Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

QUY CHẾ Tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.36 KB, 31 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ
Tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng
ngành Giáo dục Mầm non
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT
ngày 7 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình
độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non bao gồm: Quy định chung; tuyển sinh
đào tạo chính quy; tuyển sinh đào tạo vừa làm vừa học, theo đặt hàng và liên
thông; tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ sở đào tạo trong công tác
tuyển sinh; xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh, chế độ báo
cáo, lưu trữ; khen thưởng và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo (sau
đây gọi là Quy chế tuyển sinh).
2. Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học,
trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là
các trường), sở giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
Bạc Liêu (gọi chung là sở GDĐT) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện tuyển sinh trình độ đại học (ĐH); trình độ cao đẳng (CĐ)
ngành Giáo dục Mầm non.
3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tuyển sinh đi học nước
ngoài, đào tạo từ xa.


Điều 2. Đề án tuyển sinh
1. Đề án tuyển sinh của trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Cung cấp đầy đủ các thông tin về tuyển sinh trình độ ĐH, trình độ
CĐ ngành Giáo dục Mầm non và các điều kiện đảm bảo chất lượng (Phụ lục
kèm theo);
b) Quy định chỉ tiêu tuyển sinh theo các hình thức tuyển sinh khác nhau
(nếu có) và ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào phù hợp với quy định của


2
Quy chế này, thể hiện chính sách chất lượng của nhà trường;
c) Quy định rõ về việc trường có sử dụng hay không và các điều kiện để
sử dụng kết quả miễn thi bài thi môn ngoại ngữ, điểm thi được bảo lưu từ các
kỳ thi trung học phổ thông (THPT), THPT quốc gia các năm trước;
d) Quy định rõ phương thức xét tuyển học sinh tốt nghiệp trung cấp sư
phạm vào học trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non, tuân thủ quy định tại
Điều 5 Quy chế này;
đ) Ghi rõ năm bắt đầu đào tạo, quyết định cho phép của cơ quan có
thẩm quyền hoặc quyết định của trường được tự chủ đối với các ngành tuyển
sinh theo quy định của pháp luật.
2. Các trường đào tạo sư phạm có thể mở rộng diện xét tuyển thẳng
(ngồi quy định tại khoản 2, 3 Điều 7 của Quy chế này) đối với các học sinh
đã tốt nghiệp trường THPT chuyên của các tỉnh, thành phố vào các ngành phù
hợp với môn học chuyên hoặc môn đoạt giải nếu đáp ứng điều kiện: Ba năm
học THPT chuyên của tỉnh đạt học sinh giỏi hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong
các kỳ thi học sinh giỏi do cấp tỉnh trở lên tổ chức và các điều kiện khác do
trường quy định trong Đề án tuyển sinh của trường.
3. Tất cả các trường đều phải xây dựng và công khai Đề án tuyển
sinh các hình thức đào tạo trên trang thơng tin điện tử của trường trước 15
ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng ký xét tuyển và chịu trách nhiệm giải

trình về các nội dung của Đề án với Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), cơ
quan có thẩm quyền và các bên liên quan theo quy định và theo yêu cầu; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về điều kiện tuyển sinh, các điều kiện đảm bảo
chất lượng, tính đầy đủ, chính xác của các nội dung trong đề án; gửi Đề án về
Bộ GDĐT ngay sau khi đăng trên trang thông tin điện tử của trường.
a) Đối với tuyển sinh đợt 1 cho hình thức đào tạo chính quy,
công tác tuyển sinh theo lịch tuyển sinh do Bộ GDĐT quy định;
b) Đối với tuyển sinh cho hình thức đào tạo khác, các trường có
thể điều chỉnh Đề án tuyển sinh trước ít nhất 45 ngày khi thí sinh bắt đầu đăng
ký dự tuyển.
4. Các trường thực hiện công tác tuyển sinh theo Đề án tuyển sinh đã
công bố, phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 3. Chỉ đạo công tác tuyển sinh
Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác
tuyển sinh đối với các trường, thống nhất quản lý, chỉ đạo các trường trong
công tác tuyển sinh; thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh, Hội đồng tư vấn xác
định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với nhóm ngành sức khỏe có


3
cấp chứng chỉ hành nghề và nhóm ngành đào tạo giáo viên để tư vấn giúp Bộ
trưởng Bộ GDĐT trong việc chỉ đạo công tác tuyển sinh, xác định ngưỡng
đảm bảo chất lượng đầu vào đối hai nhóm ngành trên; quyết định việc tuyển
sinh không áp dụng một số điều, khoản theo Quy chế này trong điều kiện
thiên tai, dịch bệnh... và các trường hợp bất khả kháng khác nhưng không
được trái quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc, phương thức tuyển sinh, ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào
1. Nguyên tắc: Các trường chỉ tuyển sinh khi đáp ứng đủ các điều kiện
được phép đào tạo theo quy định hiện hành.

