Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Lv ths xdđcqnn chất lượng tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn ở huyện yên lập, tỉnh phú thọ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.52 KB, 113 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC
CƠ SỞ ĐẢNG XÃ, THỊ TRẤN.........................................................9
1.1. Tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn - Khái niệm, cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm...............................................................9
1.2. Chất lượng tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn - Quan niệm và tiêu chí đánh giá 21
Chương 2: CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG XÃ, THỊ TRẤN Ở
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA.....34
2.1. Những yếu tố tác động đến chất lượng tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn ở huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ hiện nay..........................................................34
2.2. Thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn ở huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ hiện nay................................................................................41
2.3. Nguyên nhân và yêu cầu đặt ra...................................................................57
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG XÃ, THỊ TRẤN Ở HUYỆN
YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ THỜI GIAN TỚI.............................67
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn ở huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ thời gian tới....................................................67
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn
ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ thời gian tới.......................................67
KẾT LUẬN.....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................100
PHỤ LỤC.………………………………………………………………….105
TÓM TẮT LUẬN VĂN..…………………………………………………..112


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


Ban Chấp hành

CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Tổ chức cơ sở đảng

TCCSĐ

Quản lý nhà nước

QLNN

Quy chế dân chủ

QCDC

Ủy ban nhân dân

UBND

Uỷ ban kiểm tra


UBKT

Chính trị quốc gia

CTQG

Mặt trận tổ quốc

MTTQ

Nơng thơn mới

NTM

Cơng nghiệp hóa, hiện đại

CNH, HĐH

hóa
Hội đồng nhân dân

HĐND


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua đã khẳng định: sự lãnh đạo tài

tình, đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng.
Để xứng đáng với vai trị và trách nhiệm đó, Đảng ta đã không ngừng tự đổi mới, tự
chỉnh đốn, chăm lo công tác xây dựng Đảng, làm cho Đảng ngày càng vững mạnh.
Trong điều kiện một Đảng cầm quyền, việc nâng cao chất lượng, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) được Đảng ta
xác định là nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng. Với định hướng đó,
trong những năm qua, các cấp uỷ đảng đã thực hiện nhiều giải pháp, đồng thời
không ngừng đổi mới trong công tác đánh giá chất lượng TCCSĐ. Có thể khẳng
định, công tác đánh giá chất lượng TCCSĐ ngày càng đảm bảo đúng phương pháp,
nội dung, quy trình, phản ánh khách quan, trung thực chất lượng của các tở chức
đảng. Nhờ đó mà Đảng đã có các biện pháp phù hợp để củng cố và nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc đánh giá chất lượng TCCSĐ
hàng năm cũng cịn khơng ít những hạn chế, khuyết điểm. Văn kiện Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ X đã nhận định: “Khơng ít cơ sở đảng yếu kém, năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu thấp; sinh hoạt đảng và quản lý đảng viên lỏng lẻo, nội
dung sinh hoạt nghèo nàn; tự phê bình và phê bình yếu. Việc đánh giá tổ chức đảng,
cán bộ, đảng viên khơng ít trường hợp chưa đúng thực chất, cịn hình thức” [16, tr
271]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu BCH TW Đảng (khóa X) về nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên vẫn tiếp
tục chỉ rõ: “Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm cịn
hình thức, kết quả chưa phản ánh đúng thực chất”.
Văn kiện Đại hội lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Đảng bộ tỉnh Phú
Thọ cũng nhận định rằng “Công tác đánh giá, phân loại tổ chức đảng, đảng viên


2

của một số địa phương chưa phản ánh sát thực tế, chất lượng sinh hoạt ở nhiều chi
bộ chưa cao” [47, tr.35].

