.
Là công ty nhà níc ,cã nhiƯm vơ :
S¶n xt kinh doanh , nhËp khẩu xe đạp , các loại phụ tùng xe đạp và
các sản phẩm cơ khí .
2


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
Công ty liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài n ớc
để đầu t và mở rộng sản xuất kinh doanh .Công ty mở các đại lý, chi
nhánh và các cửa hàng để giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Công ty đợc
phép thuê văn phòng đại diện , nhà khách , khách sạn và du lịch.
1.2. Quá trình hình thành công ty.
Trong thập kỷ 70-80 ,nền công nghiệp của nớc ta còn phát triển chậm.
Mặc dù xu hớng sản xuất công nghiệp của nớc ta trong thời gian đó là
phát triển công nghiệp nặng , nhng các sản phẩm cơ khí sản xuất ra còn
rất thiếu , chất lợng thấp . Đặc biệt là những mặt hàng phục vụ cho nhu
cầu của nhân dân còn thiếu nhiều . Để đáp ứng cho nhu cầu cấp thiết
đó ,Đảng và nhà nớc ta đà có nhiều chính sách mới nhằm khắc phục tình
trạng này. Theo chích sách của Đảng và nhà nớc , xí nghiệp Xe đạp ,Xe
máy Hà Nội với những sản phẩm nh: linh kiện phụ tùng xe đạp ,xe đạp
đà có sự tín nhiệm của nhân dân ,quyết định mở rộng sản xuất ,qua việc

thành lập thêm một xí nghiệp mới. Ngày 30-3- 1978 xí nghiệp dụng cụ
Cơ Điện đợc thành lập . Với tiêu chí, hạch toán nội bộ ,sản xuất ra các
dụng cụ phục vụ cho công nghệ sản xuất xe đạp, nh:moayơ , khung xe
đạp. ĐÃ đáp ứng đợc phần nào nhu cầu của sản xuất và nhân dân .Với
xu hớng thay đổi của xà hội, cần có sự đổi mới sản xuất , cũng nh cần
có một hệ thống bộ máy quản lý mới .Năm 1981 , theo quyết định
25-26/CP của hội đồng chính phủ ,xí nghiệp Xe đạp Hà Nội giải tán
.Khi đó xí nghiệp Cơ Điện Hà Nội tách ra thành một xí nghiệp hạch toán
độc lập ,có t cách pháp nhân . Với vị trí mới , xí nghiệp vẫn tiếp tục
khẳng định đợc vai trò quan trọng cuả mình trên thị trờng .Đặc biệt bộ
máy quản trị thay đổi phù hợp hơn với nhu cầu thực tế .Đến năm 1987,
với hàng loạt những biến động của đất nớc trong cơ chế quản lý.Các xí
nghiệp nhà nớc nói chung đứng trớc nhiều khó khăn ,khi mất đi sự bao
cấp hoàn toàn của nhà nớc.Trong những năm đầu của c¬ chÕ míi , nỊn
kinh tÕ níc ta cã nhiỊu biến động ,xảy ra tình trạng lạm phát cao ,tình
hình nhà máy rất khó khăn .Sản phẩm của nhà máy mất vị thế trên thị trờng, không cạnh tranh đợc về giá cả ,đời sống công nhân không đợc đảm
bảo. Vấn đề cấp bách đợc đặt ra, nhà máy cần có sự đổi mới.Đặc biệt về
3


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
cơ cấu bộ máy quản lý cần có sự gọn nhẹ , một cơ chế hoạt động linh
động .Để tạo ra một môi trờng khả quan hơn .Vào ngày15-7-1987 theo
quyết định số 3039 cđa Ban thµnh phè Hµ Néi xÝ nghiƯp dụng cụ cơ
điện Hà Nội đổi tên thành xí nghiệp xe đạp VIHA. Qua đổi mới, xí
nghiệp đà dần dần khắc phục đợc khó khăn ,tiếp tục khẳng định vị trí
của mình trên thị trờng .Tới năm 1996 trớc sự thay đổi thật sự cơ chế
quản lý của nền kinh tế,từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Các có doanh nghiệp nhà nớc cần đi

trên đôi chân của chính mình ,có sự canh tranh thực sự với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh .Trớc tình hình đó , nhà máy cần có quy mô
thích hợp cho quy trình công nghệ sản xuất xe đạp và có khả năng tạo
ra đợc các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng . Ngày 01-06
1996 theo quyết định số 1910/QĐUB của chủ tịch UBND thành phố Hà
Nội ,công ty xe đạp VIHA đợc chính thức thành lập, trên cơ sở hợp nhất
hai xí nghiệp thành viên : xí nghiệp xe đạp VIHA và xí nghiệp xe đạp
Thợng Đình . Công ty xe đạp VIHA ra đời ,là một công ty hạch toán độc
lập , tự chủ về tài chính , và có t cách pháp nhân .Với quy mô vừa và cơ
cấu quản lý thích hợp ,công ty đà dần khẳng định vị trí của mình trên thị
trờng ,các sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trờng .Do đó , đời
sống của công nhân đà dần đợc nâng lên ,tạo không khí phấn khích , ngời công nhân hăng say với công việc ,các công nhân có trình độ yên tâm
hơn ,tích cực trong công việc ,cống hiến hết mình cho công ty.Trong quá
trình hình thành và phát triển tới nay, có thể nói ,công ty đà có những bớc thay đổi mang tính quyết định ,giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển, đạt hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ nhà nớc giao.Hiện
nay,công ty với mô hình vừa, vẫn đang tiếp tục trên đà phát triển.Bộ
máy quản trị của doanh nghiệp rất quan tâm tới việc đổi mới, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty.Tháng 9-2003 doanh nghiệp đang cố
gắng thực hiện mô hình ISO 9002 năm 2000,đây là một bớc tiến vợt bậc
mà các cơ quan nhà nớc nói chung cần đạt đợc .Đồng thời nó cũng
khẳng định một vị thế cao hơn của công ty trên thị trờng,một xu thế phát
triển mạnh mẽ của công tytrong thời gian tới.
4


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên : Dơng Dũng Thành
II. Đặc điểm của doanh nghiệp xe đạp VIHA .
2.1.Mô hình bộ máy quản trị .