2. Phương thức tuyển sinh gồm: Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa
thi tuyển và xét tuyển.
3. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
a) Căn cứ phương thức tuyển sinh, các trường xác định và công bố
ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào trong Đề án tuyển sinh, riêng nhóm
ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề và nhóm ngành đào tạo giáo viên
trình độ ĐH và ngành Giáo dục Mầm non trình độ CĐ (gọi chung là ngành
đào tạo giáo viên) do Bộ GDĐT quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu
vào;
b) Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do các trường quy định phải
đảm bảo chất lượng nguồn tuyển sinh. Giám đốc đại học, học viện, hiệu
trưởng trường đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non
(sau đây gọi chung là hiệu trưởng) chịu trách nhiệm giải trình về quy trình, cơ
sở xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào với Bộ GDĐT, cơ quan có
thẩm quyền và các bên liên quan.
Chương II
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CHÍNH QUY
Mục 1: ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, TỔ CHỨC TUYỂN SINH
VÀ CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN
Điều 5. Điều kiện dự tuyển
1. Thí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình
thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình
độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có
bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức
văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi


4
hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước
sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt

Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp THPT).
2. Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành. Đối với người
khuyết tật được cấp có thẩm quyền cơng nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả
năng tự lực trong sinh hoạt và học tập thì hiệu trưởng các trường xem xét,
quyết định cho dự tuyển vào các ngành học phù hợp với tình trạng sức khoẻ.
3. Trong độ tuổi quy định đối với những trường, ngành có quy định về tuổi.
4. Đạt các yêu cầu sơ tuyển, nếu đăng kí xét tuyển (ĐKXT) hoặc dự thi
vào các trường có quy định sơ tuyển.
5. Có hộ khẩu thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu ĐKXT hoặc
dự thi vào các trường có quy định vùng tuyển.
6. Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân
dân tại ngũ chỉ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phịng hoặc Bộ
Cơng an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học; quân
nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ
trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện
vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo
lưu sang năm học sau.
Điều 6. Tổ chức tuyển sinh
1. Nếu sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT để sơ tuyển, xét tuyển,
các trường thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau:
a) Xác định và công bố công khai tổ hợp các bài thi/môn thi để xét
tuyển vào các ngành, nhóm ngành, trong đó, Tốn, Ngữ văn, Ngoại ngữ,
Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội là các bài thi; các môn thi thành phần
của bài thi Khoa học tự nhiên, bài thi Khoa học Xã hội là môn thi;
b) Căn cứ hướng dẫn xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển của Bộ
GDĐT để quy định cụ thể và công bố công khai điều kiện xét tuyển thẳng và
điều kiện ưu tiên xét tuyển vào các ngành học của các đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 2; khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
c) Các trường có thủ tục sơ tuyển, tổ chức thi đánh giá năng lực, tổ
chức thi năng khiếu và các hình thức thi khác kết hợp với sử dụng kết quả kỳ

thi tốt nghiệp THPT phải ghi rõ trong Đề án tuyển sinh và công bố công khai
trên trang thông tin điện tử của trường, trên phương tiện thông tin đại chúng
về thời gian, hồ sơ đăng ký sơ tuyển; thủ tục, điều kiện đạt yêu cầu sơ tuyển;
phương thức tổ chức thi, phương thức xét tuyển và đề thi minh họa; phải thực
hiện quy trình xét tuyển quy định tại khoản 6 Điều 10 của Quy chế này.


5
2. Nếu không sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT để xét tuyển, các
trường thực hiện các quyền và nhiệm vụ sau:
a) Lựa chọn, quyết định phương thức tuyển sinh gồm: Thi tuyển, xét
tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển;
Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu:
Ra đề thi, coi thi, chấm thi (nếu tổ chức thi tuyển); xét tuyển và thơng báo thí
sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tuyển sinh;
b) Nếu sử dụng kết quả thi tuyển sinh của trường khác hoặc của tổ chức
khảo thí uy tín trên thế giới để xét tuyển phải quy định cụ thể trong Đề án
tuyển sinh của trường;
c) Có thể tổ chức tuyển sinh riêng từng phần cho một ngành hoặc nhóm
ngành (sau đây gọi chung là ngành);
d) Đảm bảo các yêu cầu: Công bố Đề án tuyển sinh đúng quy định,
không để phát sinh hiện tượng các tổ chức và cá nhân là cán bộ, công chức,
viên chức, nhà giáo của nhà trường tổ chức luyện thi; đảm bảo công bằng (lấy
kết quả từ cao xuống thấp), công khai, minh bạch trong tuyển sinh; khơng gây
khó khăn, bức xúc đối với thí sinh và xã hội.
3. Các trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một
ngành phải xác định và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức
tuyển sinh. Các trường thực hiện kết hợp các phương thức quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với
từng phương thức.

4. Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên, các ngành thuộc nhóm
ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề nếu trường sử dụng phương thức
xét tuyển kết hợp giữa điểm thi tốt nghiệp THPT với kết quả học tập THPT
được ghi trong học bạ do hiệu trưởng các trường THPT, giám đốc các trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục
thường xuyên cấp hoặc trong học bạ/bảng điểm về việc học và thi đạt yêu cầu
đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và
các văn bản hướng dẫn thi hành cấp cho người có bằng tốt nghiệp trình độ
trung cấp và/hoặc với điểm của trường tổ chức sơ tuyển, thi tuyển (theo quy
định tại Điều 12 của Quy chế này) thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
của điểm thi tốt nghiệp THPT, kết quả học tập THPT phải đảm bảo các
ngưỡng theo quy định của Quy chế này. Cụ thể:
a) Điểm bài thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài
thi/mơn thi xét tuyển sử dụng điểm thi tốt nghiệp THPT của trường tối thiểu


6
bằng điểm trung bình cộng tổ hợp các bài thi/mơn thi theo ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định;
b) Xét tuyển trình độ ĐH sử dụng kết quả học tập THPT: Điểm bài
thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/mơn thi xét tuyển
được quy định như sau:
Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên và các ngành Y khoa, Y học cổ
truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược học tối thiểu là 8,0 trở lên;
Đối với các ngành: Điều dưỡng, Y học dự phịng, Hộ sinh, Kỹ thuật
phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật
phục hồi chức năng tối thiểu là 6,5 trở lên;
Đối với ngành Giáo dục Thể chất và Huấn luyện thể thao tối thiểu là
6,5 trở lên. Nếu đối tượng dự tuyển là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận
động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc

gia và quốc tế hoặc giải vơ địch quốc gia, quốc tế hoặc có điểm thi năng khiếu
do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) thì
điểm trung bình cộng xét tuyển kết quả học tập THPT tối thiểu là 5,0 trở lên;
Đối với ngành Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật tối thiểu là 6,5
trở lên. Nếu đối tượng dự tuyển có điểm thi năng khiếu do trường tổ chức đạt
loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) thì điểm trung bình cộng
xét tuyển kết quả học tập THPT tối thiểu là 5,0 trở lên;
c) Xét tuyển trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non sử dụng kết quả
học tập THPT: Điểm bài thi/mơn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các
bài thi/môn thi xét tuyển tối thiểu là 6,5 trở lên.
5. Trường hợp xét tuyển từ điểm sơ tuyển, thi tuyển do trường tổ chức
với điểm thi tốt nghiệp THPT và/hoặc kết quả học tập THPT thì ngưỡng đảm
bảo chất lượng đầu vào phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 và
việc thi tuyển phải thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
6. Các trường có thể tổ chức nhiều đợt tuyển sinh trong năm nhưng
phải công bố cụ thể trong Đề án tuyển sinh của trường.
Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Chính sách ưu tiên theo đối tượng.
a) Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ
khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại
Khu vực 1 quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
- Đối tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm
trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công


7
nhận và cấp bằng khen;
- Đối tượng 03:
+ Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được

hưởng chính sách như thương binh”;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân
dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu
vực 1;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Cơng an nhân
dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân
dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo
quy định;
+ Các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm i, k, l, m khoản 1 Điều 2
Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 được sửa
đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm
2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi người có cơng với cách
mạng;
- Đối tượng 04:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hố học có
tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách
như thương binh” mà người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính
sách như thương binh” bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;
+ Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động;
+ Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả
của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng;
+ Con của người có cơng với cách mạng quy định tại điểm a, b, d
khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm
2005 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16
tháng 7 năm 2012 về việc ưu đãi người có cơng với cách mạng;

b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 05:
+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;
+ Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân


8
dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và
dưới 18 tháng ở khu vực khác;
+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị
trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nịng cốt, Dân qn
tự vệ đã hồn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng
trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên
là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi hay ĐKXT;
- Đối tượng 06:
+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú
ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính
sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có
tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch
bắt tù, đày;
+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế có giấy chứng nhận được hưởng chế độ ưu tiên
theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng;
+ Con của người có cơng giúp đỡ cách mạng;
- Đối tượng 07:

+ Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có
thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLTBLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định
về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
thực hiện;
+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp
tỉnh, Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc
huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sư phạm;
+ Trung cấp dược, y sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên đã cơng tác đủ 3
năm trở lên thi vào nhóm ngành sức khỏe;
c) Những đối tượng ưu tiên khác đã được quy định trong các văn bản


9
pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét, quyết định;
d) Người có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng một diện
ưu tiên cao nhất.
2. Các đối tượng được xét tuyển thẳng vào trường:
Các trường cơng bố cơng khai chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi ngành nghề,
chương trình định hướng đào tạo để xét tuyển thẳng trong Đề án tuyển sinh
của trường.
a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ
thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp THPT;
b) Người đã trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh
điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay
đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào
học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong
quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều

kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét
nhận vào học tại trường trước đây đã trúng tuyển. Nếu việc học tập bị gián
đoạn từ 3 năm trở lên và các đối tượng được xét tuyển thẳng có nguyện vọng,
thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ơn tập trước
khi vào học chính thức;
c) Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi
Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật
quốc tế đã tốt nghiệp THPT thì được xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù
hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi của thí sinh. Thí sinh trong đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc
tế nếu chưa tốt nghiệp THPT sẽ được bảo lưu kết quả đến hết năm tốt nghiệp
THPT;
d) Thí sinh đã tốt nghiệp THPT là thành viên đội tuyển quốc gia, được
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia
thi đấu trong các giải quốc tế chính thức, bao gồm: Giải vơ địch thế giới, Cúp
thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô
địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông
Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á được xét tuyển thẳng vào các
trường ĐH thể dục, thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT của các trường
theo quy định của từng trường;
đ) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp
trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đoạt giải chính thức trong các
cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể


10
thao và Du lịch cơng nhận thì được xét tuyển thẳng vào học các ngành học
tương ứng trình độ ĐH theo quy định của từng trường;
Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật, thời
gian được tính để hưởng ưu tiên là khơng q 4 năm tính đến ngày dự thi

hoặc xét tuyển vào trường;
e) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc
gia, đã tốt nghiệp THPT được xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp
với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải;
Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc
gia; thí sinh đoạt giải tư trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt
nghiệp THPT, được ưu tiên xét tuyển vào ĐH theo ngành phù hợp với môn
thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải;
Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải
trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, nếu chưa tốt nghiệp THPT
được bảo lưu đến hết năm tốt nghiệp THPT;
g) Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận
khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định: Hiệu trưởng các
trường căn cứ vào kết quả học tập THPT của học sinh (học bạ), tình trạng sức
khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định cho vào học;
h) Đối với thí sinh là người nước ngồi, có nguyện vọng học tại các
trường đại học, cao đẳng Việt Nam: Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả
học tập THPT của học sinh (bảng điểm), kết quả kiểm tra kiến thức và năng
lực Tiếng Việt quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 12 năm 2018 quy định về quản lý người nước ngoài học tập tại
Việt Nam của Bộ trưởng Bộ GDĐT để xem xét, quyết định cho vào học;
i) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt
nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú
tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ ĐKXT theo quy định
tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo và Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các huyện nghèo và huyện
thoát nghèo giai đoạn 2018-2020; thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít

người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên
giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
Những thí sinh này phải học bổ sung kiến thức 1 (một) năm học trước


11
khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến thức do hiệu trưởng các
trường quy định;
k) Người có bằng trung cấp ngành sư phạm loại giỏi trở lên; người có
bằng trung cấp ngành sư phạm loại khá có ít nhất 2 (hai) năm làm việc theo
chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo, đáp ứng quy định tại Điều 5 của
Quy chế này được xét tuyển thẳng vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao
đẳng;
l) Người đoạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề
khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp THPT hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức
văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì được tuyển thẳng vào trường để học ngành, nghề phù hợp với nghề
đã đoạt giải.
3. Thí sinh khơng dùng quyền xét tuyển thẳng được ưu tiên xét tuyển
vào trường
Các trường công bố công khai chỉ tiêu, phạm vi ngành, chương trình
định hướng đào tạo để ưu tiên xét tuyển trong Đề án tuyển sinh của trường;
a) Đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia,
đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia và đã tốt nghiệp
trung học, nếu có kết quả thi tốt nghiệp THPT đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất
lượng đầu vào quy định của Quy chế này, hiệu trưởng các trường xem xét,
quyết định cho vào học;
b) Thí sinh đoạt huy chương vàng, bạc, đồng các giải quốc gia tổ chức
một lần trong năm và thí sinh được Tổng cục TDTT có quyết định cơng nhận

là kiện tướng quốc gia đã tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT, khơng có mơn nào
có kết quả từ 1,0 điểm trở xuống, được ưu tiên xét tuyển vào ĐH TDTT hoặc
các ngành TDTT tương ứng theo quy định của từng trường;
c) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp
trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đoạt giải chính thức trong các
cuộc thi nghệ thuật chun nghiệp chính thức tồn quốc về ca, múa, nhạc, mỹ
thuật đã tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT, không có bài thi/mơn thi (trong tổ
hợp mơn xét tuyển) có kết quả từ 1,0 điểm trở xuống, được trường ưu tiên xét
tuyển theo quy định của từng trường;
Những thí sinh đoạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời
gian được tính để hưởng ưu tiên là khơng q 4 năm tính đến ngày dự thi
hoặc xét tuyển vào trường;
d) Người đoạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề


12
khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp THPT hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức
văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thí
hành thì được hiệu trưởng xem xét, quyết định ưu tiên xét tuyển vào trường
để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đoạt giải theo quy định của từng trường.
4. Chính sách ưu tiên theo khu vực
a) Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì
hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học THPT (hoặc trong thời
gian học trung cấp) có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn
được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường thuộc các
khu vực có mức ưu tiên khác nhau hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa
thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo
khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt
nghiệp từ trước năm tuyển sinh;

b) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu
thường trú:
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Học sinh các trường, lớp dự bị ĐH;
- Học sinh có hộ khẩu thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung
cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thơn đặc biệt khó khăn
thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn
khu vào diện đầu tư của Chương trình 135; các thơn, xã đặc biệt khó khăn tại
các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học THPT (hoặc
trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít
nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn;
- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Cơng an nhân
dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì
hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập
ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng
trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu
vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu
vực theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ;
c) Các khu vực tuyển sinh được phân chia như sau:
Khu vực 1 (KV1) gồm:
Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định