Trong quá trình lãnh đạo xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, Huyện uỷ Yên
Lập luôn xác định công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt. Đánh
giá đúng chất lượng TCCSĐ và đảng viên hàng năm được coi là nhiệm vụ quan
trọng, làm căn cứ cho việc đề ra các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ. Quán triệt quan điểm này, trong những
năm qua, Huyện uỷ Yên Lập đã triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của
Đảng về công tác đánh giá chất lượng TCCSĐ hàng năm. Chính vì vậy, chất lượng
các TCCSĐ ở Đảng bộ huyện Yên Lập nhìn chung bước đầu đã đạt được kết quả
nhất định, góp phần xây dựng TCCSĐ vững mạnh, có tác dụng tích cực đến việc
phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, công tác đánh giá chất lượng TCCSĐ hằng năm của huyện Yên
Lập trong thời gian qua vẫn còn những bất cập, hạn chế, như việc đánh giá ở một
số TCCSĐ còn lúng túng, hình thức; vẫn còn tình trạng nể nang, ngại va chạm,
bệnh thành tích, khiến việc đánh giá chưa phản ánh đúng chất lượng TCCSĐ. Đây
là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc chưa kịp thời đưa ra các giải
pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ sát với thực tế. Xuất
phát từ tình hình nêu trên, tác giả chọn đề tài “Chất lượng tổ chức cơ sở đảng xã,
thị trấn ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ hiện nay” làm luận văn thạc sĩ ngành Xây
dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đánh giá chất lượng TCCSĐ là một nội dung, là khâu quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng. Vấn đề này đã nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả, nhiều
nhà khoa học ở các mức độ khác nhau. Như trong các tác phẩm kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; trong các văn kiện và nhiều nghị quyết
của Đảng Cộng sản Việt Nam; trong các bài viết, bài nói của các đồng chí lãnh đạo


3

Đảng và Nhà nước. Đó là cơ sở lý luận và phương pháp luận có ý nghĩa chỉ đạo cho

quá trình nghiên cứu của đề tài.
Đến nay, đã có nhiều cơng trình và đề tài khoa học chun ngành nghiên cứu
về TCCSĐ và nâng cao năng lực lãnh đạo của TCCSĐ với các phạm vi, cấp độ
khác nhau.
* Sách và đề tài khoa học
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ cơ sở là đề tài thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và nhà lãnh đạo, quản lý. Những kết
quả nghiên cứu từ các cơng trình khoa học trên đã làm rõ cơ sở lý luận về vị trí,
vai trị của các đảng bộ cơ sở; phân tích thực trạng, rút ra những kinh nghiệm,
đồng thời đã đưa ra được các giải pháp để nâng cao năng lãnh đạo và sức chiến
đấu của các đảng bộ trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
- Nguyễn Đức Minh (chủ biên) (1997);“Đổi mới sự lãnh đạo của tổ chức cơ
sở đảng trong các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội”, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội. Cuốn sách đã nêu được những kinh nghiệm bước đầu rất quan trọng,
những biện pháp chủ yếu để tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của TCCSĐ trong các trường cao đẳng, đại học ở Hà Nội.
- Nguyễn Đức Hà (2010), “Một số vấn đề về tổ chức cơ sở đảng hiện nay”,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách bao gồm những bài viết vừa mang tính
nghiên cứu lý luận, vừa là sự tổng kết thực tiễn về công tác xây dựng, củng cố
TCCSĐ trong những năm gần đây và gợi ý những giải pháp nâng cao chất lượng
TCCSĐ trong thời gian tới.
- Trương Ngọc Nam; Đinh Ngọc Giang (2013) (Đồng chủ biên) “Công
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng”, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội.
- Trương Ngọc Nam, Đinh Ngọc Giang (2015) (Đồng chủ biên): “Xây
dựng Đảng về tổ chức”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Lương Khắc Hiếu, Trương Ngọc Nam (2015) (Đồng chủ biên) “Năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
* Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ



4

- Đỗ Ngọc Ninh, Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn (cấp
xã) ở đồng bằng sông Hồng, Luận án tiến sỹ, Hà Nội, 1995;
- “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng cấp xã ở tỉnh Vĩnh Long hiện
nay” (2002), của Nguyễn Văn Bé Tư, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng
Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các đảng bộ xã ở tỉnh
Hà Tây hiện nay - thực trạng và giải pháp” (2004) của Tạ Thị Minh Phú, luận văn
thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Đức Ái, Nâng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng nơng thơn vùng cao phía Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hoá đất nước; Luận án tiến sỹ, Hà Nội, 2005
- Nguyễn Thị Huyền Trang, Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo công tác xây dựng
tổ chức cơ sở đảng xã, phường, thị trấn từ năm 2001 đến năm 2010, Luận văn thạc
sỹ, Hà Nội, 2010.
- Nguyễn Văn Biết: Đổi mới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với các cơ quan Nhà
nước cấp tỉnh trong điều kiện nước ta hiện nay, luận án tiến sỹ Chính trị học, Hà
Nội, 2007.
- Trần Quang Cảnh: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Huyện uỷ đối với
chính quyền huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sỹ
Khoa học chính trị, Hà Nội, 2007.
* Các bài báo khoa học
+ Ngoài tỉnh:
- “Để đánh giá đúng thực chất tổ chức cơ sở đảng và đảng viên ở Bình
Phước” của tác giả Phạm Hùng Sơn, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng số 9-2008.
Bài báo đưa ra một số giải pháp cho công tác đánh giá chất lượng TCCSĐ trên cơ
sở tình hình thực tế ở Đảng bộ tỉnh Bình Phước.
- “Cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Trung ương về nâng cao năng lực lãnh

đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên” của tác giả Nguyễn Đức Hà, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng số 5 - 2008.


5

- “Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng chưa thực chất, vì sao?” của tác
giả Hồng Hiệp, đăng trên báo điện tử Sài Gòn giải phóng, ngày 16/11/2015. Với
bài viết này, tác giả cho rằng công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở
Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh còn nặng thành tích và cần phải dũng cảm khắc
phục tồn tại, hạn chế.
- “Đánh giá đúng chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên” của tác
giả Thanh Tuấn, đăng trên báo Hà Tĩnh điện tử, ngày 14/12/2015. Trên cơ sở
thực trạng công tác đánh giá tổ chức cơ sở đảng nói chung, tác giả đã nêu lên
một số yêu cầu cần thực hiện tốt để đảm bảo đánh giá đúng chất lượng tổ chức
đảng và đảng viên.
- “Để đánh giá đúng chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên” của tác
giả Lê Tâm, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử ngày 02/01/2016. Bài viết
đã đề cập đến một số bất cập trong trình tự, thủ tục đánh giá và những hạn chế
trong chất lượng đánh giá tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Từ đó tác giả nêu lên
một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm điểm, đánh giá, phân loại tổ chức
cơ sở đảng và đảng viên.
+ Trong tỉnh: Các bài viết đăng trên các báo, tạp chí.
- “Hàng tháng đánh giá chất lượng tổ chức đảng ở Đảng bộ Công an tỉnh
Phú Thọ” của Đại tá Đỗ Đức Kính đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng số 12 - 2007.
- “Phú Thọ đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng” của đồng chí Lại Tiến
Thịnh - Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, đăng trên tạp chí Xây dựng Đảng số 4 - 2012. Từ kết
quả và thực tế chỉ đạo, thực hiện đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng tỉnh Phú
Thọ, tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm để thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại
chất lượng TCCSĐ hằng năm.

- “Đảng bộ tỉnh Phú Thọ coi trọng đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng,
đảng viên” của tác giả Sông Thao, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, ngày
18/4/2016. Bài viết đã đánh giá khái quát quá trình quán triệt và tổ chức thực hiện
đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ


6

năm 2015; những kết quả đạt được và đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt
công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên của Đảng bộ tỉnh
Phú Thọ năm 2016.
- “Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên: khắc phục bệnh
thành tích” - bài viết của tác giả Việt Hà, đăng trên Báo Phú Thọ điện tử, ngày
21/4/2016. Qua nghiên cứu, khảo sát kết quả đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở
đảng và đảng viên của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ năm 2015, tác giả cho rằng: “Việc
đánh giá, xếp loại CSĐ và đảng viên năm 2015 dần phản ánh đúng thực chất, sát
với thực tế hơn”. Để khắc phục “bệnh thành tích”, trong thời gian tới cần tăng
cường công tác kiểm tra; kiên quyết thực hiện đúng quy định, yêu cầu của công tác
đánh giá; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ…
Như vậy, các bài viết và công trình nghiên cứu đã phản ánh về công tác đánh
giá chất lượng TCCSĐ với những góc độ khác nhau, gắn với thời gian và không
gian cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ
thống về đánh giá chất lượng TCCSĐ xã, thị trấn ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
từ năm 2010 đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích của đề tài
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng TCCSĐ xã, thị trấn;
phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng TCCSĐ ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
hiện nay, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TCCSĐ ở huyện
này thời gian tới.

* Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng TCCSĐ xã, thị trấn, khái niệm
và tiêu chí đánh giá chất lượng TCCSĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng TCCSĐ xã, thị trấn ở huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng TCCSĐ xã, thị trấn ở huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ thời gian tới


7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng TCCSĐ xã, thị trấn ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
* Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Các TCCSĐ xã, thị trấn ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: Từ năm 2015 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức cơ sở đảng, chất
lượng tổ chức cơ sở đảng.
* Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể: phân tích, tổng hợp, logic,
lịch sử, thống kê, chuyên gia, nghiên cứu tài liệu, tổng kết thực tiễn.
6. Cái mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ vấn đề lý luận về tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn
ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng

xã, thị trấn ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về chất lượng tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng
xã, thị trấn ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đạt hiệu quả thiết thực.
- Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Huyện ủy
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong đánh giá, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng; là
tài liệu tham khảo trong giảng dạy môn xây dựng Đảng, môn xây dựng Đảng về tổ


8

chức trong hệ thống trường đảng, trường chính trị tỉnh, trung tâm chính trị cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương, 7 tiết.


9

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG XÃ, THỊ TRẤN
1.1. Tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn - Khái niệm, cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm
1.1.1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng
Trong hệ thống tổ chức của Đảng, tổ chức cơ sở đảng (bao gồm chi bộ cơ sở,
đảng bộ cơ sở) có vai trị và vị trí hết sức quan trọng. Bởi đó là nơi trực tiếp đưa

đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào quần
chúng Nhân dân và lãnh đạo tổ chức thực hiện; là nơi giáo dục, rèn luyện và kết
nạp đảng viên mới, đào tạo cán bộ cho Đảng.
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng thông qua ngày 19 tháng 01 năm 2011 qui định:“Tổ chức cơ sở đảng
được thành lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc cơng tác, đặt
dưới sự lãnh đạo của cấp ủy cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh”; “Ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị cơ sở trong quan đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên
chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng” [15, tr.34].
Điều lệ Đảng còn qui định cụ thể:
- Tổ chức cơ sở đảng dưới 30 đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực
thuộc.
- Tổ chức cơ sở đảng có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các
chi bộ trực thuộc đảng ủy.
* Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và được cấp ủy
cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ 30 đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có hơn 30 đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở.


10

Theo quy định trên, khái niệm TCCSĐ được gọi chung cho cả đảng bộ cơ sở
và chi bộ cơ sở, tùy thuộc vào số lượng đảng viên và yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của
từng đơn vị cơ sở.
Nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở sở, đảng bộ cơ sở) là
5 năm. Nhiệm kỳ đại hội của chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở và đảng ủy bộ phận là
5 năm 2 lần. Nhiệm kỳ đại hội của đảng bộ bộ phận theo nhiệm kỳ của đảng bộ cơ

sở.
Trong sách Giáo trình Nghiệp vụ công tác ở cơ sở của Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh đưa ra khái niệm tổ chức cơ sở Đảng:
“Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức cơ sở của Đảng được lập ở đơn vị cơ sở, có
từ ba đảng viên chính thức trở lên” [7, tr.9].
Tổ chức cơ sở đảng đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương.
Ngồi ra, có một số tổ chức cơ sở đảng dạng đặc biệt có quy định riêng.
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm xây
dựng tổ chức cơ sở Đảng. Dù ở bất kỳ giai đoạn cách mạng nào, Đảng ta luôn
khẳng định tổ chức cơ sở Đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở đơn vị
cơ sở “mỗi chi bộ Đảng, phải là hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở, đoàn kết
chặt chẽ, liên hệ mật thiết với quần chúng, phát huy được trí tuệ và lực lượng vĩ đại
của quần chúng”[34, tr 23].
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn
* Về tổ chức
+ Mơ hình:
- Chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn trực thuộc đảng ủy xã, phường, thị trấn.
- Mỗi xã, phường, thị trấn chỉ lập một chi bộ cơ quan với điều kiện ở các khu
dân cư xã, phường, thị trấn đều có chi bộ và mỗi chi bộ có từ 9 đảng viên chính
thức trở lên.
+ Cơ cấu:


11

- Chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn gồm những đảng viên là cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn.
- Đồng chí Phó Bí thư hoặc đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy xã,
phường, thị trấn làm Bí thư chi bộ cơ quan xã, phường, thị trấn.

* Điều 21 - Điều lệ Đảng quy định: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở,
đảng bộ cơ sở) là nền tảng của đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở”.
- Vai trò nền tảng của tổ chức cơ sở đảng thể hiện trên các mặt:
+ Về tổ chức: Đảng được xây dựng và phát triển từ các chi bộ, đảng bộ cơ
sở, nơi trực tiếp gắn bó với quần chúng, thường xuyên tiếp xúc, tìm hiểu, nắm bắt
tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của nhân dân; giáo dục, hướng dẫn và tổ chức
nhân dân thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng. Đồng thời, chi bộ cơ sở, đảng bộ
cơ sở cũng là nơi lựa chọn, bồi dưỡng những quần chúng ưu tú để bổ sung vào đội
ngũ của Đảng. Chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở là gốc rễ của Đảng. Do đó, TCCSĐ
vững mạnh thì Đảng mới vững mạnh.
+ Về hoạt động lãnh đạo, TCCSĐ vừa là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, vừa là nơi góp phần quan trọng vào
việc hình thành, phát triển đường lối, chủ trương, chính sách bằng những sáng kiến,
trí tuệ của đảng viên và quần chúng. Thực tiễn phong phú, sinh động ở cơ sở là một
trong những điều kiện quan trọng góp phần tạo nên trí tuệ cách mạng.
- Vai trị là hạt nhân chính trị ở cơ sở của tổ chức cơ sở đảng thể hiện trên
các mặt:
+ Đảng là một thành viên của hệ thống chính trị, nhưng là thành viên giữ vị
trí, vai trị lãnh đạo hệ thống đó, đảm bảo cho mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng
định hướng chính trị của Đảng.
+ Vị trí hạt nhân chính trị của TCCSĐ thể hiện ở vai trị đồn kết và lãnh đạo
tồn diện các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và CNXH, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định
nguyên tắc tập trung dân chủ. Đồng thời, TCCSĐ còn là nơi giáo dục, tổ chức,


12

động viên quần chúng thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước.

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn
Theo Quy định số 127-QĐ/TW ngày 01/3/2018 của Ban Bí thư về “chức
năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị
trấn”. TCCSĐ xã, thị trấn có những chức năng và nhiệm vụ sau:
* Chức năng:
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn là hạt nhân chính trị ở cơ sở; chấp
hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra
chủ trương, nhiệm vụ chính trị của địa phương và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả;
chủ động và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, xã, phường, thị trấn giàu đẹp, văn minh.
* Nhiệm vụ:
Thứ nhất, lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
Lãnh đạo thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh theo nghị quyết đại hội đảng bộ, chi bộ xã,
phường, thị trấn và của cấp trên; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân làm trịn nghĩa vụ cơng
dân đối với đất nước.
Lãnh đạo chính quyền thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước theo quy định của pháp luật; cải cách hành chính, tạo mơi trường thuận
lợi để các thành phần kinh tế phát triển; quản lý, sử dụng có hiệu quả tài ngun,
đất đai, khống sản, ngân sách, các khoản đóng góp của nhân dân và các nguồn hỗ
trợ khác để phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; thực
hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường, phịng, chống cháy, nổ, thiên tai, dịch bệnh,
bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm; thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xố
đói, giảm nghèo...; xây dựng nơng thơn mới giàu đẹp, đô thị hiện đại, văn minh.
Lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, thực hiện tốt phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra";