Doanh nghiệp có bộ máy quản trị đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến nh
sau:

Giám Đốc

PGĐ.KD

PGĐ.KT

P.SXKD

PKTCL

PGĐ.TKCơ Bản

P. Kinh Tế

P. Tổng Hợp

PX.
Gia
Công
áp

PX.
PX.
Phụ
Tùng

PX.

Khung

PX.
Sơn

PX.
Hoàn
Chỉnh


Dụng
Chế
Thử

Với mô hình quản trị kiểu trực tuyến , công ty thực hiện cơ chế quản
trị từ trên xuống dới . Một cấp quản trị nào đó chỉ nhận mệnh lệnh từ
cấp trên , các phòng ban liên hệ thông qua cấp cao hơn trực tiếp .
Đây là mô hình quản trị cũng nh quản lý phổ biến đối với các doanh
nghiệp nhà nớc .Mặc dù , có nhiều u điểm trong đảm bảo tính thống
nhất trong hoạt động quản trị , xoá bỏ một cấp không phải chựu mệnh
lệnh của nhiều cấp . Tuy nhiên , kéo dài thời gian đờng ra quyết định và
không sử dụng đợc chuyên gia . Nắm bắt đợc tình hình ®ã , ban gi¸m
®èc ®· cã nhiỊu chÝnh s¸ch nh»m hạn chế khuyết tật của mô hình . Nh :
thuê chuyên gia trong các hoạt động t vấn ,tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên có điều kiện thờng xuyên tiếp xúc , trao đổi với cấp lÃnh
đạo . Tạo ra môi trờng hoà đồng , đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động .
5


Báo cáo tổng hợp


Sinh viên : Dơng Dũng Thành

2.1.1.Bộ máy quản trị
+ Giám Đốc : Chựu trách nhiệm mọi mặt về hoạt động của công ty,
chựu trách nhiệm trớc nhà nớc , cũng nh trớc công nhân trong công ty.
+PGĐ.Kinh Doanh : Chựu trách nhiệm đảm bảo hoạt động liên quan
tới quá trình kinh doanh của công ty, nh: Lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh ,xây dựng chến lợc kinh doanh ,đảm bảo tiêu thụ sản phẩm,các
hoạt động quan hệ giao dịch với khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
+PGĐ.Kỹ Thuật : Chựu trách nhiệm trớc giám đốc về kỹ thuật , đảm
bảo dây chuyền sản xuất đợc diễn ra một cách liên tục , đồng thời tổ
chức xây dựng kế hoạch nâng cấp cải tiến trang thiết bị , đa những công
nghệ dây chuyển mới vào trong sản xuất .
+PGĐ Thiết Kế Cơ Bản : Chựu trách nhiệm trớc giám đốc về các kế
hoạch đầu t ,xây dựng và phát triển công ty. Đây là một chức vị rất quan
trọng ,quyết định tới nền móng cho sự phát triển công ty, tới quá trình
đổi mới sản phẩm cạnh tranh trên thị trờng của công ty. trong thời gian
qua công ty đà và đang thực hiện rất tốt những vấn đề này , là cơ sở để
tồn tại và có vị thế cạnh tranh trên thi trờng .
2.1.2. Hệ thống các phòng ban
Trong quá trình phát triển , công ty luôn có sự thay đổi , đặc biệt trong
tinh giản số lợng các phòng quản trị , số nhân viên hành chính . Từ đó ,
công ty đà tăng hiệu quả trong lao động hành chính , giảm đợc chi phí
kinh doanh , tạo không khí làm việc nhiệt tình của cán bộ công nhân
viên trong công ty . Vào thởi điểm mới thành lập công ty có bảy phòng
ban , đến năm 1998 công ty đà xáp nhập các phòng ban thành bốn phòng
ban chính , với số lợng nhân viên phù hợp hơn .
+Phòng hành chính tổng hợp .

Phòng hành chính tổng hợp có chức năng rất quan trọng , giúp giám
đốc quản lý và điều động nguồn nhân lực trong công ty. Phòng này ,lên
các kế hoạch điều động và phân bổ lao động theo kế hoạch sản xuát của
công ty, tổ chức tổng hợp công điểm của lao động ,để thực hiện trả lơng
6


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
và khen thởng cho công nhân .Thờng xuyên đôn đốc công nhân trong lao
động, sản xuất , cũng nh thực hiện các chế độ , chính sách của nhà nớc .
Đồng thời đảm bảo đời sống cho công nhân nh: tổ chức các hoạt động
vui chơi giải trí , các cuộc thi tay nghề giỏi, cung cấp bữa ăn tr a cho
công nhân viên, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong doanh có cơ hội
nâng cao tay nghề và trình độ của mình qua: tự đào tạo và đợc doanh
nghiệp cử đi đào tạo . Chựu trách nhiệm tuyển chọn và đào tạo lao động
hàng năm theo kế hoạch của công ty. Ngoài ra, phòng còn giúp giám
đốc thực hiện các công việc hành chính nh : quản trị văn th lu trữ , soạn
thảo các văn bản pháp quy, các công văn đối nội, đối ngoại , tổ chức các
buổi hội nghị , các cuộc gặp gỡ về những vấn đề chung của công ty.
+Phòng sản xuất kinh doanh .
Phòng sản xuất kinh doanh thực hiện điều tra nghiên cứu thị trờng, về
tình hình tiêu thụ sản phẩm , nhu cầu của ngời tiêu dùng , các sản phẩm
cũng nh chiến dịch quảng cáo ,khuyến mại của đối thủ cạnh tranh ,khả
năng cung cáp , giá cả của nguyên vât liệu . Từ đó , đề ra các kế hoạch
sản xuất nh: số lợng sản phẩm dự kiến , nguyên vật liệu cần mua sắm
,tới số lợng sản phẩm sản xuất trong từng đơn vị thời gian (năm ,
tháng ,tuần , ngày ) , cuối cùng là tiến hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm
,nh lên các chiến dịch tiếp thị , quảng cáo , nhằm tiêu thụ số lợng sản
phẩm lớn nhất đà sản xuất. Đồng thời tổ chức nghiên cứu đa ra các sản

phẩm mới cho phù hợp với xu hớng tiêu thụ trên thị trờng . Với sự kết
hợp sáp nhập giữa phòng tiêu thụ và phòng sản xuất đà taọ điều kiện
thuận lợi cho việc kết hợp giữa tiêu thụ và sản xuất . Giúp doanh nghiệp
nhanh tróng đa ra đợc những sản phẩm mới đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng . Hiện nay , doanh nghiệp đà tung ra thị trờng những chiếc xe đạp
máy đầu tiên mang nhÃn hiệu xe đạp VIHA đây là một sản phẩm sẽ
rất thịnh hành trong tơng lai ,đó cũng là kết quả của sự kết hợp giữa các
phòng với nhau.
+ Phòng kinh tế.
Phòng này có chức năng thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế và chế
độ hạch toán tài chính trong công ty. Thống kê kết quả hoạt động của
7