13
được áp dụng trong thời gian thí sinh học THPT hoặc trung cấp; các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an tồn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ;

- Khu vực 2 - nơng thơn (KV2-NT) gồm:
Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3;
- Khu vực 2 (KV2) gồm:
Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của
thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1);
- Khu vực 3 (KV3) gồm:
Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương. Thí sinh
thuộc KV3 khơng thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.
5. Khung điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực
a) Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là
1,0 (một điểm), giữa hai khu vực kế tiếp là 0,25 (một phần tư điểm) tương
ứng với tổng điểm 3 bài thi/môn thi (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang
điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số);
b) Căn cứ vào quy định mức điểm ưu tiên ở điểm a khoản này, các
trường tự xác định mức điểm ưu tiên đối với việc xét tuyển theo các thang
điểm khác tương đương với tỷ lệ điểm ưu tiên/tổng điểm xét tuyển được quy
định tại điểm a khoản này.
Mục 2: TUYỂN SINH SỬ DỤNG KẾT QUẢ
CỦA KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều 8. Nguyên tắc lựa chọn tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển
1. Việc công bố các tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển được thực hiện
theo nguyên tắc:
a) Sử dụng kết quả của 3 bài thi/mơn thi, trong đó có ít nhất một trong
hai bài thi Tốn, Ngữ văn để xét tuyển. Các bài thi/mơn thi đưa vào tổ hợp để
xét tuyển phải gắn với yêu cầu của ngành đào tạo; không sử dụng nhiều hơn 4
tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển cho một ngành (những tổ hợp chỉ thay đổi
các ngoại ngữ khác nhau được coi là một tổ hợp).
Hiệu trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm giải trình về quy trình, cơ
sở xác định tổ hợp tuyển sinh;



14
b) Đối với các trường, ngành có thi năng khiếu, sử dụng kết quả của 3
bài thi/mơn thi, trong đó, có ít nhất một bài thi/mơn thi Tốn hoặc Ngữ văn
kết hợp với kết quả thi năng khiếu để xét tuyển.
2. Tùy theo yêu cầu của ngành đào tạo, các trường có thể quy định bài
thi/mơn thi chính được nhân hệ số khi xét tuyển.
Điều 9. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
1. Căn cứ kết quả của kỳ thi tốt nghiệp THPT, Bộ GDĐT xác định
ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với các ngành thuộc nhóm ngành
đào tạo giáo viên, các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành
nghề;
2. Đối với các ngành khác, các trường tự xác định ngưỡng đảm bảo
chất lượng đầu vào theo quy định tại khoản 3, Điều 4 của Quy chế này.
Điều 10. Tổ chức xét tuyển
1. Nguyên tắc xét tuyển:
a) Thí sinh có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy chế này và
đáp ứng u cầu của trường có quyền ĐKXT;
b) Thí sinh được ĐKXT không giới hạn số nguyện vọng, số trường và
phải sắp xếp nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp (nguyện vọng
1 là nguyện vọng cao nhất). Trong xét tuyển đợt 1, đối với từng trường,
ngành, thí sinh được xét tuyển bình đẳng theo kết quả thi, không phân biệt thứ
tự ưu tiên của nguyện vọng đăng ký trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
này. Đối với mỗi thí sinh, nếu ĐKXT vào nhiều trường/ngành thì việc xét
tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng; thí sinh chỉ
trúng tuyển vào 1 nguyện vọng ưu tiên cao nhất có thể trong danh sách các
nguyện vọng đã đăng ký. Thí sinh ĐKXT vào các trường thuộc Bộ Cơng an,
Bộ Quốc phịng, ngồi các quy định này còn phải thực hiện các quy định,
hướng dẫn của Bộ liên quan;
c) Điểm xét tuyển là tổng điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10

đối với từng bài thi/môn thi của tổ hợp xét tuyển, cộng với điểm ưu tiên đối
tượng, khu vực theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này và được làm tròn
đến hai chữ số thập phân; đối với các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối
danh sách thì xét trúng tuyển theo các điều kiện phụ do mỗi trường đã thơng
báo, nếu vẫn cịn vượt chỉ tiêu thì ưu tiên thí sinh có nguyện vọng cao hơn;
d) Thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nhập học trong thời hạn quy
định. Q thời hạn này, thí sinh khơng xác nhận nhập học được xem như từ
chối nhập học và trường được xét tuyển thí sinh khác trong các đợt tiếp theo
(nếu có); 