13


tăng cường kỷ cương, kỷ luật; giám sát mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân, cơng tác qn sự địa
phương và chính sách hậu phương quân đội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an
tồn xã hội trên địa bàn.
Thứ hai, lãnh đạo cơng tác chính trị, tư tưởng
Thường xuyên quan tâm giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Phát huy truyền thống yêu nước
trong các tầng lớp nhân dân; xây dựng tình đồn kết, gắn bó, đùm bọc, giúp đỡ lẫn
nhau; xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh ở khu dân cư và trong từng gia
đình. Tuyên truyền, nhân rộng gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên
tiến.
Quán triệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị
và văn bản của các cấp ủy đảng; thực hiện nền nếp việc bồi dưỡng lý luận, cập
nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên; tuyên truyền, vận động nhân dân chấp
hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các nhiệm vụ của địa phương; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ,
đảng viên và nhân dân để giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp ủy cấp
trên giải quyết.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh chống các quan điểm sai
trái, hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Chủ động phịng, chống âm mưu "diễn biến hịa hình" của
các thế lực thù địch; ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong
nội bộ. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng,
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và
của nhân dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; chống tư



14

tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè phái, gia trưởng, dòng họ, bảo thủ và các tệ nạn
xã hội.
Thứ ba, lãnh đạo xây dựng đảng bộ, chi bộ và công tác tổ chức, cán bộ
Đề ra chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch,
vững mạnh, khắc phục tình trạng ở những nơi chưa có tổ chức đảng, gắn với xây
dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên. Chủ động đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và
các biểu hiện tiêu cực khác.
Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, quy chế, quy
định, hướng dẫn của cấp trên; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng bộ, chi bộ và cấp
ủy bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu; chú trọng cơng tác bảo vệ
chính trị nội bộ; thực hiện chế độ đảng phí theo quy định.
Cấp ủy thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp, bảo đảm đúng
nguyên tắc, quy trình, thủ tục quy định. Tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ và chuẩn
hóa về trình độ chun mơn, lý luận chính trị đối với cán bộ, công chức; giới thiệu
người đủ tiêu chuẩn, có uy tín để bầu giữ chức vụ chủ chốt các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở cơ sở; tham gia ý kiến lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào các cơ quan
lãnh đạo ở cấp trên khi được yêu cầu. Lãnh đạo thực hiện tốt chủ trương bí thư chi
bộ đồng thời là trưởng thơn, tổ trưởng tổ dân phố.
Tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục, rèn luyện, nâng cao vai trò tiên
phong, gương mẫu của đảng viên. Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng
viên, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên, quần chúng ưu tú ở khu dân cư
và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
Thứ tư, lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành

Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp


15

luật của Nhà nước; việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, quy chế
làm việc; thực hành tiết kiệm, phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tệ quan liêu;
công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện việc xem xét thi hành kỷ luật đảng bảo
đảm dân chủ, cơng minh, chính xác, kịp thời đối với tổ chức đảng, đảng viên theo
quy định của Điều lệ Đảng, quy định của Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban
kiểm tra cấp trên.
Phối hợp chỉ đạo công tác quản lý, kiểm tra đảng viên đang công tác ở các
cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ đảng viên và nghĩa vụ
công dân nơi cư trú.
Thứ năm, lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở
Cấp ủy thường xuyên nghiên cứu, vận dụng và tổ chức thực hiện sáng tạo,
có hiệu quả các phương thức lãnh đạo của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của
Đảng ở cơ sở.
Lãnh đạo xây dựng chính quyền cùng cấp vững mạnh, hoạt động theo hướng
dẫn chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả theo
Hiến pháp và pháp luật; thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; kiện tồn, sắp xếp thôn, tổ dân
phố theo quy định.
Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội cơ sở
vững mạnh; đổi mới phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng "hành chính
hóa", gắn bó chặt chẽ với nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân; chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đồn viên, hội viên và nhân dân; tăng cường phối hợp công tác; nâng cao chất
lượng giám sát, phản biện xã hội.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội, sức
mạnh của nhân dân để tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa
phương; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Xây dựng và thực
hiện có hiệu quả các mơ hình tự quản ở cộng đồng dân cư.