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
công ty trong từng đơn vị thời gian , từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm,từ đó tổng hợp số liệu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
phục vụ cho đội ngũ quản trị trong công ty, đồng thời có sự tổng hợp
giấy tờ kế toán, để phục vụ cho cơ quan quản lý nhà nớc. Giúp giám đốc
quản lý chặt chẽ và có hiệu quả kinh tế trong mọi hoạt động của công
ty.
+Phòng kỹ thuật chất lợng .
Phòng có chức năng giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nghiệp vụ
về kỹ thuật . Đề ra bảng chuẩn trong chất lợng sản phẩm ,từ đó , hớng
dẫn và giám sát quá trình thực hiện của công nhân trên dây chuyền ,thực
hiện kiểm tra máy móc , đảm bảo quá trình sản xuất đợc diễn ra liên
tục . Phòng đảm trách nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học tiến bộ
vào trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm giành
vị thế cạnh tranh trên thị trờng , đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng ở
hiện tại và tơng lai, tập trung nghiên cứu chế thử các sản phẩm mới từ

các ý tởng để sẽ là công ty đầu tiên tung sản phẩm ra thị trờng .
2.1.3.Một số chức vụ quản trị khác.
+Quản đốc phân xởng .
Đây là chức vụ do giám đốc bổ nhiệm , chựu trách nhiệm trớc giám
đốc , quản lý toàn bộ hoạt động của phân xởng .Đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất theo đúng chất lợng và số lợng . Có nhiệm
vụ ,giám sát công nhân ,đảm bảo điều kiện tốt nhất cho họ lao động đạt
kết quả cao nhất, đồng thời trực tiếp điểm công gửi lên phòng tổng
hợp ,để tính lơng và tiền thởng cho công nhân hàng tháng .Là ngời trực
tiếp , luôn bên cạnh ngời công nhân nên ngời quản đốc phân xởng giữ
vai trò rất quan trọng , hiểu và tạo điều kiện tốt nhất cho công nhân
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất , nâng cao năng xuất trong công ty, cũng
là ngời đề đạt nguyện vọng của công nhân lên cấp quản trị cao hơn .
+Thủ quỹ .
Là ngời đợc giám đốc giao nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trong công ty.
Các hoạt động tiến hành cần tới tiền mặt, có đợc tiến hành nhanh hay
không đều do khả năng của ngời thđ q . Trong kinh doanh nhiỊu ho¹t
8


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
động bất thờng cần gấp tiền mặt , nếu ngời thủ quỹ quyết đoán ,cơ hội
giành chiến thắng trên thơng trờng sẽ cao hơn .
+Thủ kho .
Có nhiệm vụ xuất, nhập nguyên vật liệu , bán thành phẩm ,thành phẩm
và cất giữ một số tài sản khấc của doanh nghiệp . Thờng xuyên theo
dõi , thống kê tình hình kho bÃi , tình hình hàg hoá , lập kế hoạch nâng
cấp kho lu tr÷ . Víi nhiƯm vơ hiƯn nay , khi doanh ngiƯp ®ang tỉ chøc
thùc hiƯn ISO 9002 , thđ kho đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý

phiếu xuất nhập hàng hoá ,cũng nh nguyên vật liệu.
2.1.4. Hệ thống các phân xởng.
Trong những năm đầu , doanh nghiệp có tám phân xởng . sau đó , để
thuận lợi hơn cho quá trình sản xuất và quản lý ,các phân xởng đà đợc
sáp nhập thành sáu phân xởng .
+Phân xởng ra công áp lực .
Phân xởng này chuyên sản xuất khung xe đạp , linh kiện cho khung xe
và moayơ.Máy móc ở đây tơng đối cũ , giá trị sử dụng còn khoảng từ
50%-60%.
+Phân xởng phụ tùng .
Chuyên chế tạo các loại đồ gá , tiện moay ơ , côn xe đạp và trục xe đạp
.
+Phân xởng khung .
Là phân xởng chuyên sản xất các loại khung cho xe đạp bằng phơng
pháp hàn hơi .
+Phân xởng sơn .
Chuyên sơn các loại khung xe đạp. Trong năm 2002 doanh nghiệp mới
nhập về dây chuyền phun sơn mới .Làm giảm số lợng công nhân, năng
xuất làm việc cao hơn .Tuy vậy, một số công nhân trực tiếp phun, vẫn
chựu tác hại lớn về sức khoẻ.
+Phân xởng cơ dụng chế thử.
Phân xởng chuyên phục vụ cho các phân xởng khác .Chuyên sửa chữa
trung tu ,đến đại tu toàn bộ máy móc của công ty, theo kế hoạch của
9


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
phòng kỹ thuật . ở đây, là nơi chế tạo thử các sản phẩm mới của doanh
nghiệp.

+Phân xởng lắp ráp và hoàn chỉnh.
Chuyên lắp ráp và hoàn chỉnh phụ tùng nh : moayơ ,đèo hàng và hoàn
chỉnh xe các loại .
2.2.Đặc điểm về công nghệ ,cơ sở hạ tầng và máy móc trang thiết
bị .
2.2.1. Đặc điểm một số công nghệ sản xuất của công ty.
Máy móc trong công ty đợc bố trí theo từng công nghệ sản xuất. Quá
trình sản xuát đợc tiến hành theo từng phân xởng , công nghệ sản xuất
còn nhiều lạc hậu ,có nhiều công đoạn phải lao động thủ công ở các
phân xởng .
Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chính trong doanh nghiệp:
+ Dây chuyền sản xuất moay ơ .
Tạo phôi
Nhập kho