15
đ) Các trường có thể thực hiện nhiều đợt tuyển sinh trong năm, Đề án
tuyển sinh của các đợt phải được công bố trên trang thông tin điện tử của
trường trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển ít nhất 15 ngày;
Trước ngày cuối của tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 và theo lịch
tuyển sinh đợt 1, các trường phải cập nhật danh sách thí sinh trúng tuyển và
danh sách thí sinh nhập học theo tất cả các phương thức của các đợt tuyển
sinh lên trang thông tin điện tử của trường và Cổng thông tin tuyển sinh của
Bộ GDĐT để loại số thí sinh đã nhập học này ra khỏi danh sách xét tuyển các
đợt tiếp theo.
2. Hỗ trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ GDĐT xây dựng, duy trì và vận hành Cổng thơng tin tuyển sinh để
hỗ trợ thí sinh và các trường trong công tác tuyển sinh, bao gồm các thông tin
về: Chỉ đạo điều hành công tác tuyển sinh; cơ sở dữ liệu về kết quả kỳ thi tốt
nghiệp THPT; hệ thống nhập dữ liệu thống kê nguyện vọng của thí sinh và
các thông tin khác cần thiết cho công tác tuyển sinh.
3. Trách nhiệm của địa phương
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sở GDĐT có
trách nhiệm:

Chỉ đạo tổ chức thực hiện rà soát, xác định khu vực ưu tiên cho các
trường THPT và tương đương tại địa phương theo các quy định hiện hành; chỉ
đạo các đơn vị thu nhận Phiếu đăng ký xét tuyển và Phiếu điều chỉnh nguyện
vọng đăng ký xét tuyển vào trình độ ĐH, trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm
non (gọi chung là điểm thu nhận hồ sơ); chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị và
cử cán bộ có năng lực, nắm vững Quy chế tuyển sinh để hướng dẫn, hỗ trợ thí
sinh; nhập thơng tin Phiếu ĐKDT và ĐKXT vào cơ sở dữ liệu của Cổng
thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT; đảm bảo quy trình, thời hạn thực hiện
công việc theo kế hoạch chung về công tác tuyển sinh;
b) Trách nhiệm của điểm thu nhận hồ sơ
       Cập nhật Phiếu ĐKXT của thí sinh, điều chỉnh sai sót (nếu có), lưu hồ
sơ và chịu trách nhiệm về thông tin đã cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Cổng
thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.
4. Nhiệm vụ của các trường
a) Trước khi thí sinh làm thủ tục ĐKXT, các trường công bố các thông
tin cần thiết lên trang thơng tin điện tử của trường để thí sinh ĐKXT: Mã số
trường, mã số ngành, chỉ tiêu tuyển sinh của ngành, tổ hợp xét tuyển, quy
định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp, các điều kiện phụ sử dụng
trong xét tuyển và các quy định khác không trái với quy định của Quy chế


16
này; nhập đầy đủ các thông tin của trường theo yêu cầu lên Cổng thông tin
tuyển sinh của Bộ GDĐT trong thời hạn quy định. Riêng ngưỡng điểm nhận
ĐKXT có thể quy định sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT và phù hợp với
ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định của Quy chế này; thực
hiện quy trình xét tuyển theo quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Độc lập xét tuyển hoặc tự nguyện phối hợp với nhau thành nhóm
trường để thực hiện xét tuyển;
c) Thực hiện quy trình xét tuyển đợt 1 theo quy định tại khoản 6 Điều

này và xét tuyển đợt tiếp theo quy định tại khoản 7 Điều này; quyết định điểm
trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển vào các ngành của trường và công
bố kết quả trúng tuyển trong thời hạn quy định; cập nhật lên Cổng thông tin
tuyển sinh của Bộ GDĐT danh sách thí sinh đã xác nhận nhập học;
d) Báo cáo Bộ GDĐT về các sự cố phát sinh và đề xuất hướng giải
quyết, báo cáo kết quả nhập học của thí sinh theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều này;
đ) Xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo đúng quy định của Bộ GDĐT.
5. Nhiệm vụ của thí sinh
a) Để xét tuyển đợt 1, thí sinh nộp phiếu ĐKXT cùng với hồ sơ đăng ký
dự thi tốt nghiệp THPT theo quy định của sở GDĐT kèm theo lệ phí ĐKXT.
Trong các đợt xét tuyển sau đợt 1, thí sinh thực hiện ĐKXT và nộp lệ phí theo
quy định của trường;
b) Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh được điều chỉnh
nguyện vọng ĐKXT một lần trong thời gian quy định, bằng phương thức trực
tuyến hoặc trực tiếp tại nơi đăng ký dự thi;
c) Xác nhận nhập học vào trường đã trúng tuyển theo quy định tại điểm
đ khoản 6 hoặc điểm e khoản 7 Điều này;
d) Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thơng tin ĐKXT
và đăng ký dự thi. Các trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thơi
học nếu thí sinh khơng đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông
tin ĐKXT và dữ liệu đăng ký dự thi với hồ sơ gốc.
6. Xét tuyển đợt 1
a) Sau khi kết thúc thời gian ĐKXT, các trường tham khảo thông tin
trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT để chuẩn bị phương án tuyển
sinh phù hợp;
b) Sau khi hết thời hạn thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT,
các trường/nhóm trường khai thác thơng tin (của trường/nhóm trường mình và
của các trường/nhóm trường khác có liên quan) trên Cổng thơng tin tuyển