16

Trong tất cả các nhiệm vụ của TCCSĐ, thì nhiệm vụ hàng đầu và quan
trọng nhất là đề ra và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của đảng
bộ, chi bộ. Nhiệm vụ chính trị của từng đảng bộ, chi bộ có nội dung cụ thể, phù
hợp với địa bàn và lĩnh vực hoạt động của tổ chức cơ sở đảng.
1.1.4. Vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở đảng xã, thị trấn
Học thuyết về chính đảng cách mạng của giai cấp cơng nhân đã khẳng định:
Các tổ chức cơ sở của Đảng Cộng sản dù quy mơ như thế nào, thuộc loại hình nào
đều là một khâu quan trọng trong hệ thống tổ chức và hoạt động lãnh đạo cách
mạng của Đảng. TCCSĐ là tổ chức của Đảng ở cơ sở, các TCCSĐ lập thành nền
tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị lãnh đạo các nhiệm vụ và mọi hoạt động ở cơ
sở, là cầu nối liền giữa Đảng với nhân dân, là đơn vị chiến đấu trực tiếp đưa đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Ngay từ những ngày đầu của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên đưa ra tư tưởng, quan điểm về vị
trí, vai trị của TCCSĐ. Tư tưởng đó được thể hiện trong quá trình xây dựng và
lãnh đạo “Liên đoàn những người cộng sản”. Tại Điều 5 của “Liên đoàn những
người Cộng sản” đã xác định: “về cơ cấu, Liên đoàn gồm chi bộ, khu bộ, tổng khu
bộ, Ban Chấp hành Trung ương và Đại hội”. Sau đó, từ kinh nghiệm của cuộc cách
mạng 1848 - 1849, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: giai cấp công nhân phải
xây dựng một chính đảng có tổ chức thống nhất, độc lập và hai ông đi đến kết luận:
Để khỏi tụt xuống làm vai trò của kẻ vỗ tay bọn dân chủ tư sản, cơng nhân mà

trước hết là Liên đồn phải cố gắng thành lập song song với phái dân chủ chính
thức một đảng riêng biệt, bí mật và cơng khai của cơng nhân và biến mỗi chi bộ của
mình thành trung tâm và hạt nhân của các hội liên hiệp công nhân.
Những tư tưởng của hai ông tuy chưa đầy đủ, nhưng cũng là cơ sở của
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội trên lĩnh vực tổ chức, để tiến hành xây
dựng chính đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp cơng nhân, V.I.Lênin đã phát
triển tư tưởng đó trong nhiều tác phẩm viết trước Cách mạng Tháng Mười Nga.


17

Với sự phát triển của cách mạng và đặc biệt sau khi Đảng Cộng sản Nga trở
thành đảng cầm quyền, với vai trị là lãnh tụ chính trị của tồn xã hội, các tổ
chức cơ sở của Đảng được thành lập khơng chỉ trong các nhà máy, cơng xưởng
mà cịn ở tất cả các đơn vị cơ sở trong hệ thống tổ chức xã hội. Thuật ngữ
TCCSĐ được V.I.Lênin chính thức dùng trong bài báo viết về “Cải tổ Đảng”,
Người chỉ rõ các chi bộ lúc ấy là các TCCSĐ. V.I.Lênin ln coi trọng và đặt
vấn đề phải “tìm cách làm cho TCCSĐ, trên thực tế chứ không phải trên lời nói,
trở thành hạt nhân tổ chức cơ bản của Đảng”. Những luận điểm của V.I.Lênin
được lý giải và phát triển cả về mặt xây dựng tổ chức và toàn bộ hoạt động lãnh
đạo của TCCSĐ trong hai thời kỳ: thời kỳ đầu, đấu tranh xây dựng chính Đảng
kiểu mới và thời kỳ đất nước Nga chuyển sang nhiệm vụ xây dựng CNXH.
V.I.Lênin viết: “Những chi bộ ấy phải trao đổi kinh nghiệm lẫn cho nhau, phải
làm công tác cổ động, tun truyền, cơng tác tổ chức, phải thích nghi với mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, với tất cả mọi loại và mọi tầng lớp quần chúng lao
động, những chi bộ ấy phải thông qua công tác muôn hình mn vẻ đó mà rèn
luyện mình và rèn luyện Đảng, giai cấp, quần chúng một cách có hệ thống” và
nhấn mạnh các chi bộ của đảng phải “đem hết sức lực, đem hết chú ý để tạo ra,
để phát huy một tính chủ động lớn hơn ở cơ sở”[31, tr.279]. Người còn cho rằng
bằng nhiều biện pháp nâng cao vai trị của TCCSĐ, phát huy tính chủ động sáng