Gia công

Lắp ghép

Đóng gói

Mạ

Lắp ráp

Quy trình công nghệ này ,đợc thực hiện tại một nhà xởng . Việc bố trí
hợp lý toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trong một nhà xởng, đà liên
kết đựơc các bớc côngviệc với nhau một cách chặt chẽ, Do đó, sự luân
chuyển các bớc công việc đợc tiến hành một cách thuận lợi, năng xuất
công việc đợc tăng lên ,các sản phẩm có chất lợng cao hơn .Công nhân ở

các bớc công việc sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc trao đổi ,làm năng
xuắt đợc nâng cao. Tuy vậy , do máy móc cũ nên năng xuất của công
Sản tại các loại công
nhân không cao .Thời gian xuấtcác bớc chi tiếtviệc không đồng đều , cã bíc tèn nhiỊu thêi gian nh :”bíc gia c«ng”. Gây nên sự ứ đọng trong
công việc ,các bán thành phẩm tồn nhiều hoặc tạo nên thời gian dỗi cho
Mặt mút xốp cao su
Bộ xương yên bằng sắt
công Mặt yên nhựa
nhân .
+Dây chuyền sản xuất yên nhựa

10
Lắp ráp

Nhập kho


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên : Dơng Dũng Thành

Dây chuyền sản xuất xe đạp
Sản xuất
bộ linh
kiện

Sản xuất
khung
phuốc


Sơn
khung
phuốc

Lắp ráp hoàn chỉnh

Sơn
đèo hàng

Sản xuất
phụ
tùng

Nhập kho

Một số linh kiện của xe đạp đợc sản xuất tại những nhà xởng riêng ,nh
moay ơ , khung xe . B ớc công việc sơn khung phuốc , sơn đèo hàng và
lắp ráp tại một nhà xởng lớn , làm cho sự luân chuyển giữa các bớc công
việc đợc nhanh hơn .Đặc biệt năm 2002 công ty mới nhập dây chuyền
phun sơn (trị giá 500.000USD) ,có băng chuyền tự động làm cho thời
11


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
gian ở bớc công vệc này đợc rút ngắn. Tháng 3-2001 dây chuyền sản
xuất khung đựơc công ty nhập về (giá 40.000 USD) , làm cho chất lợng
sản phẩm , năng xuất công nhân đợc nâng lên.Tuy vậy , do khả năng tiêu
thụ xe cha cao nên trong bớc lắp ráp công nhân chỉ lắp số lơng xe có
hạn một ngày ,nên gây nên làm tồn đọng linh kiện từ các bớc công việc

khác. Để hoàn chỉnh xe , doanh nghiệp nhập về các linh kiện bị thiếu ,
có xe chỉ đảm nhận khâu lắp ráp nên trong các bớc công việc có tiến
hành nhanh hay không lại phụ thuộc vào việc nguồn cung cấp các linh
kiện còn thiếu .Công việc sửa chữa kiểm tra các linh kiện nhập về tốn
rất nhiều thời gian .
2.2.2 Hệ thống cơ sở hạ tầng của công ty.
Công ty có hệ thống cơ sở vật chất tơng đối tốt , tạo điều kiện tốt cho
quá trình sản xuất .
+Về hệ thống nhà xởng và văn phòng: Công ty có 22694 m 2 ,đợc chia
làm hai khu vực Nguyễn Tuân và Tràng Thi cách nhau bảy km. Hiện tại
ở Nguyễn Tuân có các phân xởng : Phân xởng khung , phân xởng hoàn
chỉnh, phân xởng sơn , phân xởng ra công áp lực và các phòng ban chức
năng. Còn ở Tràng Thi có : phân xởng cơ dụng chế thử và phân xởng phụ
tùng.
Với mặt bằng rộng ,sát mặt đờng tạo điều kiện tốt cho việc lu thông vận
chuyển .Các dÃy nhà đựơc xây dựng sát nhau , mặc dù giÃy nhà giành
cho bộ máy quản trị bố trí tách riêng, nhng mối liên hệ với khu sản xuất
vẫn đợc thực hiện một cách thuận lợi . Các phòng quản trị đựơc xây nối
thông với nhau , bố trí theo chức năng hoạt động,trong mỗi phòng bố trí
các ô ngăn ,mỗi ô giành cho một phòng ban ,với diện tích thích hợp ,
mỗi nhân viên đều đợc bố trí nơi làm việc hợp lý .Với việc bố trí đó ,
công ty vừa tiết kiệm đợc diện tích , tạo điều kiện cho các phòng có thể
đa thông tin , liên hệ một cách nhanh tróng , thêm vào đó thúc đẩy mỗi
nhân viên phải cố hết sức mình trong công việc . Hệ thống các nhà xởng sát nhau (gồm sáu nhà ), với không gian rộng , tạo điều kiện cho
công nhân làm việc một cách thoải mái . Nhà xởng với hệ thống thông
gió tốt ,đà làm giảm không khí bụi, bặm cho quá trình sản xuất , do các
12


Báo cáo tổng hợp

Sinh viên : Dơng Dũng Thành
nhà xởng đợc bố chí sát nhau nên mối liên hệ giữa các xởng đợc diễn ra
nhanh tróng .Thời gian cho việc vận chuyển sản phẩm giữa các xởng
đựơc thực hiện nhanh , tiết kiệm đợc chi phí kho , bÃi .
Đặc biệt để nâng cao năng xuất và tạo môi trờng làm việc tốt nhất cho
công nhân,năm 2001 công ty đà đầu t cho xây lắp hệ thống nhà xởng trị
giá: 5143 trđ . Trong đó:
+ Nhà sản xuất khẩu độ 30m 2 : Trị giá : 2769 Trđ.
+ Kỹ thuật hạ tầng nhà sản xuất khẩu độ 15m 2 và công trình phụ : trị
giá : 1865 trđ .
+ Cải tạo sửa chữa hai khu hàn , hiện có khẩu độ 24m 2 và 26m 2 trị giá :
509 trđ.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có nhà hội trờng cho các buổi họp , các
buổi học của công nhân viên, nhà để xe và nhà ăn phục vụ cho công
nhân viên vào buổi tra , đà tạo điều kiện thuân lợi nhất cho họ nâng cao
năng xuất của mình. Với sân có cây xanh có diện tích thích hợp tạo đợc
tâm lý thoải mái của mọi ngời trong công việc . Tuy vậy, do hai cơ sở bố
trí xa nhau nên công việc vận chuyển , liên lạc giữa hai cơ sở có nhiều
hạn chế, làm giảm tốc độ thực hiện của các phòng ban và phân xởng.
+ Máy móc trang thiết bị của công ty.
-Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất :
Hệ thống máy móc của công ty ngoài dây chuyền phun sơn và máy dập
khung xe của Đài Loan là mới và tơng đối hiện đại ,thì các máy móc đều
đà tơng đối cũ . Tình trạng máy móc của doanh nghiệp đợc thể hiện qua
hai bảng sau :
Bảng 1. Tình trạng máy móc thiết bị của công ty
STT