17
sinh của Bộ GDĐT để dự kiến điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh
trúng tuyển vào trường/nhóm trường theo nguyên tắc quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này;
c) Các trường/nhóm trường nhập lên Cổng thơng tin tuyển sinh của Bộ
GDĐT danh sách thí sinh trúng tuyển dự kiến trong thời gian quy định để hệ
thống tự động loại bỏ những nguyện vọng thấp của thí sinh được dự kiến
trúng tuyển nhiều nguyện vọng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Các trường/nhóm trường điều chỉnh điểm trúng tuyển cho phù hợp
với chỉ tiêu trong thời hạn quy định; quyết định điểm trúng tuyển và danh
sách thí sinh trúng tuyển chính thức; cơng bố kết quả trúng tuyển trên trang
thông tin điện tử của trường và trên phương tiện thông tin đại chúng khác;
Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên và nhóm ngành sức khoẻ có cấp
chứng chỉ hành nghề có quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, nếu số
thí sinh trúng tuyển không đủ điều kiện để tổ chức lớp học thì nhà trường phải
liên hệ, thống nhất với thí sinh phương án giải quyết, không trái quy định của
pháp luật hoặc báo cáo Bộ GDĐT để có phương án giải quyết, đảm bảo quyền
lợi cho thí sinh;
đ) Thí sinh xác nhận nhập học vào trường đã trúng tuyển trong thời hạn
quy định bằng cách gửi bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi đến trường
trực tiếp hoặc bằng hình thức thư chuyển phát nhanh, thí sinh đã xác nhận
nhập học thì khơng được tham gia xét tuyển ở các trường khác;
e) Các trường tiếp nhận và lưu bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi,
tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận nhập học, cập nhật lên Cổng thông tin
tuyển sinh của Bộ GDĐT và quyết định dừng xét tuyển hay tiếp tục xét tuyển
các đợt tiếp theo.
7. Xét tuyển đợt tiếp theo                         
a) Xét tuyển đợt tiếp theo có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần;
b) Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh của trường và số thí sinh trúng tuyển đã

xác nhận nhập học tại trường sau xét tuyển đợt 1 (kể cả số thí sinh được xét
tuyển thẳng và số học sinh dự bị của trường; học sinh các trường dự bị ĐH
được giao về trường), Hội đồng tuyển sinh trường xem xét, quyết định các nội
dung xét tuyển tiếp theo;
c) Các trường thông báo điều kiện xét tuyển của các đợt tiếp theo sau
đợt 1, điểm nhận hồ sơ xét tuyển các đợt sau không được thấp hơn điểm trúng
tuyển đợt 1; công bố lịch xét tuyển;


18
d) Thí sinh chưa trúng tuyển hay đã trúng tuyển mà chưa xác nhận nhập
học vào bất cứ trường nào có thể thực hiện ĐKXT bổ sung trực tuyến hoặc
theo phương thức khác do trường quy định;
đ) Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, trường công bố trên trang thông tin điện
tử của trường và trên phương tiện thông tin đại chúng về điểm trúng tuyển,
danh sách thí sinh trúng tuyển;
e) Thí sinh xác nhận nhập học trong thời hạn quy định, bằng phương
thức trực tuyến hoặc theo quy định của từng trường;
g) Trường cập nhật danh sách thí sinh xác nhận nhập học lên Cổng
thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.
Mục 3: TUYỂN SINH KHÔNG SỬ DỤNG
KẾT QUẢ KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Điều 11. Yêu cầu về đảm bảo chất lượng đầu vào
1. Đối với trường tuyển sinh bằng phương thức thi tuyển theo bài
thi/môn thi hoặc phương thức xét tuyển dựa trên tổ hợp kết quả các môn học
ở THPT, việc lựa chọn tổ hợp bài thi/môn thi hoặc tổ hợp môn học dùng để
xét tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;
Kết quả các môn học ở THPT dùng để xét tuyển được ghi trong học bạ
do hiệu trưởng các trường THPT, giám đốc các trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên cấp hoặc

trong học bạ/bảng điểm về việc học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến
thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng
dẫn thi hành cấp cho người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp.
2. Đối với tất cả các phương thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi
tốt nghiệp THPT, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của các ngành thuộc
nhóm ngành đào tạo giáo viên; các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp
chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Đối với các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên
- Xét tuyển trình độ ĐH dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT: học sinh
đã tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại giỏi hoặc điểm xét tốt
nghiệp THPT từ 8,0 trở lên;
Riêng các ngành Giáo dục Thể chất và Huấn luyện thể thao người dự
tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp
THPT từ 6,5 trở lên; nếu tuyển sinh các thí sinh là vận động viên cấp 1, kiện
tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các