tạo của cơ sở thì những nhiệm vụ, mục tiêu của chính sách kinh tế của Nhà nước
Xơ - viết mới thành hiện thực.
Vị trí, vai trị của TCCSĐ khơng chỉ tìm thấy trong các di sản lý luận của các
nhà kinh điển chủ nghĩa xã hội khoa học mà còn được minh chứng bằng những kết
quả hoạt động thực tiễn xây dựng Đảng Cộng sản và hoạt động lãnh đạo cách mạng
vơ sản của các ơng. Những chỉ dẫn đó trở thành định hướng cho việc xây dựng
TCCSĐ của các Đảng Cộng sản trên thế giới. Nghiên cứu những luận điểm của
V.I.Lênin về vị trí, vai trị của TCCSĐ có thể rút ra bốn điểm có tính ngun tắc:
Một là, hình thức tổ chức cơ sở đảng được phát triển.


18

V.I.Lênin chỉ rõ: “Hình thức mới của tổ chức cơ sở đảng công nhân phải
tuyệt đối rộng rãi hơn so với những tiểu tổ cũ”. Những hình thức đó thích ứng với
địi hỏi mới, từ xây dựng các mắt xích phía dưới của Đảng (1902) đến nhóm, tiểu tổ
(1919). Nhưng mãi đến năm 1924 mới tiến hành thí nghiệm việc lập các chi bộ
đảng và đến năm 1934 mới quyết định chuyển các chi bộ thành các TCCSĐ.
Hai là, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng cũng luôn luôn phát
triển, từ công tác tuyên truyền, giáo dục trở thành tổ chức chiến đấu chủ yếu trong
công tác kinh tế của Đảng.
Ba là, từ chỗ lấy nguyên tắc sản xuất làm cơ sở để xây dựng các tổ chức
cơ sở đảng, dần dần các tổ chức cơ sở đảng còn được thành lập ở nơi cư trú
(nguyên tắc sản xuất và lãnh thổ).
Như vậy, việc hình thành các TCCSĐ là do yêu cầu tất yếu khách quan của
nhiệm vụ chính trị chứ khơng phải tùy tiện theo sở thích như một số phần tử lầm
tưởng, xuyên tạc.
Bốn là, mọi đảng viên (không phân biệt cán bộ, đảng viên) đều tham gia
trong một tổ chức cơ sở đảng. Họ đều có quyền hạn như nhau và đều có nghĩa vụ
thực hiện các yêu cầu của Điều lệ Đảng.

Chủ tịch Hồ Chí Minh - người trực tiếp tổ chức và lãnh đạo Đảng ta, đã vận
dụng những nguyên lý trên vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Trong điều kiện
Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền cũng như khi trở thành đảng cầm
quyền lãnh đạo nhân dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng, bảo vệ miền
Bắc XHCN và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Khi bàn về vị trí, vai trị của chi bộ, Người nhấn mạnh, các chi bộ, đảng bộ
cơ sở dù được thành lập ở loại hình đơn vị cơ sở nào trong xã hội đều có vai trị là
“nền móng” của Đảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở, là “sợi dây chuyền” để Đảng
liên hệ với quần chúng. Vì thế, chất lượng của các TCCSĐ là một trong những
nhân tố quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, quyết định việc
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ sở: “Tổ chức gốc rễ của Đảng là chi



×