1


Thiết bị
Máy đột các

Nớc sản xuất
Việt Nam

Tình trạng kĩ thuật
ĐÃ sửa chữa nhiều lần

2

Loại

Việt Nam

3

Máy búa

Trung Quốc

Không đông cơ sửa
chữa nhiều lần
Hỏng vòng bi , mất độ
chính xác

13


Báo cáo tổng hợp

4
C6200
5

Máy tiện cắt tôn

6

Lò trở điện

7

Máy ép thuỷ lực

8

Máy ép phay nằm
ngang

Sinh viên : Dơng Dũng Thành
Việt Nam
Trợt dao mòn , trục
khuỷu hàn lại
Ba lan
Thay dây chở điện chở
nhiều lần
Liên Xô
Độ chính xác thấp , lực
ép giảm , mất đồng hồ.
Liên Xô

Hỏng nặng
Đức

Hỏng điều khiển

Để luôn duy trì hoạt động của máy móc , công ty đà thực hiện chế độ
kiểm tra bảo dỡng thờng xuyên và định kỳ, giúp cho quá trình sản xuất
đợc liên tục. Để nâng cao chất lợng sản phẩm và năng xuất lao động ,
tháng 6 năm 2001 công ty có đầu t mua một số máy móc thiết bị : Trị
giá : 961 trđ.
Trong đó :
+ Dây truyền thiết bị khung, phuốc : 563,9 trđ
+ Dây truyền thiết bị sơn tĩnh điện , dây truyền lắp ráp xe đạp: 397,2
trđ.

14


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
Bảng 2. Trủng loại máy móc trang thiết bị của công ty
TT

1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Chủng loại
Máy tiện các loại
Máy phay
Máy khoan
Máy mài phớt
Máy mài một đá
Máy mài hai đá
Máy mài ba đá
Máy hàn càng tự động
Máy cắt tôn

Máy dập trục khuỷu
Máy hàn hơi
Máy Cabinsơn
Dàn khoan nhiều dầu
Máy ép vít
Máy lăn nhám ghi đông
Máy tóp tuýt
Máy kéo tuýt rà trục
Hệ thông máy khoan doa
Máy khử rung xe đạp
Hệ thống ghép tán moayơ
Máy đo hỗn hợp nhẹ
Máy biến áp 320kw
Hệ thống máy mài ,dao cắt
sắt
Máy hàn điện
Máy hàn bấm
Máy dập 125 tấn
15

Số lợng
(chiếc)
24
3
3
4
2
3
1
2

3
24
20
2
2
2
1
1
2
5
2
2
1
1
8

Chất lợng
(%)
50
50
60
42
47
47
52
70
55
70
65
60

55
50
45
40
45
57
47
65
40
52
54

2
1
2

60
47
49


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
27 Máy nén khí
3
75
28 Máy đo độ cứng
1
60
29 Lò than di động

1
65
30 Ô tô DAEWOO LADA
2
70
31 Lò sấy phớt 2kw
1
47
32 Tổng số :
131
Công ty có 131 đơn vị máy móc với 31 chủng loại cho sản xuất
.Máy móc đà tơng đối lạc hậu , nhiều máy đà khấu hao hết . Trung bình
các máy còn 58,0916% .Do tình trạng máy móc , nên công ty thực hiện
việc kiểm tra và bảo dỡng một các thờng xuyên , đà đảm bảo quá trình
sản xuất liên tục.Để tiếp tục khẳng định vị thế trên thị trờng ,hàng năm
công ty có các kế hoạch mua sắm ,cải tiến máy móc nh : Năm 2001
nhập dây truyền sản xuất xe đạp của Hàn Quốc ,năm 2002 nhập dây
truyền phun sơn và nhiều cải tiến máy móc của cán bộ công nhân viên
trong công ty .
+ Thiết bị cho công tác quản trị .
Công ty trang bị một máy fax, sáu máy điện thoại ,mỗi phòng một máy
tính, và một máy phô tô cho toàn công ty. Với trang bị đó, phần nào đÃ
đáp ứng đợc nhu cầu cho quá trình quản trị ,nó thúc đẩy tốc độ công
việc tăng lên rất nhiều .Để đáp ứng cho tăng khả năng của từng cá
nhân ,cần có sự trang bị đầy đủ hơn nữa,nh mỗi ngòi cần một máy
tính ,máy điện thoại ,từ đó sẽ phát huy đợc năng lực của từng cá
nhân,giúp công ty tăng năng xuất ,tiết kiệm đợc chi phí thuê nhân công.
2.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ.
2.3.1. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu của công ty.

Công ty có nhiều sản phẩm đa dạng về trủng loại nh:
+Xe đạp nữ khung vòng , phụ tùng nội .
+ Xe đạp nữ khung vòng phụ tùng ngoại .
+ Xe đạp mini.
+Xe đạp thể thao .
+ Xe ®¹p mi pha.
16


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
+ Xe đạp máy , công ty mới sản xuất tung ra thị trờng .
+Các loại linh kiện phụ tùng cho xe đạp và bàn ghế , gi ờng theo
đặt hàng.
Đặc biệt trong mỗi kiểu xe gồm nhiều loại nh:
+Xe đạp mini 600.
+Xe đạp dáng nhật.
+ Xe đạp xích hộp TX.
+ Xe đạp xích chóng.
+ Xe đạp hợp xích mạ .
Mỗi xe đạp gồm 280 chi tiết , mỗi loại lại sử dụng phụ tùng riêng để
tạo đặc trng sản phẩm . công ty chỉ sản xuất một số linh kiện xe đạp nh :
khung , yên ,moayơ ,gácbaga, trục còn các sản linh kiện khác thì phải
nhập .Công ty còn tiến hành lắp ráp các loại xe với các linh kiện hoàn
toàn nhập từ ngoài , nh nhập nguyên liệu từ xí nghiệp phụ tùng Đông
Anh ,nhà máy thiết bị Đông Anh, công ty cao su Sao Vàng ,chủ yếu
thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng .Số lợng nguyên vật
liệu mà công ty nhập về cho quá trình sản xuất là đa dạng . Do đó , việc
quản lý NVL rất khó khăn và phức tạp , cần có sự quản lý và hạch toán
tốt thì mới tiết kiệm đợc chi phí .