19
giải trẻ quốc gia và quốc tế hoặc giải vô địch quốc gia và quốc tế hoặc có
điểm thi năng khiếu do trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo
thang điểm 10,0) thì có thể tuyển sinh trường hợp học sinh đạt các điều kiện
quy định tại Điều 5 Quy chế này Các ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ
thuật người dự tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm
xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên; nếu thí sinh có điểm thi năng khiếu do
trường tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) thì có thể
tuyển sinh trường hợp học sinh đạt các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này;
- Xét tuyển trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non dựa trên tổ hợp các
môn học ở THPT: người dự tuyển phải có học lực lớp 12 xếp loại khá trở lên
hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên;
- Thi tuyển trình độ ĐH: học sinh đã tốt nghiệp THPT phải có học lực

lớp 12 xếp loại khá hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên;
Riêng các ngành Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, Sư phạm Âm
nhạc và Sư phạm Mỹ thuật, học sinh đạt các điều kiện quy định tại Điều 5
Quy chế này được dự thi tuyển.;
- Thi tuyển trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non: người dự tuyển phải
có học lực lớp 12 xếp loại trung bình trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT
từ 5,5 trở lên;
b) Đối với các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ
hành nghề :
- Xét tuyển dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT:
Đối với các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược
học: Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại giỏi
hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên
Đối với các ngành Điều dưỡng, Y học dự phịng, Hộ sinh, Kỹ thuật
phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật
phục hồi chức năng: Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12
xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên.
- Thi tuyển
Đối với các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Dược
học: Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại khá
hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên;
Đối với các ngành Điều dưỡng, Y học dự phịng, Hộ sinh, Kỹ thuật
phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật
phục hồi chức năng: Tuyển học sinh tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12
xếp loại từ trung bình trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 5,5 trở lên.


20
3. Các trường tuyển sinh học sinh tốt nghiệp trung cấp sư phạm vào học
trình độ CĐ ngành Giáo dục Mầm non phải quy định rõ cách thức xét tuyển

trong Đề án tuyển sinh.
Điều 12. Tổ chức thi, kiểm tra riêng để tuyển sinh
1. Các trường tổ chức kỳ thi riêng để tuyển sinh, bao gồm thi các mơn
văn hóa hoặc thi đánh giá năng lực hoặc hình thức thi khác hoặc kết hợp một
số hình thức thi, phải tuân thủ các yêu cầu bảo đảm chất lượng sau:
a) Có bộ phận độc lập chuyên trách thực hiện chức năng tổ chức thi
tuyển sinh (sau đây gọi chung là bộ phận chuyên trách).
b) Đảm bảo về cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
để tổ chức tốt kỳ thi riêng, bao gồm từ lãnh đạo bộ phận chuyên trách, cán bộ
xây dựng cấu trúc đề thi, cán bộ phát triển câu hỏi và ngân hàng câu hỏi
chuẩn hóa và/hoặc tự luận, cán bộ chấm thi, cán bộ đánh giá, thẩm định các
tham số của câu hỏi thi và đề thi, đến các cán bộ hỗ trợ, kỹ thuật viên.
c) Xây dựng được cấu trúc đề thi phù hợp cho tuyển sinh đại học; công
bố trước khi thí sinh đăng ký dự thi ít nhất là 15 ngày. Nội dung các câu hỏi
thi đánh giá được các năng lực cốt lõi để học tập ở bậc đại học của thí sinh,
khơng vi phạm pháp luật và thuần phong mỹ tục, văn hóa của Việt Nam,
trong đó nội dung các câu hỏi để đánh giá trình độ văn hóa phải nằm trong
chương trình giáo dục phổ thơng cấp trung học phổ thông.
d) Đảm bảo ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa và/hoặc tự luận của
trường đủ lớn để xây dựng đề thi cho việc tổ chức thi trong mỗi lần thi; có
giải pháp đảm bảo sự tương đương của các đề thi và phải thực hiện quy trình
để đảm bảo đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi được bảo mật trước, trong và
sau khi thi.
đ) Đã ban hành quy chế thi tuyển sinh của trường gồm quy trình tổ
chức và các quy định liên quan đến các nội dung: công tác chuẩn bị cho kỳ
thi; tổ chức đăng ký dự thi; công tác đề thi và quy trình bảo mật đề thi; cơng
tác coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo, chấm thẩm định; chế độ báo cáo và lưu
trữ; xử lý các sự cố bất thường, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm. Quy chế
thi tuyển sinh của trường do hiệu trưởng ký ban hành, không được trái với các
quy định tại Quy chế này và phải được công bố công khai trên trang thông tin

điện tử của trường, đồng thời gửi báo cáo về Bộ GDĐT ít nhất trước 15 ngày
tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng kí dự thi.
e) Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ kỳ thi,
phù hợp với quy mơ và hình thức tổ chức thi.
g) Có Đề án tổ chức kỳ thi riêng để tuyển sinh của trường, trong đó thể
hiện đầy đủ các thông tin và minh chứng về việc đáp ứng các yêu cầu bảo
đảm chất lượng để tổ chức kỳ thi. Đề án tổ chức thi tuyển sinh phải được
công khai trên trang thông tin điện tử của trường trước ít nhất 15 ngày tính
đến ngày thí sinh bắt đầu đăng kí dự thi, đồng thời gửi về Bộ GDĐT để báo



×