2.3.2. Định mức sử dụng nguyên vật liệu .
Với đặc trng cần nguồn nguyên vật liệu đa dạng và phong phú ,công ty
đà có những chính sách trong thu mua ,lu kho ,định mức tiêu hao trong
s¶n xuÊt nh»m gi¶m chi phÝ cho NVL. Do mua hàng lâu dài ở một số nhà
cung ứng nên doanh nghiệp thờng có kế hoạch nhập NVL theo các đợt
đơn đặt hàng ,nên đà tiết kiệm đựoc chi phí kho bÃi .Tuy vậy , để đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất liên tục ,những biến động về giá cả và sự khan
hiếm ,công ty đà nhập định kỳ một số lợng NVL . Để nhập chính xác số
lợng NVL, cần tính mức chi phí cho sản phẩm , đặc biệt là mức tiêu hao
NVL trong quá trình sản xuất .Trên cơ sở đó,công ty đà đề ra định mức
tiêu hao NVL một cách hợp lý nhằm tiết kiệm tối đa và phù hợp khả
năng của mình .
Bảng định mức tiªu hao nguyªn vËt liƯu (NVL chÝnh)
17


Báo cáo tổng hợp
STT

1
2

3
4
5

Tên sản
phẩm

Sinh viên : Dơng Dũng Thành

Đơn
vị

ổ bánh xe
đạp
Yên xe
Chiếc
đạp
Đèo hàng Chiếc
Eska
Đèo hàng Chiếc
Peugrot
Đũa tanh Chiếc
xe đạp

Tổng Thép
trọng khuôn
lợng
cối
1.109 0.054

Tôn
tấm

Thép
tròn

Thép
ống


Thép
lò xo

0.298

0.709

_

_

0.424

0.206

_

0.101

0.738

0.034

_

0.704

_

0.018


0.772

0.007

0.070

0.776

_

_

0.847

0.008

_

0.093

_

_

0.093

0.001

Đây là bảng định mức tiêu hao mét sè NVL thÐp phơc vơ cho s¶n xt

mét sè sản phẩm chính ,mức tiêu hao này đà phù hợp với năng lực của
công ty. ĐÃ thể hiện sự quan tâm của công ty tới vấn đế hao phí nguyên
vật liệu nhằm giảm chi phí và nâng cao chất lợng sản phẩm. Hớng tới
công ty sẽ tiếp tục phấn đấu giảm chi phí NVL ở mức thấp hơn nhờ nâng
cấp, cải tiến máy móc ,nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân và
hạch toán trong mua sắm và dự trữ NVL.
2.3.3. Phơng pháp hạch toán NVL ,công cụ và dụng cụ
Với sản phẩm đa dạng về trủng loại ,nên việc áp dụng phơng pháp hạch
toán có ảnh hởng rất lớn tới chi phí sản xuất .Công ty đà áp dụng phơng
pháp đối chiếu song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Giá NVL và công cụ dụng cụ đợc tính theo công thức :
Giá nhập kho = Tổng giá thanh toán thuế giá trị gia tăng đợc
khấu trừ
Thủ kho sẽ căn cứ vào các chứng từ NVL để ghi thẻ kho .Kế toán cũng
căn cứ vào chứng từ nhập xuất NVL để ghi số lợng và tính thành tiền ,
ghi vào thẻ kế toán .Cuối kỳ kế toán đối chiếu với từng nghiệp vụ nhập
xuất .Đây là phơng pháp có tính khả thi,do đặc trng của NVL,
Tuy vậy , việc kiểm tra thực tế cha đợc đề cao,mà chỉ dựa trên giấy tờ
18


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
,nên việc kiểm xoát hao phí ,lu tồn là rất khó khăn so với sản xuất thực
tế ,nên rất dễ xảy ra việc thống kê trùng ,NVL tồn kho lâu.Hiện nay ,
công ty đang tiến hành áp dụng ISO 9002 việc sử dụng thẻ trong xuất
nhập NVL sẽ đợc sử dụng , việc kiểm soát dẽ dàng hơn nhng đòi hỏi một
khối lợng công việc lớn và thỡng xuyên đối với thủ kho và kế toán .
+ Một số tài khoản mà công ty sử dụng hạch toán NVL:
NVL chính : (TK 152.1) là loại vật t : sắt , thép , đồng và tôn,đợc

mua từ cửa hàng t nhân ( Cửa hàng thép số 9, đờng Láng ,Hà Nội ) hoặc
tổng công ty thép Việt Nam tại Hà Nội , loại vật t này phục vụ trực tiếp
cho sản xuất.
Phụ tùng: ( TK 152.2) là các bán thành phẩm mua ngoài . Do công ty
lắp ráp nhiều loại xe ,nên cũng nhập một lợng khá phong phú các phụ
tùng từ các doanh nghiệp khác, để phục vụ cho việc lắp ráp và hoàn
chỉnh nh: săm,lốp , bi ,đĩa , đũa đợc mua tại công ty thiết bị Đông Anh ,
công ty Cao Su Sao Vàng v.v.Các phụ tùng nh : khung, moayơ, vành ,
nan hoa đợc công ty trực tiếp sản xt .
VËt liƯu phơ: ( TK 152.3) Lµ vËt liƯu phơc vơ cho viƯc hoµn chØnh
nh : VÐc ni , chỉ vàng ,cánh đánh bóng,vải ráp.
Nhiên liệu : ( TK 152.4) là loại cung cấp năng lợng cho máy móc hoạt
động ,nh : xăng ,dầu ,than và dầu tới muội
Phụ tùng thay thế : ( TK 152.5) là các loại phụ tùng dùng để thay thế
, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất nh : các loại vòng bi , dao phay ,
d©y curoa.
PhÕ phÈm ( TK 152. 7) là các loai đồ thải nh : đùi đĩa , xích ,líp .
+ Đối với các công cụ dụng cụ .
Công cụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm : (TK 153.1) là các loại
nh : đá mẫu ,dũa , mũi khoan , quần áo bảo hộ lao động và xà phòng.
Bao bì luân chuyển: ( TK 153.2) Đó là các loại sọt để đựng hàng , ni
lông bọc ,hòm đựng moayơ.
Qua một vài tài khoản cho thấy số lợng nguyên vật liệu rất đa dạng và
phong phú, thêm đó là loại khó kiểm tra ,đòi hỏi một khối lợng công
việc lớn trong hạch toán ,và dự trữ trong hoạt ®éng xuÊt nhËp NVL.
19


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành

2.4 - Đặc điểm về nhân sự trong doanh nghiệp .
Với chính sách quan tâm phát triển đội ngũ công nhân viên , công ty
đà có nguồn nhân lực rất mạnh ,nhân viên hành chính có trình độ ,công
nhân có tay nghề cao .Hàng năm công ty tiếp tục đào tạo nâng cao trình
độ cho công nhân viên , tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi ,từ đó, đà giữ
lại những công nhân có tay nghề cao , và đào tạo nâng cao trình độ của
đội ngũ lao động trẻ. Trong những năm gần đây, công ty có khoảng 317
lao động . Số lao động có xu hớng giảm xuống để phù hợp với tình hình
sản xuất của doanh nghiệp , đợc thể hiên qua bảng:
Bảng theo dõi sự biến động lao động của công ty xe đạp ViHa:
(đơn vị :ngời)
Năm
Số lao động ( đv:ng- Tỷ lệ giảm so với
ời)
năm trứơc (%)
1997
334
1998
321
3.89222
1999
320
0.31153
2000
311
2.8125
2001
310
0.32154
2002

307
0.96774
Trung bình
317.167
1.66111
2.4.1.Số lợng lao động và chất lợng lao động gián tiếp .
+ Về số lợng :

20


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
Số lợng lao động gián tiếp trong doanh nghiệp trong vài năm gần
đây đợc thể hiện qua bảng:
Phòngban

1998
SL
TL

1999
SL
TL

2000
SL
TL

TCTH

Kỹ thuật
KCS
Kinh tế

18
12
14
9

5.6
3.7
4.3
2.8

_
12
14
10

_
3.75
4.37
3.12

_
_
_
8

_

_
_
2.6

_
_
_
8

_
_
_
2.5

_
_
_
8

_
_
_
2.6

Thị trờng
Kế hoạch
Bảo vệ
Tổng hợp
SXKD
KTCL

TTdịch vụ
Tổng số

18
12
15
_
_
_
_
98

5.6
3.7
4.6
_
_
_
_
30,5

_
_
_
34
28
_
_
98


_
_
_
10.7
8.8
_
_
_

_
_
_
32
22
30

_
_
_
10
7.1
9.6
_
30

_
_
_
32
21

26
11
98

_
_
_
10.
6.8
8.4
3.5
31

_
_
_
30
22
24
16
100

_
_
_
9.8
7.2
7.8
5.2
32


92

2001
SL
TL

2002
SL
TL

Nh vậy, số lao động gián tiếp chiếm khoảng 30% số lao động toàn
công ty, đây là một tỷ lệ tơng đối lớn . Số lợng lao động này cha có xu
hớng giảm xuống trong những năm gần đây, tạo ra sự không cân đối
giữa số lao động trực tiếp và lao động gián tiếp ,làm tăng chi phí của
công ty trong trả lơng và các khoản phúc lợi xà hội . Mặc dù vậy , việc
giảm biên chế là rất khó thực hiện .Nên cần có sự điều chỉnh lại cơ cấu
lao động từng phòng ban một cách hợp lý hơn ,trớc mắt là giảm hao phí
trong sản xuất và tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty.Do vậy ,
cần có một lực lợng nhân viên tập trung ở phòng sản xuất kinh doanh.
+ Về chất lợng lao động gián tiếp

21


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
Bảng cơ cấu lao động và chất lợng lao động gián tiếp:

1


Tổng số lao động

1998
SL
TL
98
100

2

Giới tính

98

100

98

100

101

100

98

100

3


Nam

39

39

39

39

41

40.

36

37

4

Nữ

59

60

59

60


60

59

62

63

5

Tuổi bình quân

6

Trình độ văn hoá

98

100

98

100

92

91

98


100

7

0

0

0

0

0

0

0

0

35

36

35

36

34


34

34

35

63

64

63

64

58

57

64

65

98

100

98

100


92

91

98

100

0

0

0

0

0

0

0

0

12

Cha tốt nghiÖp ,tèt
nghÖp cÊp I
Cha tèt nghiÖp ,tèt

nghÖp cÊp II
Cha tèt nghiệp ,tốt
nghệp cấp III
Trình độ văn hoá
chuyên môn
Chuyên viên cao
cấp
Chuyên viên chính

8

8.2

8

8.2

7

6.9

7

7.1

13

Chuyên viên

21


21

19

19

20

20

21

21

14

Trung cấp

60

61

63

64

56

55


63

64

15

Cha đào tạo

0

0

0

0

0

0

0

0

16

Trình độ khác

9


9.2

8

8.2

9

8.9

7

7.1

STT

8
9
10
11

Chỉ tiêu

1999
SL
TL
98
100


2000
SL
TL
101 100

2001
SL
TL
98
100

0

0

0

0

Qua bảng cho thấy trình độ của lao động gián tiếp trong công ty cha
cao . Trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm tỷ lệ lớn khoảng 65%. Độ
tuổi trung bình lớn khoảng từ 40_45 tuổi ,lao động nữ chiếm tỷ lệ, tơng
đối cao.Mặc dù ,trình độ cha cao nhng với tuổi nghề lâu năm, đây là một
đội ngũ lao động có kinh nghiệm trong công việc , có khả năng quyết
đoán và tổ chức trong công việc .Với đội ngũ lao động nữ có tỷ lệ cao
là điều kiện thuận lợi trong tạo điều kiện tốt nhất cho công nhân ,nh
quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần ,mà nhân viên nam khó có
22



Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
thể thực hiện tốt hơn đợc. Đó chính là cơ sở cho phát động tinh thần và
phong trào lao động hăng say trong công việc, ngời công nhân yên tâm
trong lao động ,năng xuất công việc sẽ đực tăng lên .Tuy vậy, doanh
nghiệp cũng vấp phải những vấn đề cần giải quyết, khả năng nhạy bén
trong công việc của nhân viên là không cao .Trong giai đoạn bùng nổ
thông tin hiện nay, thì việc tiếp cận và cập nhật những vấn đề mới là rất
khó khăn , dễ dẫn tới tình trạng lạc hậu .Nên vấn đề bỏ chi phí để tiếp
tục đào tạo là vấn đề nan giải của công ty. Trong tơng lai , công ty sẽ
mất đi một lợng lớn lao động, do đến tuổi nghỉ hu.Việc cần có một đội
ngũ nhân viên trẻ có khả năng thích ứng với công việc là một điều rất
cần thiết. Nắm bắt đợc tình hình đó, hiện nay , công ty đang thực hiện
tuyển thêm lao động mới ,đây sẽ là một ®éi ngị rÊt cã triĨn väng trong
doanh nghiƯp , ®a doanh nghiệp phát triển lên một bớc mới.
2.4.2. Số lợng lao động và chất lợng của lao động trực tiếp .
+Số lợng lao động trực tiếp .
Bảng tổng hợp số lao động trực tiếp tại công ty
Phân xởng
1998
1999
2000
2001
STT
SL
TL
SL
TL
SL
TL

SL
TL
0
Tổng công
223 100 222 100 219 100 212 100
nhân sản
xuất
1
Linh kiện
21 9.41
_
_
_
_
_
_
2
Dụng cụ
31 13.9
_
_
_
_
_
_
3
Hoµn chØnh
36 16.1 38 17.1 38 17.4 37 17.5
4
Khung

32 14.3 38 17.1 38 17.4 35 16.5
5
S¬n
25 11.2 28 12.6 27 12.3 27 12.7
6
Cơ khí
19 8.52
_
_
_
_
_
_
7
Lắp ráp
10 4.48
_
_
_
_
_
_
8
Cơ rèn
21 9.42
_
_
_
_
_

_
9
Cơ điện
20 8.97
_
_
_
_
_
_
10 Phô tïng
8
3.59 31 13.9 30 13.7 29 13.7
23


Báo cáo tổng hợp
Sinh viên : Dơng Dũng Thành
11 Gia công áp
_
_
42 18.9 42 19.2 40 18.9
lực
12 Cơ dụng
_
_
45 20.3 44 20.1 44 20.8
chÕ thư
13 Tỉng
321

320
311
310
CBCNV
Sè lao ®éng trùc tiÕp trong công ty chiếm khoảng 69%. Số lao động
này có xu híng gi¶m xng ë møc thÊp kho¶ng 3%. Phï hợp với xu hớng sản xuất của công ty trong một vài năm trở lại đây.
Trong tơng lai cần có sự cân đối giữa số lợng lao động quản trị và lao
động sản xuất. Đồng thời công ty cần đẩy mạnh tiêu thụ, từ đó mới
tránh đi tình trạng xuất hiện nhiều lao động dôi d .
+ Chất lợng lao động trực tiếp .
Với những chính sách u đÃi, phát triển nguồn nhân lực , nên doanh
nghiệp đà có đợc một lực lợng lao động có trình độ tay nghề cao , có
kinh nghiệm trong công việc đợc thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng chất lợng lao động trực tiếp của công ty.
ST
T

Chỉ tiêu

I
II
1
2
III

Tổng số lao động
Giới tính
Nam
Nữ
Trình độ lành

nghề
Công nhân bậc I
Công nhân bậc II
Công nhân bậc
III

1
2
3

1998
SL
TL
223 100
223 100
165 73
58
26

1999
SL
TL
222 100
222 100
163 73
59
26

2000
SL TL

219 100
219 100
156 71
63
29

2001
SL
TL
212 100
212 100
157 74
55
26

0
22
25

0
17
23

0
14
20

0
12
19


0
9.8
11.

24

0
7.6
10.

0
6.4
9.1

0
5.7
8.9


Báo cáo tổng hợp
4 Công nhân bậc
IV
5 Công nhân bậc V
6 Công nhân bậc
VI
7 Công nhân bậc
VII
8 Lao động phụ
9 Tuổi bình quân


34

15

Sinh viên : Dơng Dũng Thành
38
39
36
17
18
17

53
58

23.
26.

56
60

25
27

58
63

26
29


56
60

26
28

8

3.6

8

3.6

9

4.1

10

4.7

23

10.

20

9.0


16

7.3

19

8.9

45

45

45

45

Lực lợng lao ®éng cã tr×nh ®é tay nghỊ tõ bËc (IV-VI) chiÕm khoảng
60% số lao động trực tiếp trong công ty. Độ tuổi trung bình là 45 tuổi,
đây là một độ tuổi tơng đối cao .Với lực lợng lao động có trình độ tay
nghề tơng đối cao là một điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển sản
xuất.Qua thực tế cho thấy , lao động của công ty rất đa năng trong công
việc ,do vậy ,việc điều động lao động giữa các phân xởng đợc dễ dàng
hơn .Từ đó hạn chế đợc sự phối hợp không đồng bộ giữa các phòng
ban ,hạn chế đợc thời gian chết ,giảm chi phí sản xuất.Tỷ lệ giới tính đợc xắp xếp là phù hợp với điều kiện sản xuất .
Tuy vậy, doanh nghiệp cũng đối mặt với các vấn đề:
Số lao động có độ tuổi cao không thể làm việc ở những nơi có môi trờng độc hại, nh phân xởng sơn , do vậy lệnh điều động và xắp xếp lao
động là rất khó khăn.Tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc cập nhật
những kiến thức mới và sử dụng các máy móc hiện đại. Trong tơng lai,
công ty còn đối mặt với những biến động về nhân sự ,do số lợng công

nhân đến độ tuổi về hu lớn.
Trong những năm gần đây, công ty có một nguồn nhân lực mạnh cả về
số lợng và chất lợng.Trớc những biến động thị trờng làm giảm khả năng
tiêu thụ của doanh nghiệp ,gây tình trạng lao động dôi d trong doanh
nghiệp.Thêm vào đó, với thời đại khoa học công nghệ bùng nổ thông
tin ,một số lao động đà không cập nhật đợc kiến thức mới nên rơi vào
tình trạnh lạc hậu.Trớc tình hình đó năm 1999-2000 đà có chính sách
25


×